Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế toàn cầu đang
diễn ra nhanh chóng và ngày càng lan rộng trên toàn thế giới. Nói cách khác, hội nhập và
phát triển đang trở thành xu thế chung và tất yếu đối với tất cả các quốc gia. Và Việt Nam
cũng không ngoại lệ. Có thể hội nhập quốc tế là càng có nhiều cơ hội đón đầu và tiếp cận
với công nghệ mới, nguồn vốn mới. Nhưng Việt Nam hiện vẫn là một nước đang phát
triển, muốn hội nhập, muốn phát triển cần phải có lượng vốn đầu tư rất lớn. Nhưng chúng
ta không thể chỉ trông chờ vào tiềm lực trong nước vốn đã không mạnh mà phải biết tận
dụng và thu hút nguồn vốn dồi dào từ nước ngoài, trong đó, vay nợ là một phương cách
quan trọng. Sử dụng vốn vay nước ngoài hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to lớn,
tạo tiền đề để thế hệ sau bứt phá, đưa đất nước đi lên nhanh chóng. Trong thời gian qua,
việc huy động vốn vay nước ngoài đã có nhiều chuyển biến và góp phần tích cực vào việc
thúc đầy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lưu ý và cẩn trọng
vì sử dụng vốn vay cũng chính là tạo cho đất nước một gánh nặng nợ đáng kể. Chính vì
vậy, chúng ta cần phải hiểu rõ hiện trạng sử dụng nợ nước ngoài của Việt Nam, cần có
những chiến lược cụ thể, hợp lý để quản lý nợ nước ngoài hiệu quả, nếu không chính các
khoản nợ đó lại là những rào cản đối với sự phát triển kinh tế, cản trở quá trình đưa Việt
Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Với tính cấp thiết của vấn đề đã nêu, nhóm chúng em đã thực hiện đề tài “Vấn đề nợ
nước ngoài ở Việt Nam” với mong muốn giúp mọi người hiểu rõ hơn về tình trạng nợ
nước ngoài của Việt Nam. Mặc dù đã có rất nhiều báo cáo về lĩnh vực này nhưng qua quá
trình tìm tòi và chọn lọc thông tin, nhóm chúng em vẫn muốn cố gắng nghiên cứu và hình
thành một cách nhìn riêng về nợ nước ngoài ở Việt Nam.
34 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4102 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN
Vấn đề nợ nước ngoài
ở Việt Nam
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
1
DANH SÁCH NHÓM
STT Họ và tên MSSV
1 Đặng Tuấn Anh K094010002
2 Võ Quốc Cảnh K094010006
3 Trần Hữu Dũng K094010011
4 Bùi Nguyễn Quang Duy K094010014
5 Nguyễn Minh Định K094010020
6 Vũ Thị Hà K094010026
7 Nguyễn Thị Hoa K094010037
8 Trần Mạnh Hùng K094010042
9 Bùi Lê Bảo Khanh K094010051
10 Muộn Thị Khiên K094010053
11 Trần Văn Lĩnh K094010062
12 Đỗ Hồng Quân K094010088
13 Lê Thị Kim Quỳnh K094010089
14 Mai Thị Thu Thương K094010104
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 4
1. Tổng quan. ............................................................................................................ 4
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 4
3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5
4. Kết cấu đề tài. ....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN NỢ NƯỚC NGOÀI .................................................... 6
1. Khái niệm. ............................................................................................................ 6
2. Phân loại. ............................................................................................................. 6
2.1 Theo cơ cấu dòng vốn vào. ........................................................................... 6
2.2 Theo điều kiện vay vốn. ............................................................................... 8
2.3 Theo thời hạn vay. ........................................................................................ 8
2.4 Theo chủ thể đi vay. ..................................................................................... 8
2.5 Theo chủ thể cho vay .................................................................................... 9
3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nước ngoài. ....................................................... 9
3.1 Khả năng hoàn trả nợ vay. ............................................................................ 9
3.2 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với thu nhập quốc gia............................................. 10
3.3 Tỷ lệ trả nợ (Tỷ lệ dịch vụ nợ). ................................................................... 10
3.4 Tỷ lệ trả lãi (Tỷ lệ dịch vụ lãi). ................................................................... 10
3.5 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối. ................................................................................ 11
3.6 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với ngân sách ......................................................... 11
3.7 Tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP .................................................................... 11
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM ....................... 13
1. Tình hình phát triển chung (2006 – 2010). .......................................................... 13
2. Cơ cấu nợ. .......................................................................................................... 15
2.1 Phân theo loại tiền. ..................................................................................... 15
