Lãi suất và tỷ giá hối đoái là hai công cụ quan trọng để chính phủ điều 
hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô của một nước. Lãi suất ảnh hưởng tới quan 
hệ cung cầu vốn, đến việc phân bổ các nguồn tài chính của nền kinh tế, tác động 
đến thị trường tiền tệ từ đó ảnh hưởng đến tỉ giá. 
Trong bài tiểu luận này nhóm em nghiên cứu về lý thuyết mối quan hệ 
giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái trên cơ sở lý thuyết về thuyết chênh lệch lãi suất 
có phòng ngừa (IRP) và thuyết ngang giá lãi suất không có phòng ngừa (UIP).
Với thời gian nghiên cứu không nhiều cũng như khối lượng kiến thức về lãi suất 
và tỷ giá hối đoái khá lớn, do đó bài tiểu luận này sẽ khó tránh khỏi những sai 
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2845 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tóm lược lý thuyết mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TIỂU LUẬN 
TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA 
LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
Giáo viên hướng dẫn : Trương Minh Tuấn 
Lớp : VB15KT002 
Sinh Viên Thực Hiện : 1. Nguyễn Quang Duy 
2. Trần Tiến Khoa 
3. Đinh Trần Linh 
4. Trần Thị Bảo Ngọc 
5. Nguyễn Quốc Lê Quân 
Tp. HCM – 11/2012 
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Giáo viên hướng dẫn: Trương Minh Tuấn 
Lý thuyết m ối quan hệ giữa Lãi suất và tỷ giá hối Trang 2 
LỜI MỞ ĐẦU 
Lãi suất và tỷ giá hối đoái là hai công cụ quan trọng để chính phủ điều 
hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô của một nước. Lãi suất ảnh hưởng tới quan 
hệ cung cầu vốn, đến việc phân bổ các nguồn tài chính của nền kinh tế, tác động 
đến thị trường tiền tệ từ đó ảnh hưởng đến tỉ giá. 
Trong bài tiểu luận này nhóm em nghiên cứu về lý thuyết mối quan hệ 
giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái trên cơ sở lý thuyết về thuyết chênh lệch lãi suất 
có phòng ngừa (IRP) và thuyết ngang giá lãi suất không có phòng ngừa (UIP). 
Với thời gian nghiên cứu không nhiều cũng như khối lượng kiến thức về lãi suất 
và tỷ giá hối đoái khá lớn, do đó bài tiểu luận này sẽ khó tránh khỏi những sai 
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy. 
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Giáo viên hướng dẫn: Trương Minh Tuấn 
Lý thuyết m ối quan hệ giữa Lãi suất và tỷ giá hối Trang 3 
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ LÃI SUẤT 
1. Tỷ Giá Hối Đoái 
 1.1 Khái Niệm 
Tỷ giá hối đoái là giá trị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng giá trị tiền 
tệ nước kia trong quan hệ kinh tế Quốc tế. Ví dụ: 1 USD = 106 JPY. 
Tuy nhiên, để đồng tiền có thể thanh toán được ở bên ngoài quê hương 
của nó, hay chuyển đổi ra nội tệ của một nước thì nó phải được ngân hàng nước 
đó thu mua. Những đồng tiền đó gọi là ngoại tệ. Đó là phương tiện thanh toán và 
đầu tư Quốc tế. 
Trên thế giới hiện nay có một số ngoại tệ mạnh được sử dụng rộng rãi 
như: USD (Mỹ), JPY (Nhật), Bảng (Anh),... 
 1.2 Vai Trò Của Tỷ Giá Hối Đoái 
Tỷ giá có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Sự vận động của nó có 
tác động sâu sắc tới mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia: 
Thứ nhất, tỷ giá là phương tiện trao đổi thương mại quốc tế, nó quy định 
tỷ lệ quy đổi giữa các loại tiền. 
