Tiểu luận Vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Tổng Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai

Trong sản xuất kinh doanh ngày nay, công tác quản lý được coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất để giành được thắng lợi trong sự cạnh tranh với những doanh nghiệp khác trên thương trường. Trên thị trường ngày nay, với áp lực cạnh tranh ngày càng cao, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao lợi thế cạnh tranh và tăng cường tối đa hiệu quả cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình. Muốn nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp, một trong những yếu tố không thể thiếu được của doanh nghiệp đó chính là nhân sự. Nhân sự của doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp vì nó là một trong những nguồn lực quan trọng. Quản trị nhân sự là khoa học về quản lý con người dựa trên niềm tin cho rằng nhân lực đóng vai trò quan trọng bậc nhất tới sự thành công lâu dài của tổ chức hay doanh nghiệp. Quản trị nhân sự nhằm mục đích tuyển chọn được những người có năng lực, nhanh nhạy và cống hiến trong công việc, quản lý hoạt động và khen thưởng kết quả hoạt động cũng như phát triển năng lực của họ. Tuy nhiên, một câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp làm sao thu hút và giữ gìn được nguồn “tài sản” nhân lực? Điều gì làm nên sự khác biệt giữa các tổ chức? Đó chính là triết lý quản trị nhân sự của nhà lãnh đạo cấp cao của tổ chức đó. Bài v iết này tìm hiểu về “Vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Tổng Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai” và ảnh hưởng của triết lý đó đến người lao động và hiệu quả kinh doanh của công ty từ năm 2005 đến năm 2010. Ngoài lời nói đầu bài viết được chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về phép biện chứng duy vật và triết lý quản trị nhân sự trong doanh nghiệp Chương 2.: Vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Tổng Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Tổng Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai.

pdf25 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3111 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Tổng Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Tiểu luận Vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Tổng Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong sản xuất kinh doanh ngày nay, công tác quản lý được coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất để giành được thắng lợi trong sự cạnh tranh với những doanh nghiệp khác trên thương trường. Trên thị trường ngày nay, với áp lực cạnh tranh ngày càng cao, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao lợi thế cạnh tranh và tăng cường tối đa hiệu quả cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình. Muốn nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp, một trong những yếu tố không thể thiếu được của doanh nghiệp đó chính là nhân sự. Nhân sự của doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp vì nó là một trong những nguồn lực quan trọng. Quản trị nhân sự là khoa học về quản lý con người dựa trên niềm tin cho rằng nhân lực đóng vai trò quan trọng bậc nhất tới sự thành công lâu dài của tổ chức hay doanh nghiệp. Quản trị nhân sự nhằm mục đích tuyển chọn được những người có năng lực, nhanh nhạy và cống hiến trong công việc, quản lý hoạt động và khen thưởng kết quả hoạt động cũng như phát triển năng lực của họ. Tuy nhiên, một câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp làm sao thu hút và giữ gìn được nguồn “tài sản” nhân lực? Điều gì làm nên sự khác biệt giữa các tổ chức? Đó chính là triết lý quản trị nhân sự của nhà lãnh đạo cấp cao của tổ chức