2.2 Phân theo chủ nợ. ....................................................................................... 16
2.3 Phân theo lãi suất ....................................................................................... 19
3. Đánh giá nợ nước ngoài của Việt Nam. .............................................................. 20
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
3
CHƯƠNG 3 TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN VIỆT NAM ................... 22
1. Về mặt tích cực. ................................................................................................. 22
1.1 Góp phần tăng trưởng kinh tế ..................................................................... 22
1.2 Cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư của Nhà nước ..................................... 23
1.3 Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ...................................... 24
1.4 Vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ........................ 24
2. Về mặt tiêu cực .................................................................................................. 24
2.1 Lấn áp một số phương diện kinh tế ............................................................. 24
2.2 Gây ra áp lực trả nợ, kéo theo nhiều hệ quả ................................................ 25
2.3 Ảnh hưởng tới chính trị, xã hội, mất lòng tin trong dân chúng .................... 25
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ NỢ HIỆU QUẢ ................................. 26
1. Phát triển nội lực nền kinh tế. ............................................................................. 26
1.1 Gia tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong xuất khẩu. .................................. 26
1.2 Xây dựng môi trường tài chính công khai, minh bạch ................................. 26
1.3 Cải cách hành chính ................................................................................... 27
1.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán ..................................................... 27
1.5 Nâng cao hoạt động ngân hàng ................................................................... 28
2. Thay đổi cơ cấu nợ.............................................................................................. 28
3. Kiểm soát nợ ở mức an toàn................................................................................ 28
4. Sử dụng nợ hiệu quả. .......................................................................................... 29
5. Xây dựng kế hoạch vay nợ công cụ thể. ............................................................... 29
6. Hạn chế rủi ro, chi phí ........................................................................................ 29
7. Kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay lại và các khoản vay được Chính phủ bảo
lãnh . ................................................................................................................... 30
8. Công khai, minh bạch trong quản lý ................................................................... 30
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 33
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan
Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế toàn cầu đang
diễn ra nhanh chóng và ngày càng lan rộng trên toàn thế giới. Nói cách khác, hội nhập và
phát triển đang trở thành xu thế chung và tất yếu đối với tất cả các quốc gia. Và Việt Nam
cũng không ngoại lệ. Có thể hội nhập quốc tế là càng có nhiều cơ hội đón đầu và tiếp cận
với công nghệ mới, nguồn vốn mới. Nhưng Việt Nam hiện vẫn là một nước đang phát
triển, muốn hội nhập, muốn phát triển cần phải có lượng vốn đầu tư rất lớn. Nhưng chúng
ta không thể chỉ trông chờ vào tiềm lực trong nước vốn đã không mạnh mà phải biết tận
dụng và thu hút nguồn vốn dồi dào từ nước ngoài, trong đó, vay nợ là một phương cách
quan trọng. Sử dụng vốn vay nước ngoài hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to lớn,
tạo tiền đề để thế hệ sau bứt phá, đưa đất nước đi lên nhanh chóng. Trong thời gian qua,
việc huy động vốn vay nước ngoài đã có nhiều chuyển biến và góp phần tích cực vào việc
thúc đầy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lưu ý và cẩn trọng
vì sử dụng vốn vay cũng chính là tạo cho đất nước một gánh nặng nợ đáng kể. Chính vì
vậy, chúng ta cần phải hiểu rõ hiện trạng sử dụng nợ nước ngoài của Việt Nam, cần có
những chiến lược cụ thể, hợp lý để quản lý nợ nước ngoài hiệu quả, nếu không chính các
khoản nợ đó lại là những rào cản đối với sự phát triển kinh tế, cản trở quá trình đưa Việt
Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Với tính cấp thiết của vấn đề đã nêu, nhóm chúng em đã thực hiện đề tài “Vấn đề nợ
nước ngoài ở Việt Nam” với mong muốn giúp mọi người hiểu rõ hơn về tình trạng nợ
nước ngoài của Việt Nam. Mặc dù đã có rất nhiều báo cáo về lĩnh vực này nhưng qua quá
trình tìm tòi và chọn lọc thông tin, nhóm chúng em vẫn muốn cố gắng nghiên cứu và hình
thành một cách nhìn riêng về nợ nước ngoài ở Việt Nam.