Thứ hai, nó tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy, nó 
tác động tới cán cân thanh toán quốc tế: sự thâm hụt hoặc thặng dư cán cân. Khi 
đồng tiền của một nước tăng giá (so với các đồng tiền khác) thì hàng hoá nước 
đó ở nước ngoài trở nên đắt hơn. Ngược lại, hàng hoá nước ngoài ở nước đó lại 
rẻ hơn. 
Thứ ba, tỷ giá là công cụ điều tiết vĩ mô, ảnh hưởng tới tổng cầu, sản 
phẩm quốc dân, thất nghiệp... Tỷ giá góp phần vào việc cải thiện cung cầu về 
ngoại tệ, giải quyết vấn đề nợ nước ngoài. Tuy nhiên việc điều hành tỷ giá 
không tốt có thể dẫn tới lạm phát, khủng hoảng. 
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Giáo viên hướng dẫn: Trương Minh Tuấn 
Lý thuyết m ối quan hệ giữa Lãi suất và tỷ giá hối Trang 4 
 2. Lãi Suất 
 2.1 Khái Niệm 
Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một 
khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử 
dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với 
việc trì hoãn chi tiêu. 
Có nhiều loại lãi suất như: lãi suất tiền vay; lãi suất tiền gửi; lãi suất tái 
cấp vốn; lãi suất liên ngân hàng, v.v. 
 2.2 Vai Trò Của Lãi Suất 
Điều kiện tồn tại và phát triển ngân hàng, các hoạt động tiền tệ tín dụng. 
Đòn bẩy kinh tế củng cố và tăng cường hạch toán kinh tế và hiệu quả của 
sản xuất kinh doanh. 
Công cụ điều tiết vĩ mô chính sách tiền tệ quốc gia, điều chỉnh cơ cấu, 
điều tiết tăng trưởng thông qua điều tiết tổng đầu tư. 
Thu hút ngoại tệ và đầu tư nước ngoài. 
Phát triển thị trường tài chính và thị trường chứng khoán. 
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Giáo viên hướng dẫn: Trương Minh Tuấn 
Lý thuyết m ối quan hệ giữa Lãi suất và tỷ giá hối Trang 5 
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT MỐI LIÊN HỆ GIỮA LÃI SUẤT 
VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI. 
 1. Tìm Hiểu Chung 
Lãi suất và tỷ giá luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn 
nhau và cùng tác động lên các hoạch định của nền kinh tế. Sự khập khểnh giữa 
chính sách lãi suất và tỷ giá có thể gây ra những hậu quả bất lợi như: Nội tệ bị 
mất giá gây nguy cơ lạm phát “chảy máu” ngoại tệ, đầu cơ tiền tệ, hạn chế 
nguồn vốn đầu tư nước ngoài. 
Điều hành và xử lý mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá là một kỹ thuật vi 
diệu, vì rằng hai biến số này bị tác động bởi nhiều yếu tố như tình hình xuất, 
nhập khẩu, lạm phát, đầu tư nước ngoài, chính sách, kinh tế, tài chính của chính 
phủ, các yếu tố tâm lý… Trong quá trình vận hành hai biến số này tác động 
ngược lại nhằm thúc đẩy hoặc kiềm chế sự phát triển của các yếu tố trên các yếu 
tố tác động đến quá trình hình thành và lãi suất và tỷ giá là kết quả hàng loạt quá 
trình tương tác khác nhau. Vai trò, phương thức, cường độ của từng yếu tố lại 
phụ thuộc vào môi trường, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước và thay đổi theo từng 
giai đoạn phát triển. Như vậy, sự thay đổi của lãi suất và tỷ giá tùy thuộc rất 
nhiều yếu tố, các yếu tố lại thường đan xen vào nhau và tùy thuộc lẫn nhau ở 
một thời điểm cụ thể, tình hình cụ thể, sẽ có yếu tố nổi bật là nguyên nhân làm 
thay đổi lãi suất và tỷ giá và cũng có yếu tố trở thành hệ quả của sự thay đổi lãi 
suất và tỷ giá. Chính mối quan hệ biện chứng này làm cho việc điều hành và xử 
lý mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá trở nên khó khăn, phức tạp. Vai trò của lãi 
suất và tỷ giá như là những công cụ tích cực trong phát triển kinh tế, đồng thời là 
những công cụ kềm hãm của chính sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn 
ngoan hay vụng về trong việc sử dụng chúng. 
