Tiểu luận Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm bột nêm Knorr trong hoàn cảnh hiện nay

Xã hội càng phát triển, cuộc sống càng bận rộn, bon chen. Những phút giây đầm ấm quây quần trong bữa ăn gia đình ngày càng trở nên hiếm hoi. Người ta tận dụng từng giây phút cho mỗi bữa ăn gia đình như vậy. Vai trò của người nội trợ rất lớn trong việc mang lại cho gia đình những bữa ăn đầm ấm với những món ăn ngon, đậm đà hương vị. Đáp ứng nhu cầu đó, công ty Unilever đã đưa ra sản phẩm “Bột nêm Knorr” để giúp tăng hương vị cho những bữa ăn gia đình. Sản phẩm Knorr đã và đang được nhiều người ưa chuộng khi mang lại cho những món ăn hương vị đậm đà của “thịt thăn, xương ống” như đã in trên bao bì của sản phẩm. Thế nhưng, bản thân sản phẩm Knorr cũng gặp phải không ít vấn đề trong việc đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng và sự cạnh tranh khốc liệt của những sản phẩm khác cùng loại.

doc18 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7091 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm bột nêm Knorr trong hoàn cảnh hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh Khoa Kinh tế - Luật Lớp K07407B Bài tiểu luận Môn: QUẢN TRỊ MARKETING Đề tài: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM BỘT NÊM KNORR TRONG HOÀN CẢNH HIỆN NAY GVHD: Th.S Trần Thị Ý Nhi Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2009 Đại học quốc gia Tp. Hồ CHí Minh Khoa Kinh tế - Luật Lớp K07407B Bài tiểu luận Môn: QUẢN TRỊ MARKETING Đề tài: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM BỘT NÊM KNORR TRONG HOÀN CẢNH HIỆN NAY GVHD: Th.S Trần Thị Ý Nhi Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2009 LỜI MỞ ĐẦU Xã hội càng phát triển, cuộc sống càng bận rộn, bon chen. Những phút giây đầm ấm quây quần trong bữa ăn gia đình ngày càng trở nên hiếm hoi. Người ta tận dụng từng giây phút cho mỗi bữa ăn gia đình như vậy. Vai trò của người nội trợ rất lớn trong việc mang lại cho gia đình những bữa ăn đầm ấm với những món ăn ngon, đậm đà hương vị. Đáp ứng nhu cầu đó, công ty Unilever đã đưa ra sản phẩm “Bột nêm Knorr” để giúp tăng hương vị cho những bữa ăn gia đình. Sản phẩm Knorr đã và đang được nhiều người ưa chuộng khi mang lại cho những món ăn hương vị đậm đà của “thịt thăn, xương ống” như đã in trên bao bì của sản phẩm. Thế nhưng, bản thân sản phẩm Knorr cũng gặp phải không ít vấn đề trong việc đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng và sự cạnh tranh khốc liệt của những sản phẩm khác cùng loại. Để tìm hiểu và làm rõ những vấn đề đang xảy ra với sản phẩm “Hạt nêm từ thịt Knorr” trong giai đoạn hiện tại đồng thời thiết kế một chiến lược khả thi để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng một cách hiệu quả, vượt qua những khó khăn và thử thách hiện tại mà nó đang phải đối mặt, nhóm sinh viên chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài này và giới thiệu đến các bạn. DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN STT  HỌ VÀ TÊN  MSSV   01  Nguyễn Thị Kim Anh  K074071305   02  Nguyễn Đức Bình  K074071310   03  Lê Văn Chính  K074071318   04  Hà Quý Duy  K074071320   05  Nguyễn Thị Đào  K074071321   06  Trần Văn Đông  K074071322   07  Đào Nguyên Đức  K074071323   08  Ngyễn Hoàng Giang  K074071325   09  Trần Thị Ngân  K074071365   10  Trần Thị Hồng Ngọc  