Quản lý thai nghén là một vấn đề rất quan
trọng không chỉ đối với thai phụ mà còn đối với
toàn xã hội. Mục đích của việc khám thai và
quản lý thai nghén là nhằm hạn chế những tai
biến có thể xảy ra cho mẹ và con trong suốt
thời kỳ mang thai.
Thai nghén là một hiện tượng sinh lý bình
thường của phụ nữ, nhưng nó cũng có thể trở
thành bệnh lý
22 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6547 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu kiến thức về quản lý thai nghén của các phụ nữ mang thai tại xã Thuye Phương huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Người hướng dẫn luận văn: BS. LÊ THỊ LỤC HÀ
Nhóm sinh viên thực hiện: LÊ VĂN NGUYÊN
NGÔ VĂN THỜI
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý thai nghén là một vấn đề rất quan
trọng không chỉ đối với thai phụ mà còn đối với
toàn xã hội. Mục đích của việc khám thai và
quản lý thai nghén là nhằm hạn chế những tai
biến có thể xảy ra cho mẹ và con trong suốt
thời kỳ mang thai.
Thai nghén là một hiện tượng sinh lý bình
thường của phụ nữ, nhưng nó cũng có thể trở
thành bệnh lý.
ĐẶT VẤN ĐỀ (tt)
Vì thế mục đích quản lý thai nghén càng cần được
đặt ra để trang bị cho người phụ nữ mang thai có những
kiến thức về thai nghén và đăng ký quản lý thai nghén
chặt chẽ làm giảm được những tai biến sản khoa có thể
xảy ra.
Ở Việt Nam nhiễm độc thai nghén 21,3%, chữa
ngoài tử cung 4,92%. Nếu như trong các lần khám thai
cán bộ y tế chú trọng nội dung này sẽ góp phần giúp cho
bà mẹ ý thức phát hiện sớm các dấu hiệu nguy hiểm để
đến cơ sở y tế khám và điều trị kịp thời.
Thủy Phương là một xã nằm ở xa Thành phố Huế
cũng trong bối cảnh chung như vậy.
Xuất phát từ nhận xét trên chúng tôi tiến hành đề tài:
"Tìm hiểu kiến thức về quản lý thai nghén của các phụ
nữ mang thai tại Xã Thủy Phương, Huyện Hương
Thuỷ, Tỉnh Thừa Thiên Huế" với mục tiêu là:
- Tìm hiu kin thc v qun lý thai nghén ca các
ph n mang thai t i Xã Thu
Phưng, Huy
n Hưng
Thu
, Tnh TT Hu
- T đó rút ra mt s nhn xét nhm góp phn nâng
cao công tác qun lý thai nghén t i đa phưng.
ĐẶT VẤN ĐỀ (tt)
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả số phụ nữ có thai từ tháng 6/2007 đến tháng
5/2008 tại Xã Thuỷ Phương, Huyện Hương Thuỷ, Tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2.1.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 6/2007 đến tháng
5/2008, tổng số phụ nữ có thai trong toàn xã là 218 thai
phụ.
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Thời gian: từ tháng 20/6/2007 đến tháng 20/5/2008.
- Địa điểm: Xã Thuỷ Phương, Huyện Hương Thuỷ, Tỉnh
TT Huế.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu theo phương pháp điều tra mô tả cắt ngang.
2.3.1. Phương tiện nghiên cứu
- Bộ câu hỏi đã soạn sẵn.
- Phiếu khám thai.