Vì đây là một vấn đề rộng và phức tạp nên khi thực hiện đề tài nên sẽ khó tránh khỏi
một số khiếm khuyết và sai sót nhất định. Nhóm chúng em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý giá từ thầy và các bạn để có được một đề tài hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
5
Mục tiêu của đề tài là phân tích, nghiên cứu, tìm hiểu về nợ nước ngoài và thực trạng
vay nợ nước ngoài ở Việt Nam, qua đó đánh giá tác động của nợ đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế, từ đó rút ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp cho vấn đề
quản lý nợ.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành.
- Thống kê, tổng hợp, phân tích những thông tin thu được. Qua đó rút ra những nội
dung và kết luận cho vấn đề.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, đề tài của nhóm gồm có 4 phần chính như
sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ nước ngoài.
- Chương 2: Thực trạng nợ nước ngoài ở Việt Nam.
- Chương 3: Đánh giá tác động của nợ nước ngoài đến Việt Nam.
- Chương 4: Một số giải pháp quản lý nợ hiệu quả.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN NỢ NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm
Nợ nước ngoài là một khái niệm cần làm rõ để quản lý một cách hiệu quả, với cách
hiểu khác nhau sẽ cho số liệu khác nhau dẫn đến đánh giá và giải quyết vấn đề nợ khác
nhau.
Theo “Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài” (ban hành kèm nghị định số
134/2005/ND–CP ngày 01/11/2005 của Chính Phủ) thì không gọi là nợ mà gọi là vay
nước ngoài: “Vay nước ngoài là khoản vay ngắn hạn (có thời hạn vay đến một năm),
trung và dài hạn (có thời hạn vay trên một năm), có hoặc không phải trả lãi, do Nhà nước,
Chính phủ Việt Nam và các tổ chức là người cư trú ở Việt Nam vay của tổ chức tài chính
quốc tế, Chính phủ các nước, các tổ chức và cá nhân là người không cư trú”. Như vậy,
theo cách hiểu này nợ nước ngoài là tất cả các khoản vay mượn của tất cả các pháp nhân
Việt Nam đối với nước ngoài và không bao gồm nợ của các thể nhân (nợ của các cá nhân
và hộ gia đình).
Theo 8 tổ chức quốc tế nghiên cứu thống kê nợ nước ngoài, gồm Ngân hàng Thanh
toán Quốc tế, Ban Thư ký Khối Thịnh Vượng chung, Tổ chức Thông Kê Châu Âu, Quỹ
Tiền tệ Quốc tế, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, Ban Thư ký Câu lạc bộ Paris, Hội
nghị về Thương mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc, nợ nước ngoài được thống nhất
định nghĩa: “Tổng nợ nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào, là tồng dư nợ của các nghĩa vụ
nợ tại thời điểm đó, không bao gồm các nghĩa vụ dự phòng, đòi hỏi người đi vay phải
thanh toán nợ gốc có hay không có lãi trong tương lai và khoản nợ này là nợ của người
cư trú với người không cư trú trong quốc gia”.