K074071366   11  Đinh Thanh Nghị  K074071369   12  Nguyễn Thị Mai Phương  K074071379   13  Đào Minh Quyết  K074071389   14  Lê Quốc Thịnh  K074071403   15  Đỗ Thị Tú Uyên  K074071426   16  Lê Thị Kim Nhung  K074071475   MỤC LỤC Lời mở đầu 3 Danh sách nhóm 4 Mục lục 5 Chương 1: Hiện trạng 6 Tình hình thị trường 6 Tình hình sản phẩm 6 Chương 2: Phân tích cơ hội marketing 8 Môi trường vĩ mô 8 Môi trường vi mô 12 Chương 3: Mục tiêu chiến lược 14 Chương 4: Chiến lược Marketing 15 Chiến lược phát triển sản phẩm 15 Chiến lược PR, quảng cáo 16 Kết luận 17 Phụ lục: Dự toán tài chính 18 Chương 1: HIỆN TRẠNG 1.1. Tình hình thị trường: Thị trường mục tiêu: thị trường bột nêm trên toàn quốc. Quy mô của thị trường: lớn Mức tăng trưởng: cao Nhu cầu thị trường: sản phẩm bột nêm dùng để chế biến thức ăn, là sản phẩm thích hợp cho những người nội trợ trong gia đình. Sự chấp nhận và những xu hướng của hành vi mua sắm. Sau khi tung ra thị trường sản phẩm “Knorr đảm đang” thì việc nhãn hiệu "Knorr đảm  đang" có ghi “Sử dụng thay thế bột ngọt”, “Tự nhiên hơn bột ngọt” khiến cho nhầm lẫn khi sử dụng và bị đình chỉ lưu hành trong nước. Knorr làm cho người tiêu dùng hoang mang và mất niềm tin trong việc sử dụng sản phẩm. Hiện tại Knorr đang cố gắng lấy lại niềm tin từ khách hàng bằng hai sản phẩm: Knorr làm từ “thịt thăn và xương ống” và “ Hạt nêm Knorr từ nấm và rong biển” 1.2 Tình hình sản phẩm: Knorr đảm đang “Knorr đảm đang” vừa tung ra thị trường đã gặp phải nhiều vấn đề: quảng cáo sản phẩm không có bột ngọt, bao bì sản phẩm không ghi rõ các chất có trong thành phần sản phẩm. Thanh tra Bộ Y tế khẳng định, việc ghi tên hàng “Knorr đảm đang” là chưa đúng với quy định về nhãn hàng. Bên cạnh đó, trong sản phẩm “ Knorr đảm đang” còn có chứa 627, 631 không có trong danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng cho thực phẩm của Bộ Y tế. Theo quy định, nếu sử dụng bột ngọt trong sản phẩm phải ghi rõ để người tiêu dùng biết và lựa chọn. Nhưng với cách quảng cáo mập mờ như trên đã làm cho người tiêu dùng hiểu lầm bột nêm là hoàn toàn tự nhiên. Knorr mới “ Hạt nêm từ thịt” Nhãn hàng Knorr thuộc Công ty Unilever Best Foods & Elida P/S Việt Nam giới thiệu ra thị trường sản phẩm Hạt nêm từ thịt Knorr mới với công thức cải tiến “Tăng đáng kể lượng thịt”. Điểm độc đáo nhất là lần đầu tiên có một sản phẩm trên thị trường gia vị in ngay trên bao bì các “Tuyệt chiêu của chị em mình” do cô Nguyễn Dzoãn Cẩm Vân tư vấn, trong các lĩnh vực như nấu nướng, công việc nội trợ, chăm sóc gia đình. Sau khi thị trường hạt nêm về thịt ngày càng nhiều thì Knorr cũng tung ra sản phẩm mới cho mình là “hạt nêm Knorr với thịt thăn và xương ống”. Hạt nêm được làm từ tủy xương nên vị ngọt của món ăn ngày càng cao và ngày càng ngon. Khi sản phẩm tung ra thị trường thì người tiêu dùng càng có nhiều sự lựa chọn đối với hạt nêm từ thịt. Hiện nay, Knorr đang giới thiệu về sản phẩm mới dành để dùng làm hạt nêm cho các món rau. “Hạt nêm Knorr từ nấm và rong biển”, sau khi tìm hiểu về thành phần nấm và rong biển tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng. Vì từ trước đến nay Knorr chỉ có những sản phẩm hạt nêm dành cho những món ăn chính mà chưa có hạt nêm dành cho món rau, và để giúp cho người nội trợ có thể nấu được nhiều món ăn ngon, tốt cho sức khoẻ. Knorr đã