2.3.2. Phương thức tiến hành
Thu thập số liệu dựa vào bộ câu hỏi đã chuẩn bị trước để
điều tra số phụ nữ mang thai. Bộ câu hỏi bao gồm các phần
sau:
2.3.2.1. Hi v phn hành chính
Họ và tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp
Trình độ văn hoá
2.3.2.2. Hi v phn tin s
- Tiền sử thai phụ:
+ Sản phụ khoa
+ Tiền sử nội ngoại khoa
Tiền sử gia đình
2.3.2.3. Kin thc v qun lý thai nghén
2.3.3. Đánh giá kết quả
2.3.3.1. Các đc đim v kinh t - xã hi ca thai ph
2.3.3.2. Phn tin s v thai nghén
2.3.3.3. Kin thc v qun lý thai nghén
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý theo phương
pháp thống kê y học thông thường, nhập số liệu trên máy
vi tính phần mềm Excell 2003.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THAI PHỤ
3.1.1. Phân bố các thai phụ theo nhóm tuổi
0%
44,04%
4,12%
51,84%
< 20
20 - 29
30 - 39
> 40
Biu đ 3.1. Phân b thai ph theo nhóm tui
- Đa số phụ nữ mang thai thuộc lứa tuổi từ 20-29 tuổi chiếm tỷ là 51,84%.
Không có phụ nữ mang thai trước 20 tuổi.
- Điều này nói lên lứa tuổi sinh đẻ từ 20 – 29 tuổi là lứa tuổi sinh đẻ đúng
đảm bảo được sức khỏe của bà mẹ và thai nhi.
3.1.2. Phân bố các thai phụ theo nghề nghiệp
Bng 3.2. Phân b thai ph theo ngh nghi
p
100218Tổng số
5.9613Nghề khác
16,0635Cán bộ công nhân viên
52,29114Làm ruộng
25,6956Buôn bán
Tỷ lệ %Số thai phụNghề nghiệp
52,29% phụ nữ mang thai là có nghề nghiệp là làm ruộng.
Tỷ lệ phụ nữ mang thai là cán bộ công nhân viên chức chiếm
16,06%.
Đối với buôn bán, nghiên cứu của chúng tôi là 25,69%. Điều này
nói lên xã Thủy Phương là một xã còn nghèo, đời sống nhân dân còn
khó khăn, phụ nữ đa số lao động nặng.
3.1.3. Phân bố các thai phụ theo trình độ văn hoá
Bng 3.3. Phân b thai ph theo trình đ văn hoá
100218Tổng
13,7630Cao đẳng-Đại học-Sauđại học
11,9226Cấp III
29,8265Cấp II
44,5097Cấp I
00Mù chữ
Tỷ lệ %Số thai phụTrình độ văn hoá
- Số phụ nữ mang thai có trình độ văn hoá cấp I chiếm tỷ lệ cao nhất
là 44,5%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai có trình độ văn hoá cao đẳng-đại học-sau
đại học chiếm 13,76%.
- Tỷ lệ các phụ nữ mang thai có trình độ cấp III chiếm 11,92%.
- Do trình độ văn hóa phụ nữ mang thai còn thấp dẫn đến việc chăm
sóc thai nghén còn hạn chế.
3.2. TIỀN SỬ VỀ THAI NGHÉN
3.2.1. Số lần mang thai của thai phụ
58,26%
9,63% 1,38%
30,73%
1
2
3 - 4
> 4
Biu đ 3.2. S ln mang thai ca thai ph
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai lần 2 chiếm đa số là 58,26%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai lần 3-4 chiếm 9,63%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai >4 lần chiếm 1,38%.
Điều này nói lên tại địa phương người dân còn quan niệm về
phong tục tập quán còn lạc hậu nên vẫn còn phụ nữ mang thai 3-4 lần
và trên 4 lần xảy ra.
3.2.2. Tiền sử về các bệnh lý phụ khoa
Bng 3.5. Tin s v các b
nh lý ph khoa
100218Tổng
39,4586Không
60,55132Có
Tỷ lệ %Số thai phụTiền sử
- 60,55% phụ nữ mang thai có tiền sử điều trị các bệnh
lý phụ khoa trước đó.
- Điều này nói lên một mặc do trình độ văn hóa thấp
mặc khác do nền kinh tế người dân còn nghèo, tiếp
cận dịch vụ y tế còn hạn chế.