2. Phân loại
Phân loại các khoản nợ vay nước ngoài được căn cứ vào các tiêu chí khác nhau giúp
cho công tác theo dõi, đánh giá và quản lý nợ có hiệu quả.
2.1 Theo cơ cấu dòng vốn vào
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
7
Phân loại nợ nước ngoài trước hết phải dựa trên luồng vốn vào để nắm được tính chất
của từng loại vốn, từ đó lựa chọn cơ cấu phù hợp đáp ứng nhu cầu tăng trưởng ổn định,
giúp quản lý nợ nước ngoài hiệu quả hơn.
Tài trợ phát triển chính thức (ODF) thường là luồng vốn ưu đãi (lãi suất thấp, thời hạn
vay dài, thời gian ân hạn dài) dùng để đầu tư vào cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và thu hút đầu tư ở nước tiếp nhận. Trong
luồng tài trợ phát triển chính thức, viện trợ phát triển chính thức (ODA) chiếm tỷ trọng
cao.
Luồng vốn tư nhân thường dưới dạng: đầu tư trực tiếp; đầu tư tài chính chứng khoán;
khoản cho vay tư nhân.
Viện trợ
không
hoàn lại
Viện trợ
có
hoàn lại
Vay thương mại
Tín dụng thương mại
Viện trợ
phát triển
chính thức
Tài trợ phát
triển chính
thức khác
Đầu tư
trực tiếp
nước
ngoài
Đầu tư
tài chính
Vay tư
nhân
Tài trợ phát triển chính thức Vốn Tư Nhân
Dòng Vốn Vào
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
8
Đầu tư trực tiếp (FDI), thường gồm 3 phần: vốn chủ sở hữu, tái đầu tư từ lợi
nhuận để lại và và các khoản vay ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, vốn ở dạng vốn
vay là khoản nợ của pháp nhân nước nhận đầu tư đối với cá nhân hoặc tổ chức nước
ngoài.
Đầu tư tài chính hay còn gọi là danh mục đầu tư là dạng mua chứng khoán nợ
(trái phiếu), chứng khoán vốn (cổ phiếu) hoặc các công cụ phát sinh. Thông
thường, nguồn vốn từ đầu tư tài chính thường tập trung vào trái phiếu Chính phủ
hay chứng khoán của những doanh nghiệp lớn, có đảm bảo của Nhà nước.
Khoản cho vay tư nhân gồm:
Khoản vay thương mại: vay theo điều kiện của thị trường tiền tệ quốc tế
(không được ưu đãi).
Khoản tín dụng thương mại: khoản vay giữa các doanh nghiệp với nhau
thường liên quan đến mua bán hàng hóa trả chậm.
Khoản chuyển vốn của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài dưới dạng
viện trợ tài chính hoặc hiện vật thong qua việc cung cấp các hàng hóa dịch vụ.
2.2 Theo điều kiện vay vốn
Vay ưu đãi: có yếu tố viện trợ từ 25% trở lên
Vay không ưu đãi
Trong đó, yếu tố viện trợ của một khoản vay là giá trị cam kết của nó trừ đi giá trị
dịch vụ nợ phải thanh toán theo hợp đồng (tính bằng giá trị hiện tại với suất chiết khấu
theo thống lệ là 10%)
2.3 Theo thời hạn vay
Nợ ngắn hạn: từ 1 năm trở xuống. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình thanh khoản của quốc gia và có khả năng gây ra khủng
hoảng kinh tế
Nợ dài hạn: trên 1 năm.
2.4 Theo chủ thể đi vay
Nợ chính thức (khu vực công): hay còn xem là nợ Chính phủ, bao gồm:
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
9
Nợ của các tổ chức Nhà nước (đối với một liên bang thì gồm cả nợ của các
bang trong liên bang).