đó. Bài v iết này tìm hiểu về “Vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Tổng Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai” và ảnh hưởng của triết lý đó đến người lao động và hiệu quả kinh doanh của công ty từ năm 2005 đến năm 2010. Ngoài lời nói đầu bài viết được chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về phép biện chứng duy vật và triết lý quản trị nhân sự trong doanh nghiệp Chương 2.: Vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Tổng Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Tổng Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai. 3 Chương 1: Cơ sở lý luận về phép biện chứng duy vật và triết lý quản trị nhân sự trong doanh nghiệp 1.1. Phép biện chứng duy vật Trong lịch sử triết học, phép biện chứng có 3 hình thức cơ bản: Phép biện chứng thời kỳ Cổ đại, Phép biện chứng duy tâm khách quan của Heghen, Phép biện chứng duy vật của Triết học Mác – Lênin. Trong hệ thống phép biện chứng duy vật gồm 3 nội dung cơ bản: Nội dung 1: * Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Trong phép biện chứng duy vật, mối liên hệ phổ biến dùng để khái quát mối liên hệ, sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các giai đoạn phát triển của một sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan vì nó diễn ra ở trong thế giới vật chất; Mối liên hệ phổ biến có tính muôn hình muôn vẻ vì thế giới vật chất là muôn hình muôn vẻ. Mối liên hệ phổ biến có tính phổ biến vì nó diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng kể cả trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy. Vì nó diễn ra mọi giai đoạn, mọi quá trình tổn tại của sự vật hiện tượng. Một số mối liên hệ chính như mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp, mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ không cơ bản; mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ không chủ yếu. Ý nghĩa phương pháp luận và thực tiễn: Khi nghiên cứu sự vật hiện tượng để nắm được bản chất của nó đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện và lịch sử cụ thể. + Quan điểm toàn diện: Phải xem xét đầy đủ các mối liên hệ xảy ra với sự vật, hiện tượng càng đầy đủ các mối liên hệ xảy ra với sự vật, hiện tượng càng đầy đủ bao nhiêu thì càng toàn diện bấy nhiêu. Từ đó tránh được sai lầm nhìn sự vật phiến diện, lệch lạc, chủ quan. Phân tích các mối liên hệ để tìm ra những mối liên hệ chính, cơ bản quyết định bản chất sự vật, hiện tượng. Từ đó tránh được sai lầm nhìn sự vật theo nguyên tắc cào bằng, tràn lan. + Quan điểm lịch sử cụ thể: nghĩa là chúng ta xem xét những mối liên hệ trong những không gian, thời gian ở những sự vật, hiện tượng xác định. 4 * Nguyên lý về sự phát triển: Trong phép biện chứng duy vật, phát triển dùng để khái quát quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đớn giản đế phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển đi theo đường “xoáy ốc”, cái mới dường như lặp lại một số đặc trưng, đặc tính của cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn, thể hiện tính quanh co, phức tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận và thực tiễn: Khi xem xét sự vật, hiện tượng để nắm được bản chất của nó ngoài quan điểm toàn diện, lịch sử cụ thể đòi hỏi phải có quan điểm phát triển. Quan điểm về thế giới: phải biết phát hiện, tìm kiếm, bảo vệ và tạo điều kiện cho cái mới tồn tại và phát triển. Muốn vậy, cần phân biệt cái mới, cái cũ, cái mới thật với cái mới giả; cần đấu tranh xóa bỏ cái cũ, xây dựng cái mới, cải tạo cái cũ thành cái mới; Tạo điều kiện cho cái mới tồn tại và phát triển. Nội dung 2: có 6 cặp phạm trù cơ bản. - Cặp phạm trù cái chung – cái riêng. - Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả. - Cặp