đưa sản phẩm mới “ Hạt nêm Knorr từ nấm và rong biển” bên cạnh sản phẩm hạt nêm Knorr đang có trên thị trường thì người tiêu dùng bây giờ đã có sự lựa chọn toàn diện trong việc nấu ăn của mình. (Tài liệu từ VnExpress.com, Tiền Phong.com, Hà Nội mới.com, Ngôisao.net, Người Lao Động) Chương 2: PHÂN TÍCH CƠ HỘI MARKETING Các cơ hội và đe dọa đối với hoạt động marketing của công ty được phát hiện thông qua việc phân tích các môi trường marketing. Môi trường marketing gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi trường vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty và những khả năng phục vụ khách hàng của công ty, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh. Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, công nghệ, chính trị và văn hóa – xã hội. Trước tiên ta hãy nói về môi trường vĩ mô của công ty rồi sau đó sẽ xem xét môi trường vi mô. 2.1. Môi trường vĩ mô: 2.1.1. Môi trường nhân khẩu: Tính đến ngày 1/4/2009 (theo tổng cục thống kê) tổng dân số của Việt Nam là 85.789.573 người (xếp thứ 13 trong các nước đông dân nhất thế giới). Trong đó dân cư thành thị chiếm 29,6% (chiếm gần 1/3 dân số cả nước). Dân số vẫn tăng nhanh hàng năm, mỗi năm dân số nước ta tăng khoảng 950.000 người. Gia đình tập chung hai thế hệ ở khu vực thành thị là chủ yếu, đặc biệt với tầng lớp có thu nhập trên trung bình. Thu nhập của gia đình từ chỗ một nguồn từ người chồng chuyển qua hai nguồn (cả vợ và chồng). Ngày nay, nhiều phụ nữ thành thị cũng đi làm thêm để kiếm thêm thu nhập và trang trải cho các nhu cầu khác. Do đó quỹ thời gian của họ trở nên hạn hẹp, thời gian dành cho gia đình cũng ít đi. Mặt khác phụ nữ ngày càng ý thức được sự tự lập, nâng cao kiến thức để phục vụ tốt hơn cho công việc. Với quy mô dân số lớn, Việt nam là một thị trường lớn cho tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa, với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, người dân có xu hướng ra các đô thị lớn, cộng với quỹ thời gian hạn hẹp thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm nấu ăn tiện lợi nhưng vẫn ngon miệng và đảm bảo sức khỏe ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong các gia đình thành thị có thu nhập khá trở lên. Đây là một thị trường lớn cho sản phẩm tiêu dùng, tiện lợi như hạt nêm, giúp cho việc công việc nấu ăn nhẹ nhàng, cho các món ăn ngon hơn. Môi trường kinh tế: Tăng trưởng GDP 2008 của Việt Nam đạt 6,2%. Trong tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu. Chính phủ tích cực triển khai gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng - một trong nhiều giải pháp giảm thiểu suy thoái kinh tế của đất nước trong bối cảnh chung. Việt Nam có đặc thù riêng là nền kinh tế đang chuyển đổi, mới nổi, nhu cầu đầu tư và thị trường đầu tư vẫn rộng mở và hứa hẹn phát triển. Đặc biệt, cầu có khả năng thanh toán (vấn đề thu nhập, tiền lương, việc làm…) vẫn duy trì phát triển và đã được thực tiễn kiểm nghiệm. Do đó tình hình năm 2009, Việt Nam sẽ duy trì được tốc độ tăng trưởng hợp lý và bền vững. Hiện nay, tỷ lệ lạm phát không còn cao như vài năm trước nhưng vẫn còn ở mức khá cao. Tỷ lệ lãi suất đang được điều chỉnh theo hướng tăng dần. Như vậy, nhìn chung nền kinh tế Việt Nam đang có chuyển biến lớn: môi trường kinh tế ngày càng cải thiện, tốc độ tăng trưởng gia tăng, nền