Nợ của cơ quan hành chính, tỉnh, thành phố.
Các khoản nợ của khu vực tư nhân do Nhà nước hoặc tổ chức chính thức
bảo lãnh
Nợ tư nhân (khu vực tư): là các khoản nợ do doanh nghiệp trực tiếp vay mượn
hoặc do chính quyền địa phương mượn không được bảo lãnh của Chính phủ trung
ương. Nợ tư nhân thường là nợ trên thị trường trái phiếu, nợ ngân hàng thương mại
và các tư nhân khác.
Trong đó, nợ nước ngoài của chính phủ là chủ yếu, còn nợ của khu vực tư nhân hầu
như không đáng kể.
2.5 Theo chủ thể cho vay
Nợ đa phương: chủ yếu từ các cơ quan của Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới,
Quỹ Tiền tệ Quốc tế, các ngân hàng phát triển khu vực, các cơ quan đa phương v à
liên Chính phủ (OPEC,…).
Nợ song phương: từ Chính phủ một nước hoặc từ một tổ chức quốc tế nhân danh
một Chính phủ duy nhất dưới các dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện
vật.
3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nước ngoài
Khác với nợ trong nước, nợ nước ngoài rất được các nhà quản lý quan tâm vì nó
không chỉ liên quan đến thực trạng nền kinh tế, khả năng trả nợ mà còn liên quan đến khả
năng thu hút các nguồn lực tài chính từ bên ngoài phục vụ cho các mục tiêu vĩ mô của
nhà nước. Các chỉ số đánh giá nợ nước ngoài được xây dựng thành hệ thống nhằm xác
định mức độ nghiêm trọng của nợ nước ngoài đối với an ninh tài chính quốc gia. Cũng
cần phải xác định lại là các chỉ tiêu nhằm đánh giá chung về nợ nước ngoài, cụ thể là
đánh giá về mức độ nợ, qua đó ngầm cho biết khả năng trả nợ của mỗi quốc gia trong
trung và dài hạn.
3.1 . Khả năng hoàn trả nợ vay
Cách tính: % = ்ổ ợ ướ à (ா்)
்ổ ạ ௫௨ấ௧ ẩ௨ à ó,ௗị ௩ụ (ீௌ)
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
10
Chỉ tiêu này biểu diễn tỷ lệ nợ nước ngoài bao gồm nợ tư nhân, nợ được chính phủ
bảo lãnh trên thu nhập xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Ý tưởng sử dụng chỉ tiêu này là
nhằm phản ánh nguồn thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là phương tiện mà một quốc gia
có thể sử dụng để trả nợ nước ngoài. Những vấn đề ở đây là: nguồn thu xuất khẩu dễ biến
động từ năm này sang năm khác, ngoài ra cũng có những phương án khác để nước con nợ
có thể trả nợ nước ngoài mà không nhất thiết phải tăng xuất khẩu.
3.2 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với thu nhập quốc gia
Cách tính: % = ்ổ ợ ướ à (ா்)
்ổ ௧௨ ậ ௨ố ௗâ (ீேூ)
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ thông qua thu nhập quốc dân được tạo ra.
Hay nói cách khác, nó phản ánh khả năng hấp thụ vốn vay nước ngoài.Thông thường các
nước đang phát triển thường đánh giá cao giá trị đồng nội tệ hoặc sử dụng chế độ đa tỷ
giá dẫn tới làm giảm tình trạng trầm trọng của nợ. Do vậy, tình trạng nợ có thể không
được đánh giá đúng mức.
3.3 Tỷ lệ trả nợ (tỷ lệ dịch vụ nợ)
Cách tính: % = ்ổ ௗị ௩ụ ợ ả ௧ả à ă (்ௌ)
்ổ ạ ௫௨ấ௧ ẩ௨ à ó,ௗị ௩ụ (ீௌ)
Đây là tiêu chí quan trọng, phản ánh quan hệ giữa nghĩa vụ nợ phải trả so với năng
lực xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ quốc gia đi vay.