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Giáo viên hướng dẫn: Trương Minh Tuấn 
Lý thuyết m ối quan hệ giữa Lãi suất và tỷ giá hối Trang 6 
 2. Cơ Sở Lý thuyết 
2.1 Thuyết Ngang giá Lãi Suất Có Phòng Ngừa (IRP) 
Thuyết ngang giá lãi suất có phòng ngừa có thể phát biểu một cách ngắn 
gọn như sau: Chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia sẽ được bù đắp bằng sự khác 
biệt giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay của 2 đồng tiền. 
Sự khác biệt giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay của 2 đồng tiền được 
thể hiện bằng phần bù (chiết khấu) kỳ hạn (p). 
Từ lý thuyết trên ta có thể minh họa bằng ví dụ sau: 
Giả sử: 
Lãi suất ở Mỹ ih = 10%/ 6 tháng, chúng ta đứng trên góc độ nhà đầu tư 
Mỹ. Lãi suất ở Anh là if = 12%/ 6 tháng. 
Chúng ta có thể thấy rằng lãi suất ở Anh cao hơn lãi suất Mỹ (12%>10%). 
Điều này tạo ra xu hướng cho các nhà đầu tư ở Mỹ rót vốn sang đầu tư ở Anh. 
Việc này có thể tạo ra áp lực tăng lãi xuất của Mỹ và giảm lãi suất của Anh. Khi 
các nhà đầu tư dùng đôla Mỹ để mua bảng Anh trên thị trường giao ngay sẽ tạo 
áp lực làm tăng tỷ giá giao ngay của đồng bảng Anh. 
Nhưng theo thuyết ngang giá lãi suất có phòng ngừa IRP. Nếu tỷ suất sinh 
lợi thu được từ việc đầu tư ở Anh bằng với tỷ suất sinh lợi khi đầu tư tại Mỹ và 
kết quả này là do sự biến động của tỷ giá kỳ hạn trong tương lai (phần bù hoặc 
chiết khấu kỳ hạn của ngoại tệ) bằng chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia. Điều 
này sẽ được diễn giải như sau: 
Giả sử nhà đầu tư có 1.000.000USD 
Tỷ giá giao ngay lúc này là S0=$2/£ 
Từ hành động của nhà đầu tư ban đầu đem đồng USD ra đầu tư nước 
ngoài sẽ thu được vào cuối kỳ như sau: 
USD6tháng= ( USD0/ S0 ) (1+if) F6tháng 
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Giáo viên hướng dẫn: Trương Minh Tuấn 
Lý thuyết m ối quan hệ giữa Lãi suất và tỷ giá hối Trang 7 
Mà F6th áng= S0 (1+ p) 
P là phần bù kỳ hạn hay chiếc khấu kì hạn của đồng bảng Anh 
Từ đó ta có: USD6tháng = USD0 (1+if) (1+p) 
Khi đó nhà đầu tư Mỹ tại Anh thu được một tỷ suất sinh lợi như sau rf = 
(USD6th áng – USD0) / USD0 biến đổi và thay số ta được rf = (1+ if ) (1+p)-1 
Nếu IRP tồn tại thì: 
rf = (1+ if ) (1+p)-1= ih . Suy ra được: 
Theo ví dụ trên ta có: 
Khi đó: F6tháng = S0 (1+p) = 2 (1-1,8%) =1,964 $/ £ 
Cũng từ ví dụ trên ta có thể tính lại các bước như sau trong trường IRP xảy ra: 
Đổi 1.000.000$ ra 500.000£ ( 1.000.000 / 2$/£ ) 
Sau 6 tháng nhận được 500.000 £ (1+ 12%) = 560.000£ 
Bán kỳ hạn 560.000 £ thu được 1.099.840 $ (560.000 £ x 1.964$/£ ) 
Tỷ suất sinh lợi là (1.099.840 $ - 1.000.000) / 1.000.000 = 0.0998= 9,98% 
≈ 10%. 