kinh tế đi vào ổn định. Tóm lại, nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện tại còn nhiều khó khăn nhưng đang từng bước vươn lên và mang đến cho các doanh nghiệp nhiều thời cơ và thách thức. Môi trường chính trị - pháp luật: Trong những năm gần đây Việt Nam luôn được biết đến là một quốc gia có nền chính trị ổn định. Với chính sách ngoại giao ngày càng mở rộng, Việt Nam đã và đang thu hút một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài. Chính sách thuế cũng có nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp. Thuế xuất nhập khẩu cũng giảm dần theo từng mặt hàng khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Luật pháp Việt Nam ngày càng minh bạch, cải tiến nhiều luật mới như luật đầu tư, luật chống độc quyền, chống bán phá giá giúp doanh nghiệp có một môi trường kinh doanh lành mạnh, ổn định. Chính sách nhà nước cũng hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, thủ tục hành chính còn nhiều bất cập vẫn còn gây khó khăn trở ngại cho doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư kinh doanh. Nhìn chung, môi trường chính trị luật pháp của Việt Nam tương đối thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và đầu tư. 2.1.4. Môi trường công nghệ: Thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng công nghệ, hàng loạt công nghệ mới ra đời và tích hợp vào các sản phẩm dịch vụ. Và tại Việt Nam, mặc dù là nước đi sau nhưng chính phủ luôn ưu tiên cho nghiên cứu và đổi mới công nghệ. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp các khoảng cách về địa lý, phương tiện truyền tải. Nền công nghệ của Việt nam còn đang lạc hậu vì thế nên việc nâng cao công nghệ là vấn đề được đặt ra cho các doanh nghiệp. Hơn nữa, đổi mới công nghệ tạo lợi thế cạnh tranh sản phẩm cho chính doanh nghiệp. Do đó các công ty phải cải tiến công nghệ nếu còn muốn tiếp tục trên đường đua về chất lượng sản phẩm, dành sự quan tâm của khách hàng. Việt Nam trong những năm gần đây là một trong những nước có sự tăng trưởng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin, internet. Năm 2008, doanh thu ngành CNTT-TT Việt Nam đạt trên 10 tỷ USD, tỷ lệ sử dụng Internet đạt khoảng 25% và phổ cập điện thoại ở mức độ cao (số liệu Diễn đàn CNTT Thế giới (WITFOR 2009)). Môi trường kinh doanh ngày nay cho thấy ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ của công nghệ thông tin và Internet tới hoạt động kinh doanh. 2.1.5. Môi trường văn hóa – xã hội: Người Việt Nam có truyền thống văn hóa Á Đông, tuy nhiên trong quá trình hội nhập có sự giao thoa văn hóa, bị ảnh hưởng bởi nền văn hóa khác. Điều đó dẫn đến xu hướng mua sắm tiêu dùng của người dân có sự thay đổi đáng kể. Theo Viên Nghiên Cứu Tư Vấn Phát Triển Xã Hội (ĐH Quốc Gia TP.HCM) nền văn hóa tiêu dùng Việt Nam mới sẽ gồm 3 đặc điểm cơ bản: Tiêu dùng dựa trên giá trị: Hành vi lựa chọn những sản phẩm – dịch vụ tốt, bền, giá cả phù hợp, thỏa mãn cao nhất nhu cầu cá nhân của người tiêu dùng. Tiêu dùng thông minh: Hành vi tiêu dùng dựa trên tư duy nhận thức, tiêu dùng những gì mình biết, mình hiểu rõ. Tiêu dùng có trách nhiệm: Hành vi tiêu dùng mang tính xã hội cao, tiêu dùng có trách nhiệm không chỉ mua hàng hóa – dịch vụ thỏa mãn nhu cầu đời sống cá nhân, biết lựa chọn hàng hóa của những doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội. Đối