Tháng 9 năm 2000, Hiệp định cơ cấu lại nợ cho các quốc gia có đồng tiền không khả
năng chuyển đổi đã làm cho mức nợ của các nước này giảm đi đáng kể do do đó chỉ số
TDS/XGS đang tăng từ sau cuộc khủng hoảng Châu Á thì giảm xuống từ năm 2000.
3.4 Tỷ lệ trả lãi (tỷ lệ dịch vụ lãi)
Cách tính: % = ்ổ ã ả ௧ả à ă (ூே்)
்ổ ạ ௫௨ấ௧ ẩ௨ à ó,ௗị ௩ụ (ீௌ)
Một quốc gia phải thanh toán lãi với mức lãi suất được quy định trong cam kết cho
vay, thông thường lãi này được trích thừ từ thu nhập xuất khẩu. Quốc gia mắc nợ trong
quá khứ thì hiện tại và tương lai họ sẽ trích thu nhập từ xuất khẩu càng nhiều, hạn chế
khối lượng ngoại tệ dành cho nhập khẩu. Đây là chỉ tiêu tốt nhất để đánh giá nợ vì không
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
11
chỉ đề cập đến gắng nặng nợ mà còn chỉ ra chi phí vay nợ, điều này ngầm hiểu như hiệu
quả sử dụng vốn vay có cao hơn chi phí lãi vay hay không.
3.5 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối
Cách tính: % = ்ổ ௗữ ௧ữ ạ ố (ோாௌ)
்ổ ợ ướ à (ா்)
Chỉ số này thể hiện khả năng của nước nợ có thể dùng dự trữ ngoại hối để trả nợ nước
ngoài hay không.
3.6 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với ngân sách
Cách tính: % = ்ổ ợ ướ à (ா்)
்௨ â ௦á ேà ướ (ோ)
Chỉ số này đo lường giá trị hiện tại ròng của của nợ nước ngoài liên quan đến khả
năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn thu ngân sách nhà nước. Ngưỡng an toàn của tỷ lệ
này là 25%.
Theo mức ngưỡng của HIPCs (Heavily Indebted Poor Countries), chỉ tiêu này chỉ
được sử dụng nếu như đáp ứng hai điều kiện:
்ổ ạ ௫௨ấ௧ ẩ௨ à ó,ௗị ௩ụ (ீௌ)
்ổ ௦ả ẩ ௨ố ộ (ீ) ≥ 30%
்௨ â ௦á ேà ướ (ோ)
்ổ ௦ả ẩ ௨ố ộ (ீ) > 15%
3.7 Tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP
Cách tính: % = ்ổ ợ ướ à (ா்)
்ổ ௦ả ẩ ௨ố ộ (ீ)
Biểu hiện của tỷ lệ nợ/GDP là một tiêu chuẩn để đánh giá điều gì đang xảy ra với tài
chính của chính phủ. Bởi vì GDP là một thước đo tốt về cơ sở thuế của chính phủ, nên tỷ
lệ nợ/GDP giảm dần cho thấy rằng nợ của chính phủ giảm tương đối so với khả năng của
chính phủ trong việc tạo nguồn thu từ thuế. Điều này hàm ý rằng theo một nghĩa nào đó,
chính phủ đang chi tiêu trong phạm vi cho phép. Ngược lại, tỷ lệ nợ/GDP ngày càng tăng
hàm ý nợ của chính phủ đang tăng lên so với khả năng tạo nguồn thu từ thuế.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
12
Dựa vào các chỉ số trên, các tổ chức tài chính quốc tế có thể đánh giá mức độ nợ nần
và khả năng tài trợ cho các nước thành viên. Các chỉ số này là căn cứ để các quốc gia vay