Ta thấy rằng kết quả từ việc đầu tư này không lợi ích gì so với việc đầu tư 
tại Mỹ . 
Từ trên ta có thể thấy Thuyết Ngang giá Lãi Suất Có Phòng Ngừa (IRP) 
chỉ ra rằng: Tỷ giá kì hạn của một đồng tiền so với một dồng tiền khác sẽ chứa 
một phần bù ( phần chiết khấu) được xác định bởi chênh lệch lãi suất giữa hai 
quốc gia. Kết quả, kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa sẽ thu được 
một tỷ suất sinh lợi không cao hơn tỷ suất sinh lợi trong nước. 
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Giáo viên hướng dẫn: Trương Minh Tuấn 
Lý thuyết m ối quan hệ giữa Lãi suất và tỷ giá hối Trang 8 
3. Biện luận theo Thuyết Ngang giá Lãi Suất Có Phòng Ngừa (IRP) 
3.1. Hoạt động kinh doanh diễn ra trong môi trường mở (Open Economy) 
Chính sách lãi suất cao có xu hướng hỗ trợ sự lên giá của nội tệ, bởi vì nó 
hấp dẫn các luồng vốn nước ngoài chảy vào trong nước, nếu lãi suất trong nước 
cao hơn so với lãi suất nước ngoài hay lãi suất ngoại tệ sẽ dẫn đến những dòng 
vốn chảy vào hay sẽ làm chuyển lượng hóa ngoại tệ trong nền kinh tế sang đồng 
nội tệ để hưởng lãi suất cao hơn. Điều này làm cho tăng cung ngoại tệ trên thị 
trường (cũng có nghĩa làm tăng cầu đối với đồng nội tệ), từ đó đồng ngoại tệ sẽ 
có xu hướng giảm giá trên thị trường, hay đồng nội tệ sẽ tăng giá. Trong trường 
hợp ngược lại, nếu lãi suất trong nước thấp hơn so với lãi suất nươc ngoài hay 
lãi suất ngoại tệ, đồng ngoại tệ có xu hướng tăng giá trên thị trường hay đồng 
nội tệ sẽ giảm giá. Từ đó có thể thấy lợi tức của các khoản tiền gởi được mua 
bán trên thị trường hối đoái phụ thuộc vào lãi suất và các thay đổi dự kiến của tỷ 
giá hối đoái 
Thực chất, những khác biệt về lãi suất chỉ dẫn tới sự chuyển đổi vốn, và 
kết quả là dẫn tới sự thay đổi về tỷ giá, nếu dự đoán về lợi nhuận, lãi suất thu 
được do đầu tư tiền tệ không được đảm bảo hay do việc nhân tín dụng bằng 
ngoại tệ không cân bằng, bởi những mất mát về tỷ giá. Một khi còn tồn tại 
những mối lo ngại như vậy, thì ngay cả khi có sự khác biệt lớn về lãi suất cũng 
không thể dẫn tới sự chuyển đổi vốn đến mức giảm lãi suất. 
Sự cân bằng thị trường hối đoái đòi hỏi sự ngang bằng về tiền lãi, điều 
kiện mà theo đó lợi tức dự kiến của các khoản tiền gởi của hai loại tiền bất kỳ là 
tương đương thì được đo bằng một loại tiền (nghĩa là đo bằng các đơn vị có thể 
so sánh với nhau được). 
Do đó khi tất cả các tỷ suất lợi tức dự kiến đều bằng nhau, tức là khi đó 
điều kiện ngang bằng lãi suất, thì sẽ không có tình trạng dư cung về một số dạng 
tiền gởi nào đó và cũng không có tình trạng dư cầu về một số loại tiền gởi khác. 