với hàng tiêu dùng thực phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm trở thành mối quan tâm của người tiêu dùng. Người tiêu dùng đôi khi sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm tốt cho sức khỏe. Văn hóa ẩm thực của người Việt: Người Việt ăn uống không cầu kỳ lắm, ăn uống đủ chất và giản dị. Tuy vậy nhu cầu có những bữa ăn ngon trong gia đình ngày càng cao. Đặc biệt là phụ nữ, ngày nay họ không chỉ muốn nấu những món ăn đủ chất dinh dưỡng cho gia đình mà còn có nhu cầu nấu ăn ngon hơn. Do đó, các phẩm dành cho nấu ăn luôn dành được sự quan tâm của phụ nữ. Môi trường vi mô: Công ty: Unilever là công ty đa quốc gia hoạt động kinh doanh đa quốc gia tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Là công ty có hoạt động lâu đời hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng và mỹ phẩm Sản phẩm nấu ăn, đồ uống: Các dòng Knorr, trà Lipton. Sản phẩm chăm sóc sắc đẹp và phong cách: Kem đánh răng Close up, sản phẩm Dove, xà bông Lifebouy, sảm phẩm Lux, kem dưỡng Pond's, kem đáng răng P/S, thanh lăn khử mùi Rexona, bộ sảm phẩm cho tóc Sunsilk. Sản phẩm cho gia đình: Nước xả vải Comfort, bột giặt Omo, nước tẩy rửa Sunlight, bột giặt Viso, bột giặt Surf. Kể từ khi bắt đầu hoạt động, Unilever Việt Nam đã liên tục nỗ lực phấn đấu để mở rộng kinh doanh, nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển, đồng hành cùng doanh nghiệp địa phương, thực hiện tất cả các chính sách nhà nước và góp phần tích cực vào các hoạt động phát triển xã hội. Thương hiệu Knorr của công ty là một trong những nhãn hiệu hạt nêm đầu tiên có mặt trên thị trường Việt Nam. Khách hàng: Với sản phẩm là hàng hóa tiêu dùng như Knorr, khách hàng chính là người và hộ gia đình mua hàng hóa dịch vụ cho mục đích cá nhân, là nhưng người tiêu dùng cuối cùng. Sản phẩm hạt nêm đối tượng khách hàng chính mà công ty hướng tới là phụ nữ đã lập gia đình, đối tượng phải mua sắm nhiều trong gia đình, đặc biệt là thực phẩm. Đối thủ cạnh tranh: Phân tích tình hình 3 đối thủ chính cung cấp sản phẩm hạt nêm tại Việt Nam: Đối thủ  Thương hiệu  Khẩu hiệu  Điểm mạnh  Điểm yếu   Nestle  Hạt nêm Maggi  “Đậm đà vị thịt”  +Tiềm lực tài chính mạnh +Là tập đoàn thực phẩm và thức uống lớn nhất toàn cầu +Hạt nêm MAGGI Xương hầm được sản xuất dành riêng cho thị trường Việt Nam  Hoạt động marketting, các đợt quảng cáo không đủ tần số xuất hiện.   Ajinomoto  Hạt nêm Aji-ngon. Bột ngọt Ajinomoto  “Xương hầm và thịt” “Ngon từ thịt -ngọt từ xương”  +Bột ngọt Ajinomoto là sản phẩm danh tiếng thế giới. +Có những chiến lược kinh doanh tiếp thị hiệu quả  Chương trình bán hàng ít có khuyến mãi   Vedan  Bột ngọt Vedan     +Tập đoàn Vedan, Đài Loan là một trong 3 công ty có vốn đầu tư nước ngoài có tổng vốn đầu tư nhiều nhất vào Đồng Nai. +Vedan là thương hiệu bột ngọt (sản phẩm cạnh tranh thay thế với hạt nêm) đứng đầu Việt Nam.  +Năm 2008 có vụ việc liên quan. Gây ô nhiễm sông Thị Vải. Và bị một bộ phận người tiêu dùng tẩy chay sản phẩm. +Cảm nhận giá trị thương hiệu Vedan giảm dần.   