phạm trù bản chất – hiện tượng. - Cặp phạm trù nội dung – hình thức. - Cặp phạm trù tất nhiên - ngẫu nhiên. - Cặp phạm trù khả năng – hiện thực. Nội dung 3: có 3 quy luật cơ bản. + Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. + Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn): + Quy luật phủ định của phủ định 1.2. Triết lý quản trị nhân sự trong doanh nghiệp 1.2.1. Triết lý quản trị Triết lý là hệ thống tư tưởng của con người nghiên cứu đời sống của con người và vũ trụ trong đó con người sống, là những điều được rút tỉa bởi trải nghiệm, như một quan niệm nền tảng, cốt lõi trên cơ sở nhìn nhận điều gì là ( nguồn cội tâm thế / giá trị tinh thần 5 / sức mạnh ứng xử ) được phát biểu ngắn gọn, súc tích, như một tín điều, làm kim chỉ nam cho cách xử thế, hành động hay lối sống của một cá nhân hay một cộng đồng. Những triết lý thường hay dựa trên và tiệm cận đến những phạm trù thuộc Chân lý / Đạo đức / Sức mạnh / Trí tuệ / Tiền tài / Địa vị / Sống Chết … xoay quanh sự Bảo tồn / Thể hiện / Tranh đấu / Mưu cầu….Nói chung đi đến tính giáo dục bởi tính đúng đắn, tính hệ quả của nó mà khích lệ các cá nhân, cộng đồng đều có thể tham khảo tích cực. Triết lý quản trị của Doanh nghiệp là dựa trên tinh thần trách nhiệm, tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau. Bất kỳ ai g ia nhập vào Doanh nghiệp đều muốn làm việc tại Doanh nghiệp, vì Doanh nghiệp tạo ra một môi trường khuyến khích tính sáng tạo và thành tích. Doanh nghiệp nhằm đến việc trở thành Công ty hàng đầu chuyên cung cấp những giải pháp cho sản xuất công nghiệp, cung cấp vật tư nông nghiệp và chế biến nông sản thực phẩm, khai thác tài nguyên và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, dịch vụ - du lịch - thương mại - xuất nhập khẩu. Mục tiêu chính trong chiến lược của Doanh nghiệp là sẽ cống hiến cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ hơn hẳn những gì mà đối thủ cạnh tranh cung cấp. Để đặt được mục tiêu này, Doanh nghiệp cố gắng thu hút những cá nhân tích cực muốn được làm việc và chia sẻ với nhau thể hiện qua sự cống hiến, tinh thần trách nhiệm, chấp nhận rủi ro và ý thức kỷ luật để cùng vươn tới tầm nhìn của Doanh nghiệp. Để thu hút những người có năng lực và tố chất như thế, Doanh nghiệp sẽ phải xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp có thể thúc đẩy những nét độc đáo và các thiên hướng hành động khác nhau. Doanh nghiệp thiết lập các mục tiêu kinh doanh dựa trên cơ sở thực tiễn và phù hợp với mong đợi của mọi thành viên, nhưng cũng rất quyết liệt để đặt được các mục tiêu và mong đợi đó. Sự thành công đó cho phép Doanh nghiệp thực hiện chế độ lương, thưởng và phúc lợi xứng đáng cho nhân viên, giúp duy trì vị thế của Doanh nghiệp trên thương trường. 1.2.2. Khái niệm quản trị nhân sự Kể từ khi hình thành xã hội loài người, con người biết hợp quần thành tổ chức thì vấn đề quản trị bắt đầu xuất hiện. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều gắn liền với một phương thức sản xuất nhất định, xu hướng của quản trị ngày càng phức tạp cùng với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế xã hội. 6 Trên thị trường ngày nay, các doanh nghiệp đang đứng trước thách thức phải tăng cường tối đa hiệu quả cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm tới chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tới các phương thức Marketing và bán hàng tốt cũng như các quy trình nội bộ hiệu quả. Các doanh nghiệp hàng đầu thường cố gắng để tạo sự cân bằng giữa tính chất nhất quán và sự sáng tạo. Để đạt được mục tiêu này, họ dựa vào một số tài sản lớn nhất của mình đó là “nguồn nhân lực”. Công tác quản trị nhân sự giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì đội ngũ nhân viên và quản lý có chất lượng- những người tham gia tích cực vào sự thành công của công ty. Các tổ chức trông mong vào các nhà chuyên môn về quản trị nhân sự giúp họ đạt được hiệu quả và năng suất cao hơn với một hạn chế về lực lượng lao động. Một trong những yêu cầu chính của quản trị nhân sự là tìm ra đúng người , đúng số lượng và đúng thời điểm trên các điều kiện thỏa mãn cả doanh nghiệp và nhân viên mới. Khi lựa chọn được những người có kỹ năng thích hợp làm việc ở đúng vị trí thì cả nhân viên lẫn công ty đều có lợi. 1.2.3. Triết lý quản trị nhân sự trong doanh nghiệp Vận dụng phép biện chứng duy vật trong quản lý doanh nghiệp, ta thấy triết lý về quản trị nhân sự tại doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành quản lý của các nhà quản trị. Một số khía cạnh triết lý trong quản trị nhân sự tại doanh nghiệp:  Vấn đề sử dụng nhân tài trong doanh nghiệp Nhân tài ở đây được hiểu là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cũng như nhân phẩm tốt được mọi người tôn trọng, kính phục, có trí thông minh và phương pháp làm việc khoa học, luôn đề xuất được những ý kiến thay cho giám đốc, có khả năng đưa ra được những phát minh sáng kiến tạo bước ngoặt hoặc giải quyết kịp thời những sự cố nếu có trong hoạt động của doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp không ngừng đi lên. Để có đội ngũ nhân tài, cần thực hiện những việc như sau: - Tập trung được nhân tài bằng cách: Thu hút nhân tài vào làm việc trong công ty; Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài hiện có do công ty quản lý; Cộng tác với nhân tài đang làm việc ở nơi khác… 7 - Một khi đã chọn được đúng nhân tài thì vấn đề quan trọng là biết sử dụng đúng tài năng của họ. Muốn họ phát huy được tài năng thì điều trước tiên là phải tin họ và thể hiện lòng tin ấy bằng cách giao cho họ các công việc phù hợp. - Khi nhân tài hoàn thành tốt công việc, phải động viên kịp thời, phải khuyến khích họ bằng lợi ích vật chất và tinh thần, vì nhân tài cũng là con người. Phương châm đối với nhân tài của doanh nghiệp có thể tóm tắt như sau: phát hiện nhân tài, bồi dưỡng cho nhân tài xuất hiện, khi nhân tài đã xuất hiện phải tin họ, tôn trọng và chăm lo quyền lợi cho họ, vì chính họ là chỗ dựa quan trọng cho sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp  Nhận dạng kịp thời và cương quyết đấu tranh, phê phán người xu nịnh và cơ hội. Có một số kinh nghiệm để tiến hành nhận dạng những người xu nịnh và cơ hội như sau: - Hầu hết những người xu nịnh, cơ hội là những người bất tài, họ đến với giám đốc bằng cách giải quyết mối quan hệ, công tác là phụ, quyền lợi là chính. - Những người xu nịnh, cơ hội thích đi cửa sau, đến với giám đốc thường từ các cửa sau, không đàng hoàng chính đáng. - Khi những người xu nịnh, cơ hội tiếp cận được với giám đốc thì tiếp tục khai thác những điểm yếu của giám đốc, làm những việc để giám đốc ngộ nhận là không thể thiếu họ được. - Một khi đã lọt vào “mắt xanh” của giám đốc thì họ bắt đầu trục lợi. Họ xúi bẩy giám đốc làm những việc không đúng, cài bẫy tạo cho giám đốc mắc sai lầm, khi đó họ sẽ mặc cả, ra điều kiện buộc giám đốc làm theo ý của họ. Nói tóm lại, những triết lý trong quản trị nhân sự ở doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có nhiều nội dung phải làm nhưng tùy thuộc vào quy mô, tính chất của từng doanh nghiệp. Ở đây chỉ đề cặp đến hai nội dung quan trọng trên đây, nếu làm tốt hai nội dung này sẽ góp phần cho sự thành công trong sự quản lý doanh nghiệp của giám đốc. 8 Chương 2: Vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Tổng Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai. 2.1. Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai: 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Tổng công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai, tiền thân là Công ty TNHH một thành viên thuốc lá Đồng Nai, được hình thành theo quyết định số 2339/QĐ – UBND ngày 29/06/2005 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thành lập Tổng công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con được hình thành và phát triển qua các giai đoạn sau:  Giai đoạn 1: Quyết định số 147/QĐUBT ngày 20/02/1985 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đồng Nai thành lập Xí nghiệp thuốc lá Đồng Nai, là đơn vị hạch toán nội bộ trực thuộc sự quản lý của Công ty Công Nghiệp Thực Phẩm và chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngày 01/10/1985. Sau đó Xí nghiệp thuốc lá Đồng Nai được đổi tên thành Nhà máy thuốc lá Đồng Nai theo quyết định số 427/QĐUBT ngày 11/10/1991.  Giai đoạn 2: Năm 1993 Nhà máy được Bộ Công Thương cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp và đổi tên thành Công ty thuốc lá Đồng Nai trực thuộc tỉnh Đồng Nai theo Quyết định số 308/QĐ.UBT ngày 05/03/1993. Đến năm 1995, Công ty thuốc lá Đồng Nai được UBND tỉnh Đồng Nai và Thủ tướng chính phủ chấp thuận dự án di dời địa điểm từ Khu Công Nghiệp Biên Hoà 1 với diện tích mặt bằng khoảng 10.000m2 sang Khu Công Nghiệp Biên Hoà 2 với diện tích mặt bằng khoảng 40.000m2.  Giai đoạn 3: Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của Nhà nước và của tỉnh, vào tháng 2/2004 Công ty thuốc lá Đồng Nai đã chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên thuốc lá Đồng Nai có Hội đồng thành viên và chủ sở hữu là UBND tỉnh Đồng Nai.  Giai đoạn 4: Trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới tỉnh Đồng Nai rất cần có một Tổng công ty Nhà nước đủ mạnh để đầu tư trực tiếp cho các chương trình phát triển sản xuất hàng hóa có tính cạnh tranh cao. Theo Quyết số 2339/QĐ.UBND ngày 29/06/2005 thành 9 lập Tổng công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trong đó Công ty mẹ được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên thuốc lá Đồng Nai và một số doanh nghiệp trực thuộc tỉnh Đồng Nai. Theo Quyết số 1547/QĐ.UBND ngày 18/06/2010 chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án chuyển đổi Tổng công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai thành Công ty TNHH MTV Tổng công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Theo Quyết số 1650/QĐ.UBND ngày 28/06/2010 về việc điều chỉnh Quyết định số 1547/QĐ-UBND ngày 18/06/2010 của chủ tịch UBND. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề sản xuất kinh doanh: 2.1.2.1 Chức năng:  Đầu tư trồng trọt, thu mua nguyên liệu phục vụ cho sản xuất thuốc lá điếu  Kinh doanh nguyên phụ liệu sản xuất thuốc lá điếu phục vụ trong nước và xuất khẩu.  Thực hiện chế độ tự sản xuất kinh doanh trong phạm vi cho phép của Nhà nước  Hoạt động quản lý điều hành Tổng công ty theo điều lệ Tổng công ty được UBND tỉnh Đồng Nai ban hành và qui chế hoạt động của Hội đồng thành viên. 2.1.2.2 Nhiệm vụ: Tiếp tục phát huy vai trò trung tâm điều hành để hỗ trợ hoạt động của các Công ty con, thông qua mối quan hệ về vốn, công nghệ và đầu tư phát triển cũng như về uy tín thị trường và chiến lược kinh doanh. 2.1.2.3 Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất công nghiệp; cung cấp vật tư nông nghiệp và chế biến nông sản thực phẩm; khai thác tài nguyên và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; dịch vụ - du lịch – thương mại – xuất nhập khẩu. Sản phẩm chính: Thuốc lá điếu các loại; nông sản các loại; thực phẩm đóng hộp; bông vải; thịt, trứng gia cầm; bao bì giấy các loại; bia và nước giải khát; thức ăn gia súc; vật liệu xây dựng (đất, đá, cát); phân bón; giống cây trồng … 2.1.3 Quy mô:  Vốn: Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh là 4.500 tỷ đồng. 10  Số lao động: 700 người, trong đó nhân viên quản lý 80 người.  