Thị trường hối đoái sẽ cân bằng khi không một loại tiền gởi nào ở trong tình 
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Giáo viên hướng dẫn: Trương Minh Tuấn 
Lý thuyết m ối quan hệ giữa Lãi suất và tỷ giá hối Trang 9 
trạng dư cầu hoặc dư cung. Do vậy, có thể nói rằng thị trường hối đoái sẽ cân 
bằng khi có điều kiện ngang bằng về tiền lãi. 
Về cơ bản có thể nói thuyết ngang giá lãi suất với những trình bày trên 
đây chỉ đúng với nền kinh tế mở. 
3.2 Hoạt Động Kinh Doanh Diễn Ra Trong Môi Trường Có Sự Điều Tiết 
Của Nhà Nước 
Trong môi trường có sự diều tiết của nhà nước Thuyết ngang giá lãi suất 
không còn dúng trong nền kinh tế có sự điều tiết của nàh nươc. Vì vậy để giữ 
cho chính sách tỷ giá hối đoái cố định, chính phủ lập quỹ dự trữ ngoại hối đủ 
mạnh để can thiệp vào cung cầu thị trường ngoại hối. Trên thị trường, nếu có sự 
gia tăng về cầu đồng ngoại tệ, ngân hàng trung ương phải bán ngoại tệ để ổn 
định tỷ giá, do đó dẫn đến sự sút giảm quỹ dự trự ngoại tệ; ngược lại sự ra tăng 
cầu đồng nội tệ sẽ làm gia tăng quỹ dự trữ ngoại tệ. 
Tuy vậy, khi chế độ tỷ giá hối đoái cố định, chính sách tiền tệ của ngân 
hàng trung ương hoạt động tỏ ra kém hiệu quả. Chẳng hạn như ngân hàng trung 
ương thực hiện chức năng mở rộng mức cung tiền tệ theo hình dưới kéo theo lãi 
suất thị trường giảm xuống, điều này dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư tài chính 
trong nước gia tăng sự hoán chuyển đồng nội tệ sang đồng ngoại tệ để đầu tư 
vào các quốc gia có lãi suất cao hơn, do vậy làm cho mức cung tiền tệ giảm và. 
Trong bối cảnh đó, nền kinh tế ngày càng mất đi dự trữ ngoại tệ do có sự di 
chuyển ra nước ngoài. Nếu như tiềm lực dự trữ ngoại hối không đủ mạnh, thì 
chế độ tỷ giá cố định mà chính phủ đeo đuổi sẽ bị thất bại. 
Sự mở rộng mức cung tiền tệ làm giảm lãi suất thị trường Trong khi chính 
sách tiền tệ không hoạt động được, thì chính sách tài chính lại tỏ ra rất hiệu quả 
trong việc quản lý tỷ giá. Nếu chính phủ thực hiện chính sách tài chính mở rộng 
kéo theo là lãi suất trong nước có xu hướng tăng. Điều này sẽ thu hút lượng vốn 
ngoại tệ trên thị trường quốc tế đầu tư vào trong nước gia tăng, làm cho dự trữ 
ngoại hối tăng theo và do đó dẫn đến cung tiền tệ tăng lên. Như vậy chính sách 
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Giáo viên hướng dẫn: Trương Minh Tuấn 
Lý thuyết m ối quan hệ giữa Lãi suất và tỷ giá hối Trang 10 
tài chính tỏ ra rất thành công trong việc duy trì tỷ giá cố định.Sự mở rộng chính 
tài chính làm tăng lãi xuất thị trường 
4. Nhận Xét Chung 
Lãi suất và tỷ giá chỉ có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau một cách 
gián tiếp. Các yếu tố để hình thành lãi suất và tỷ giá không giống nhau. Lãi suất 
biến động do tác động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Lãi suất có thể 
biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân và trong một tình hình đặc 
biệt, có thể vượt quá tỷ suất lợi nhận bình quân. Còn tỷ giá hối đoái thì do quan 
hệ cung cầu về ngoại hối quyết định, mà quan hệ này lại do tình hình của cán 
cân thanh toán dư thừa hay thiếu hụt quyết định. Như vậy là nhân tố hình thành 
lãi suất và tỷ giá không giống nhau, do đó biến động của lãi suất (lên cao chẳng 
hạn) không nhất thiết đưa đến tỷ giá hối đoái biến động theo (hạ xuống chẳng 
hạn). Lãi suất lên cao có thể thu hút vốn ngắn hạn của nước ngoài chạy vào, 
nhưng khi tình hình chính trị, kinh tế và tiền tệ trong nước không ổn định, thì 
không nhất thiết thực hiện được, bởi vì với vốn nước ngoài, vấn đề lúc đó lại đặt 
ra trước tiên là sự đảm bảo an toàn cho số vốn chứ không phải là vấn đề thu hút 
được lãi nhiều. 