Chương 3: MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC Củng cố lại niềm tin của khách hàng. Giữ lại nhiều thêm những khách hàng trung thành. Khai thác thị trường người tiêu dùng là những nhà nội trợ trong gia đình. Mở rộng ảnh hưởng của Knorr và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Cụ thể: Sử dụng chương trình marketing hiệu quả thu hút được sự quan tâm của đối tượng marketing bằng những ý tưởng độc đáo mới lạ. Tăng lợi nhuận 10%,trong vòng 5 tháng kể từ khi bắt đầu chiến lược. Chương 4: CHIẾN LƯỢC MARKETING Chiến lược phát triển sản phẩm: 4.1.1 Tạo sự khác biệt về tính chất của sản phẩm, đa dạng hóa hương vị, tên gọi: “Knorr nguyên sinh , chiết suất từ nấm và trái cây dại” “Knorr thanh tịnh, dành cho người ăn chay ” “Knorr dinh dưỡng dành cho người mới ốm dậy và người cao tuổi” chứa nhiều vitamin, các muối khoáng và nhiều thành phần dinh dưỡng khác “Knorr thánh gióng, lớn nhanh như thánh gióng.”chứa nhiều canxi, DHA và các dưỡng chất tốt cho hệ tiêu hóa và cơ thể 4.1.2 Phát triển các hương vị và thành phần dinh dưỡng dinh dưỡng phù hợp với tên gọi.không sai sự thật ,lấy lại niềm tin Hương trái cây và rau rừng Hương thanh khiết và vị chua Hương dinh dưỡng vị sữa Hương vị thơm béo 4.1.3 Phát triển đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm: Sử dụng màu vàng và màu xanh đặc trưng của logo knorr, kết hợp với các màu đỏ, xanh dương mạnh mẽ và phù hợp với sản phẩm. 4.1.4 Đa dạng hóa về khối lượng: Gói nhỏ 100g Gói nhỏ 280g Gói vừa nhỏ 500g Gói lớn tiết kiệm 1.5kg Gói chuyên dụng 5kg PR, quảng cáo Quảng cáo trên ti vi là hiệu quả hơn cả. Lựa chọn quảng cáo sinh động, tốt nhất nên tạo những hoạt cảnh gần gũi tạo cảm giác gia đình ấm cúng. Nhấn mạnh về hình ảnh logo khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, từ hình ảnh màu sắc. Thuê công ty quảng cáo truyền hình và radio. Quảng cáo trên banner, bảng quảng cáo ngoài trời, trên xe buýt. Tài trợ các chương trình, các cuộc thi, tài trợ học bổng. Tổ chức events : “ Tour ẩm thực cùng knorr” kéo dài từ 22/11/09 đến 30/12 đi quanh các thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố lớn. Tổ chức các buổi tư vấn sức khỏe dinh dưỡng Khuyến mãi mua knorr được muỗng bạc. Phiếu bốc thăm trúng thưởng tổng trị giá 2 tỷ đồng Mua knorr tặng đồ dùng làm bếp ………………  KẾT LUẬN Dựa theo tình hình hiện tại, đối với sản phẩm “Hạt nêm từ thịt Knorr”, công ty Unilever cần phải xúc tiến nhiều hơn nữa về hoạt động marketing: PR (Public Relation – Quan hệ công chúng), quảng cáo… để củng cố niềm tin của người tiêu dùng sau những gì đã xảy ra với sản phẩm Knorr trong thời gian vưà qua. Đồng thời, thực hiện các chính sách cạnh tranh thách đố thị trường, tận dụng ưu điểm của mình để tấn công vào các nhược điểm của đối thủ cạnh tranh, mở rộng hơn nữa thị phần sản phẩm. Phụ lục: DỰ TOÁN TÀI CHÍNH Hạng mục  Đơn giá  Số lượng  Thành tiền   Sản phẩm  R&D  VND 50,000,000  4  VND 200,000,000    Sản xuất  VND 150,000,000  4  VND 600,000,000    Marketing  VND 10,000,000  4  VND 40,000,000   Quảng cáo  Truyền hình  VND 30,000,000  320  VND 9,600,000,000    Radio  VND 2,000,000  270  VND 540,000,000    Banner  VND 50,000,000  60  VND 3,000,000,000    Xe bus  VND 20,000,000  15  VND 300,000,000   Khuyến mãi  Quà tặng  VND 50,000  2000  VND 100,000,000    Giải thưởng  VND 2,000,000,000  1  VND 2,000,000,000    Chi phí tổ chức    VND 21,000,000   PR  Events  VND 300,000,000  4  VND 1,200,000,000    Tài trợ  VND 20,000,000  10  VND 200,000,000    Học bổng  VND 1,000,000  150  VND 150,000,000   Tổng  VND 17,951,000,000  
Luận văn liên quan