3.3. KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ THAI NGHÉN
3.3.1. Số lần đi khám thai trong thai kỳ
Bng 3.6. S ln đi khám thai trong thai kỳ
100218Tổng số
93,58204Khám ≥ 3 lần
5,9613Khám 2 lần
0,461Khám 1 lần
00Không đi khám
Tỷ lệ %Số thai phụSố lần khám
- Phần lớn các bà mẹ mang thai đều cho rằng khám thai
phải ít nhất 3 lần trong thời kỳ mang thai (77,98%).
- Không có bà mẹ nào không đi khám thai trong thời kỳ
mang thai.
- Điều này nói lên kiến thức về vấn đề đi khám thai là tốt.
Do nhu cầu chăm sóc mang thai ngày càng được nâng cao.
3.3.2. Tiêm phòng uốn ván
16,06%
7,33%
76,61%
Không tiêm mũi nào
Tiêm 1 mũi
Tiêm 2 mũi
Biu đ 3.3. Tiêm phòng un ván
- 76,61% các bà mẹ mang thai cho rằng cần thiết phải tiêm phòng
2 mũi uốn ván trong thai kỳ.
- Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ 7,33% bà mẹ đã không biết phải
tiêm phòng các mũi uốn ván này.
Như vậy để loại trừ được tỷ lệ uốn ván sơ sinh, vấn đề truyền
thông về giáo dục, quản lý thai nghén thực hiện là cần thiết.
3.3.3. Nhận biết những dấu hiệu cần đi khám ngay
100
0
44,95
55,05
34,86
65,14
56,88
43,12
0
20
40
60
80
100
Ra máu âm đạo Nhức đầu Phù toàn thân Khó thở
Biết
Không
Biu đ 3.4. Nhn bit nhng du hi
u cn đi khám ngay
- 100% phụ nữ mang thai đều biết khi bị ra máu âm đạo trong thời kỳ
mang thai cần phải đến ngay cơ sở y tế.
- Tuy nhiên vẫn còn một số triệu chứng thông thường khác mà họ
chưa biết như nhức đầu nhiều, phù nặng toàn thân. Do vậy công tác
giáo dục tư vấn cần được đặt ra.
3.3.4. Tỷ lệ thai phụ hiểu rõ về chế độ ăn uống trong
thời gian mang thai
Bng 3.9. T
l
thai ph hiu rõ v ch đ ăn ung trong
thi gian mang thai
100218Tổng số
11,0124Ăn kiêm kem
52,29114Ăn đầy đủ chất dinh dưỡng hơn
36,7080Ăn như bình thường
Tỷ lệ %Số thai phụChế độ ăn uống
- 52,29% phụ nữ mang thai cho rằng cần phải có chế độ ăn uống đầy đủ
chất dinh dưỡng hơn bình thường.
- Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ 11,01 % phụ nữ mang thai cho rằng cần
ăn uống kiêm kem trong thai kỳ do họ sợ thai to khó sinh đẻ.
Chúng tôi nhận thấy rằng, 52,29% thai phụ cho rằng cần có chế độ ăn
đầy đủ chất dinh dưỡng hơn trong thai kỳ. Điều này hoàn toàn hợp lý.
3.3.5. Tỷ lệ thai phụ biết được những dấu hiệu chứng
tỏ tăng huyết áp trong thai kỳ
- 81,65% phụ nữ mang thai biết rằng nhức đầu là một triệu chứng
của tăng huyết áp cần đến cơ sở y tế ngay.
- Tuy nhiên, có 98,62% phụ nữ mang thai không biết có protein trong
nước tiểu là dấu hiệu của tiền sản giật.
- Do vậy trong công tác quản lý thai nghèn cần cung cấp cho phụ nữ
nhận biết dấu hiệu nghi ngờ của bệnh lý tiền sản giật.
