I. Mục đích thực tập tốt nghiệp
• Đây là đợt thực tập nhằm chuẩn bị thực hiện khoá luận tốt nghiệp
• Khảo sát thực trạng môi trường và tìm hiểu quy trình quan trắc môi trường tại huyện Tuy An, Tỉnh Phú Yên.
• Thu thập các số liệu thực tế phục vụ cho việc thực hiện khoá luận tốt nghiệp cuối khóa.
• Làm quen với các vấn đề có liên quan đến môi trường nhằm củng cố kiến thức và tạo nền tảng cho công việc trong tương lai.
II. Nội dung thực tập
• Khái quát về Trung Tâm Quan Trắc Môi Trường Tỉnh Phú Yên: vị trí địa lý, lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức
• Tìm hiểu về hoạt động quan trắc môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường .
• Nhận diện và đánh giá các vấn đề môi trường trong quá trình quan trắc môi trường nước: môi trường nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ
• Hiện trạng quan trắc môi trường tại Trung Tâm.
• Các vấn đề môi trường còn tồn tại và đề xuất giải pháp.
36 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu thực trạng vấn đề quan trắc môi trường nước trên địa bàn huyện Tuy An tỉnh Phú Yên năm 2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP TUY HÒA
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
---------oOo---------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Công nghệ kỹ thuật môi trường
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY AN TỈNH PHÚ YÊN NĂM 2014
SVTH: Ngô Châu Lực
MSSV: 1215518153
GVHD: Th.s Phạm Thị Hữu Kiều
CBHD: Kỹ sư Lương Thị Thắm
Phú Yên, tháng 12 năm 2014
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
I.Mục tiêu của đề tài 1
II. Nội dung của đề tài 2
III. Địa điểm nghiên cứu đề tài 2
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỈNH
PHÚ YÊN 2
I. Sự hình thành và phát triển của Trung tâm quan trắc môi trường. 2
II.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm quan trắc môi trường 3
Vị trí 3
Chức năng 3
Nhiệm vụ và quyền hạn 4
III. Cơ cấu tổ chức và chức năng nghiệp vụ chuyên môn của Trung tâm quan trắc môi trường 5
1.lãnh đạo trung tâm 5
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm 5
Chương II.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN & KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN 7
I. Điều kiện tự nhiên của thị xã Sông Cầu 7
Vị trí địa lý: 7
Đặc điểm địa hình 7
Đặc điểm khí hậu 8
Đặc điểm sông ngòi 9
II. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã Sông Cầu 9
1.Điều kiện kinh tế 9
a. Công nghiệp – tiểu thủ công nhiệp, Thương mại- Dịch vụ- Du lịch 9
b. Ngư – nông – lâm nghiệp 10
2. Điều kiện xã hội 11
a. Y tế, Dân số - Giáo dục: 11
b.Văn hóa, văn nghệ - thông tin, tuyên truyền - thể dục thể thao: 11
c.Lao động-Thương binh & xã hội 11
d.An ninh quốc phòng 12
Chương III:
HIỆN TRẠNG QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA THỊ XÃ SÔNG CẦU 13
I.Hiện trạng chất lượng nước mặt 13
II.Hiện trạng chất lượng nước ngầm 16
III.Hiện trạng chất lượng nước biển ven bờ 18
CHƯƠNG V:
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 20
I.Tình hình thực hiện luật bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật về môi trường 20
II.Đánh giá chung về hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương 21
1. Công tác thanh kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính 21
2.Công tác quan trắc môi trường tại địa phương 22
I.Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng ngân sách sự nghiệp môi trường 22
1.Đánh giá thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường 23
a.Thuận lợi: 23
b.Khó khăn: 23
2.Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về
môi trường 24
Chương VI:
KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 25
I.Kết luận 25
1.Chất lượng nước mặt 25
2.Chất lượng nước ngầm 25
3. Chất lượng nước biển ven bờ 25
II.Đề xuất và Kiến nghị 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
MỞ ĐẦU
I. Mục đích thực tập tốt nghiệp
Đây là đợt thực tập nhằm chuẩn bị thực hiện khoá luận tốt nghiệp
Khảo sát thực trạng môi trường và tìm hiểu quy trình quan trắc môi trường tại huyện Tuy An, Tỉnh Phú Yên.
Thu thập các số liệu thực tế phục vụ cho việc thực hiện khoá luận tốt nghiệp cuối khóa.
Làm quen với các vấn đề có liên quan đến môi trường nhằm củng cố kiến thức và tạo nền tảng cho công việc trong tương lai.
II. Nội dung thực tập
Khái quát về Trung Tâm Quan Trắc Môi Trường Tỉnh Phú Yên: vị trí địa lý, lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức
Tìm hiểu về hoạt động quan trắc môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường.
Nhận diện và đánh giá các vấn đề môi trường trong quá trình quan trắc môi trường nước: môi trường nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ
Hiện trạng quan trắc môi trường tại Trung Tâm.
Các vấn đề môi trường còn tồn tại và đề xuất giải pháp.
Địa điểm thực tập:
Cơ quan thực tập: Trung Tâm Quan Trắc Môi Trường Tỉnh Phú Yên.
Địa chỉ: 547 Hùng Vương – Phường 9 – Thành Phố Tuy Hòa – Tỉnh Phú Yên.