Diện tích mặt bằng 40.000m2; trong đó: diện tích nhà xưởng 8.000m2; diện tích kho 8.000m2; diện tích nhà văn phòng 1.000m2; còn lại 23.000m2 là diện tích cây xanh, đường nội bộ và vành đai bảo vệ.  Thị trường trong nước: Tổng công ty có các đại lý nằm rải rác ở các khu vực miền Trung, miền Đông Nam Bộ và miền Tây Nam Bộ.  Thị trường ngoài nước: chủ yếu ở các nước Pháp, Lào, nay còn mở rộng thêm thị trường Trung Đông. 2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý: Sơ đồ tổ chức bộ máy: TOÅNG COÂNG TY COÂNG NG HI EÄP TH ÖÏC PHA ÅM ÑOÀNG NA I Sô ñoà to å chöùc boä maùy quaûn lyù Mon day, May 09 , 201 1 HOÄI ÑOÀNG T HAØNH VI EÂN KIEÅM SOAÙT VI EÂN TOÅNG GIAÙM ÑOÁC CA ÙC PHOÙ T OÅNG GI AÙM ÑOÁC P. KEÁ HOA ÏCH P.KEÁ T OAÙN P.KT CN & MT P.KCS P. TOÅ CHÖÙC TOÅNG HÔÏP TAØI CHÍNH HA ØNH CHÍ NH T RAÏM D ÒCH VUÏ K YÕ PHAÂN XÖÔÛNG PHAÂN X ÖÔÛNG PHAÂN XÖÔÛNG T HUAÄT NOÂNG NGHIEÄP SÔÏI HÔÏP TAÙC THA ØNH PHAÅM page 1 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính, TCT Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai ) 2.2. Vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Tổng Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai. 2.2.1.Thực trạng vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Tổng Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai. Tổng công ty Công nghiệp thực phẩm Đồng Nai được thành lập trên cơ sở kết hợp Công ty mẹ và 16 đơn vị thành viên hoạt động theo mô hình Công ty mẹ Công ty 11 con. Sau hơn 05 năm đi vào hoạt động, tổng số đơn vị thành viên Tổng công ty đã phát triển lên 33 đơn vị, trong đó có 5 đơn vị 100% vốn Nhà nước, 03 đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ, 14 đơn vị cổ phần và 11 đơn vị liên doanh, liên kết với tổng số lao động trên 6.000 người. Đây là số lao động lớn so với các công ty khác trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Tại Tổng công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai vận dụng phép duy vật biện chứng vào trong triết lý quản trị nhân sự còn khá hạn chế. Chủ yếu tổng công ty tập trung vào 3 vấn đề chính như sau: Những mặt mạnh - Nguồn nhân lực của Tổng công ty không ngừng tăng trưởng; số lượng cán bộ, công nhân viên tăng dần theo các năm, kịp thời đáp ứng nhu cầu về nhân lực để phục vụ cho chiến lược phát triển mở rộng và bền vững của đơn vị. Người lao động có sức khỏe, năng động, chịu khó học hỏi để tiếp thu cái mới, nắm bắt công nghệ; tỷ lệ qua đào tạo, nguồn nhân lực trình độ cao so với các đơn vị khác. Do chủ yếu là lao động nội tỉnh, làm việc lâu dài và thừa hưởng cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống giáo dục có bước phát triển hơn của tỉnh Đồng Nai; - Cán bộ lãnh đạo của Tổng công ty là các thành viên năng động, có kiến thức, nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan đến ngành, nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đủ năng lực để quản lý, điều hành và tiếp tục đưa Tổng công ty phát triển lên tầm cao mới. Cấp nhân viên nghiệp vụ có trình độ chuyên môn giỏi, nhiều kinh nghiệm, có khả năng thích ứng nhanh chóng và làm việc tốt trong môi trường công việc áp lực cao, đồng thời có khả năng tư duy sáng tạo và tiềm năng phát triển. Bên cạnh đó, Tổng công ty có đội ngũ kỹ sư có trình độ chuyên môn giỏi, kết hợp với lực lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, ngoài việc thực hiện tốt chức năng bảo trì, sửa chữa, đảm bảo cho máy móc luôn trong tình trạng hoạt động tốt; đ
Luận văn liên quan