81,65
18,35
61,47
38,53
30,73
69,27
1,38
98,62
0
20
40
60
80
100
Nhức đầu Hoa mắt Phù toàn thân Protein (+)
Biết
Không
Biu đ 3.5. T
l
thai ph bit đư c nhng du hi
u chng t tăng
huyt áp trong thai kỳ
3.3.6. Tỷ lệ thai phụ biết được chế độ làm việc hợp lý
khi mang thai
Bng 3.11. T
l
thai ph bit đư c ch đ làm vi
c
h p lý khi mang thai
100218Tổng số
10,5523Làm việc cho đến lúc mệt
73,39160Làm việc như trước lúc không mang thai
16,0635Làm theo khả năng, xen kẻ nghỉ ngơi
Tỷ lệ %Số thaiphụChế độ làm việc khi mang thai
- 73,39% phụ nữ mang thai cho rằng khi mang thai vẫn làm việc như
trước lúc không mang thai.
- 10,55 % phụ nữ mang thai cho rằng làm việc cho đến lúc mệt mới nghỉ
ngơi.
Điều này có thể lý giải được là do tình hình kinh tế xã hội kém phát triển,
họ quan tâm nhiều đến cái ăn cái mặt hiện hữu trước mắt họ. Họ nghĩ
rằng cần phải làm việc nhiều để có tiền nuôi trẻ và gia đình.
3.3.7. Tỷ lệ thai phụ biết được vấn đề vệ sinh khi mang thai
- 95,41% phụ nữ mang thai biết rằng cần mặc áo quần rộng và thoáng
trong thời kỳ mang thai.
- Tuy nhiên, một tỷ lệ 18,35% phụ nữ mang thai cho rằng có thể ngâm
mình trong nước bẩn do họ phải đi làm ruộng.
- Do đó công tác truyền thông chăm sóc trước sinh, vấn đề vệ sinh
thân thể rất đáng được coi trọng.
95,41
4,59
81,65
18,35
76,61
23,39
71,56
28,44
0
20
40
60
80
100
Mặc áo quần rộng v à
thoáng
Tắm rửa thường xuy ên,
không ngâm mình trong
nước bẩn
Giữ sạch v ú v à bộ phận
sinh dục ngoài
Tránh thụt rửa trong âm
đạo
Biết Không
Biu đ 3.6. T
l
thai ph bit đư c vn đ v
sinh khi mang thai
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 218 phụ nữ mang thai tại xã Thủy
Phương, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế,
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Số phụ nữ mang thai thuộc lứa tuổi từ 20-29 tuổi chiếm
tỷ lệ là 51,84%.
2. Tỷ lệ phụ nữ mang thai là cán bộ công nhân viên chức
chiếm 16,06%
3. Số phụ nữ mang thai có trình độ văn hoá cấp I chiếm tỷ
lệ cao nhất là 44,5%
4. Tỷ lệ phụ nữ mang thai >4 lần chiếm 1,38%
5. Phần lớn các phụ nữ mang thai đều cho rằng khám thai
phải ít nhất 3 lần trong thời kỳ mang thai chiếm 77,98%.
6. 7,33% phụ nữ mang thai đã không biết phải tiêm phòng
các mũi uốn ván trong thời gian mang thai.
7. 100% phụ nữ mang thai đều biết khi bị ra máu âm đạo
trong thời kỳ mang thai cần phải đến ngay cơ sở y tế.
8. 11,01% phụ nữ mang thai cho rằng cần ăn uống kiêm
kem trong thai kỳ do họ sợ thai to khó sinh đẻ
9. 81,65% phụ nữ mang thai biết rằng nhức đầu nhiều là
một triệu chứng của tăng huyết áp cần đến cơ sở y tế
ngay.
10. 16,06% phụ nữ mang thai cho rằng khi mang thai chế
độ làm việc cần làm theo khả năng, xen kẻ nghỉ ngơi.
11. 18,35% phụ nữ mang thai cho rằng có thể ngâm mình
trong nước bẩn do họ phải đi làm ruộng.