I. Giới thiệu chung
- Oxy hòa tan (DO): hàm lượng oxy hòa tan trongnguồn nước đó trên một đơn vị thể tích
- Hàm lượng oxy trong nước nằm trong khoảng 8-10mg/l
-Có thể xác định DO bằng các phương pháp sau:
+ Phương pháp Winkler
+ Phương pháp trắc quang
+Phương pháp điện cực
27 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 5369 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Xác định hàm lượng oxy hòa tan trong nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HÓA LÍ KĨ THUẬT BỘ MÔN KĨ THUẬT MÔI TRƯỜNGTHẢO LUẬN HÓA PHÂN TÍCH 2 Chủ đề :Xác định hàm lượng oxy hòa tan trong nước NỘI DUNGI .Giới thiệu chung II. Các yếu tố ảnh hưởng III.Các phương pháp xác định IV. Cách tiến hành và xử lí số liệu V. Kết luậnI. Giới thiệu chung - Oxy hòa tan (DO): hàm lượng oxy hòa tan trongnguồn nước đó trên một đơn vị thể tích- Hàm lượng oxy trong nước nằm trong khoảng 8-10mg/l -Có thể xác định DO bằng các phương pháp sau:+ Phương pháp Winkler + Phương pháp trắc quang +Phương pháp điện cực Ý nghĩa môi trường -DO là yếu tố xác định sự thay đổi do vi sinh vật kị khí hay hiếu khí -Xác định DO liên quan đến việc kiểm soát ô nhiễm các dòng chảy , duy trì điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng và sinh sản của các quần thể sinh vật ở nước .-DO là cơ sở để kiểm tra BDO nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp II. Các yếu tố ảnh hưởng III. Các phương pháp xác định oxy hòa tan 3.1 . Phương pháp Winkler-Xác định TCVN 7324:2004 ( ISO 5813: 1983) trên cơ sở phương pháp Winkler cải tiến :+ Giai đoạn 1: Cố định oxy hòa tan trong mẫu MnSO4 + 2KOH -> Mn(OH)2 +K2SO42Mn(OH)2 + O2 -> MnO(OH)2+ Giai đoạn 2 : Oxy hóa KI -> I2 Trong môi trường axit MnO(OH)2 + 2H2SO4 + KI-> MnSO4 + K2SO4 + 3H2O + I2+ Giai đoạn 3 : Chuẩn độ I2 bằng Na2S2O3I2 + Na2S2O3 -> 2NaI + Na2S4O63.2 . Phương pháp điện cựcSử dụng máy đo điện cực Máy đo DO được dùng để xác định nồng độ oxy hòa tan ngay tại hiện trường. Điện cực của máy đo DO hoạt động theo nguyên tắc: Dòng điện xuất hiện trong điện cực tỷ lệ với lượng oxy hòa tan trong nước khuếch tán qua màng điện cực, trong lúc đó lượng oxy khuếch tán qua màng lại tỷ lệ với nồng độ của oxy hòa tan. Đo cường độ dòng điện xuất hiện này cho phép xác định được DO.Máy đo điện cực IV. Cách tiến hành A. Phương pháp Winkler1. Dụng cụ và hóa chất1.1 Dụng cụ - Buret 25ml - Pipet bầu 5ml, 10ml- Chai cố định oxy - Bình nón, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh- Bình định mức 50ml 1.2.Hóa chất-Mẫu nước phân tích-Dung dịch Mn2+-Dung dịch NaOH+KI-Dung dịch Na2S2O3 0,025N-Dung dịch hồ tinh bột-Dung dịch H2SO4 2M-Dung dịch axit sulfamic NH2SO3H-Hồ tinh bột2. Lấy mẫu 3.Cố định mẫu Chuyển mẫu nước vào đầy chai cố định oxythêm lần lượt vào chai 1 ml dung dịch Mn2+ và 1ml dung dịch NaOH+KI . Đậy nút chai đảo ngược vài lần để chai trong tối khoảng 20 phút4. Chuẩn độ -Thêm vào 2ml H2 SO4 đậm đặc (cho sâu dưới đáy chai để H2SO4 tác dụng với kết tủa) đậy nút chai và lắc đều đến khi hòa tan toàn bộ kết tủa.Chuyển toàn bộ mẫu vào bình tam giác và chuẩn độ bằng Na2S2O3 0,025N cho đến khi xuất hiện màu rơm , thêm 3-4 giọt hồ tinh bột .Thêm 3-4 giọt hồ tinh bột và tiếp tục chuẩn độ cho đến khi mất màu xanh thì dừng và ghi V của Na2S2O3Bảng số liệu STTVmẫuVc.độ DO SD%RSD 1 126.0 5.608.88 2 129.0 5.708.840.03460.392% 3 130.0 5.708.84 TB 128.3 5.66 8.82 5 .Các yếu tố cản trở và biện pháp khắc phục của phương pháp Winkler -Nếu mẫu nước chứa nhiều chất lơ lửng , thì cần loại bỏ bằng nhôm hidroxit trước khi cố định oxy.- Nếu mẫu chứa các chất hữu cơ dễ bị oxy hóa bằng oxy hòa tan trong nước hoặc iot trong môi trường axit thì cố định oxy chỉ để lắng kết tủa cho tới lúc có một lớp trong dưới cổ chai thì ngay lập tức thêm axit và chuyển vào bình nón rồi chuẩn độ nhanh.- Nồng độ Fe(III) > 1mg/l ảnh hưởng đến phép xác định nên ta loại trừ bằng cách thêm 1ml dung dịch KF 40% vào mẫu cố định oxy trước khi axit hoá- Loại bỏ ảnh hưởng cản trở của các chất khử như H2S, Fe(II),.. bằng natri hipoclorit trước khi thêm các thuốc thử để cố định oxyB. Phương pháp đo điện cực-Đo bằng máy đo điện cực ta thu được kết quả sauDO= 8.80 (mg/l)IV. Kết luận- Kết quả đo hai phương pháp ngang bằng nhau-Hàm lượng DO cao vì mùa này có tảo sinh sống ,lấy mẫu nước gần bờ- Do nhà nước tăng cường xử lý nước thải, huy động máy bơm máy sục khí làm tăng hàm lượng oxy trong nướcCá chết hàng loạt ở Hồ Tây do những nguyên nhân sau:+ Do thiếu hụt oxy+ Do ý thức con người+ Do nước thải của các nhà máy , khách sạn , nhà hàng xả thải trực tiếp ra Hồ tâyBiện pháp khắc phục