Tuy nhiên, không nên hoàn toàn coi thường chính sách chiết khấu. Nếu 
tình hình tiền tệ của các nước đều đại thể như nhau, thì phương hướng đầu tư 
ngắn hạn vẫn hướng vào những nước có lãi suất cao. Do vậy, Chính sách lãi suất 
chiết khấu vẫn có ý nghĩa của nó. Đồng thời, can thiệp vào tỷ giá là phải có một 
thị trường vốn (nhất là thị trường vốn ngắn hạn) đủ mạnh, tự do và linh hoạt: tài 
khoản vốn đã được mở cửa. 
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Giáo viên hướng dẫn: Trương Minh Tuấn 
Lý thuyết m ối quan hệ giữa Lãi suất và tỷ giá hối Trang 11 
KẾT LUẬN 
Lãi suất và tỷ giá là hai yếu tố nhạy cảm trong nền kinh tế và là các công 
cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ. Lãi suất và tỷ giá luôn có mối quan hệ chặt 
chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và cùng tác động lên các hoạch định của nền 
kinh tế. Sự khập khểnh giữa chính sách lãi suất và tỷ giá có thể gây ra những 
hậu quả bất lợi như: Nội tệ bị mất giá gây nguy cơ lạm phát “chảy máu” ngoại 
tệ, đầu cơ tiền tệ, hạn chế nguồn vốn đầu tư nước ngoài…Vì vậy, trong quản lý 
vĩ mô chính sách lãi suất và tỷ giá phải được xử lý một cách đồng bộ và phù hợp 
với thực trạng của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. 
Sự thay đổi của lãi suất và tỷ giá tùy thuộc rất nhiều yếu tố, các yếu tố lại 
thường đan xen vào nhau và tùy thuộc lẫn nhau ở một thời điểm cụ thể, tình 
hình cụ thể, sẽ có yếu tố nổi bật là nguyên nhân làm thay đổi lãi suất và tỷ giá và 
cũng có yếu tố trở thành hệ quả của sự thay đổi lãi suất và tỷ giá. Chính mối 
quan hệ biện chứng này làm cho việc điều hành và xử lý mối quan hệ giữa lãi 
suất và tỷ giá trở nên khó khăn, phức tạp. Vì vậy vai trò của lãi suất và tỷ giá 
như là những công cụ tích cực trong phát triển kinh tế, đồng thời là những công 
cụ kềm hãm của chính sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay vụng 
về trong việc sử dụng chúng. 
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Giáo viên hướng dẫn: Trương Minh Tuấn 
Lý thuyết m ối quan hệ giữa Lãi suất và tỷ giá hối Trang 12 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Các nguyên lý tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính (Trần Viết Hoàng 
– NXB Thống kê) 
2. Bài giảng môn học tài chính quốc tế. đại học kinh tế TP. HCM 
3.  i-suat-la-gi.htm 
4. 
chinh/kiem-dinh-kiem-soat-von -o-vie.html 
5. 
&id=104:xu-ly-moi-quan-he-giua-lai-suat-va-ty-gia&catid=12:kien-
thuc&Itemid=22 
6. 
sao-den-thi-truong/127/3642375.epi