Điện thoại: 057.3843015
Fax: 057.3843015
Thời gian thực tập: Đợt thực tập tốt nghiệp của lớp Cao Đẳng Công Nghệ Kỹ Thuật Môi Trường kéo dài từ ngày 10 tháng 11 năm 2014 đến ngày 04 tháng 01 năm 2015.
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM QUAN TRẮCMÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ YÊN
I. Sự hình thành và phát triển của Trung tâm Quan trắc môi trường.
Trung tâm Quan trắc môi trường được thành lập theo quyết định số 439/QĐ-UBND ngày 20 tháng 03 năm 2009 của UBND Tỉnh Phú Yên; Trung tâm Quan trắc môi trường thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường – Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Phú Yên.
II. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Quan trắc môi trường
1. Vị trí
Trung tâm Quan trắc môi trường là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, trực thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà Nước và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Quan trắc môi trường chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Chi cục trưởng Chi Cục Bảo vệ môi trường.
2. Chức năng
Trung tâm Quan Trắc môi trường có chức năng thực hiện quan trắc, phân tích môi trường nhằm kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn Tỉnh; lập báo cáo hiện trạng môi trường và xây dựng quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn Tỉnh; theo dõi, kiểm tra kỹ thuật đối với các hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường ở địa phương; truyền thông về môi trường; tư vấn ứng dụng và chuyển giao công nghệ môi trường; thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ cho các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; lĩnh vực quan trắc và phân tích môi trường.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
+ Xây dựng và thực hiện chương trình quan trắc môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Xây dựng các báo cáo chuyên đề về môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường theo sự phân công của Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về môi trường phục vụ công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
+ Quản lý các trạm nhánh, trạm quan trắc môi trường tự động (nếu có), phòng thí nghiệm về môi trường của Trung tâm và các số liệu điều tra, quan trắc chất lượng môi trường.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin, dữ liệu môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
+ Tư vấn và thực hiện các lĩnh vực hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực Tài Nguyên và Môi Trường: khảo sát, đo đạc, lấy mẫu và phân tích các thông số môi trường; xây dựng kế hoạch giám sát môi trường và thực hiện chương trình giám sát môi trường; quy hoạch xây dựng hệ thống quan trắc môi trường, tài nguyên nước, xây dựng viết báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh gía tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường; lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, xây dựng các báo cáo, đề án và hồ sơ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản; tư vấn kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường; thiết kế và xây dựng hệ thống xử lý môi trường (nước thải, khí thải, chất thải rắn) và các nội dung khác theo đơn đặt hàng của tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
+ Thực hiện các đề án, dự án, chuyển giao công nghệ...trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
+ Tư vấn, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về quan trắc, phân tích môi trường; tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trương cho các đối tượng có nhu cầu.
+ Thực hiện chế độ báo cáo; quản lý viên chức, người lao động về tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục Trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường giao.
III. Cơ cấu tổ chức và chức năng nghiệp vụ chuyên môn của Trung tâm Quan trắc môi trường:
1. Lãnh đạo trung tâm:
Gồm Giám đốc và từ 01 đến 02 Phó Giám đốc
Giám đốc Trung tâm là viên chức đứng đầu Trung tâm, quản lý Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường, Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc là viên chức giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm, Chi cục trưởng Chi cục bảo vệ môi trường và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh và phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định của pháp luật
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm:
a. Phòng Tổng hợp: Có trưởng phòng, 1 phó trưởng phòng và các cán bộ, viên chức chuyên môn.
Nhiệm vụ: Tham mưu Giám đốc Trung tâm thực hiện công tác quản lý về tổ chức, cán bộ; thi đua khen thưởng; tổng hợp, báo cáo;kế hoạch, tài chính; hành chính quản trị, văn thư; tư vấn dịch vụ môi trường; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện các chương trình, dự án theo chỉ đạo của Giám đốc trung tâm.
b. Phòng Quan trắc: Có trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng và các cán bộ, viên chức chuyên môn.
Nhiệm vụ: Thực hiện quan trắc môi trường; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường; quản lý hoạt động của các trạm quan trắc; xây dựng báo cáo môi trường định kì.
c. Phòng phân tích môi trường: Có trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng và các cán bộ, viên chức chuyên môn.
Nhiệm vụ: Thực hiện phân tích mẫu, quản lý vật tư, trang thiết bị và dụng cụ thí nghiệm của phòng thí nghiệm; đào tạo cán bộ phân tích môi trường theo yêu cầu.
CHƯƠNG II:
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN TUY AN,
TỈNH PHÚ YÊN
I. Điều kiện tự nhiên của huyện Tuy An
1. Vị trí địa lý và địa hình:
Nằm cách tỉnh lỵ Phú Yên 30 km về phía Bắc. Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Chí Thạnh. Phía Bắc giáp huyện Sông Cầu, phía Nam giáp thành phố Tuy Hòa, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Sơn Hòa và Đồng Xuân. Huyện Tuy An có 16 xã và 1 thị trấn.
Hình 1: Bản đồ vị trí địa lý huyện Tuy An
2. Danh lam thắng cảnh:
Đầm Ô Loan (có lễ hội vào ngày mùng bảy tháng Giêng âm lịch hàng năm; là thắng cảnh và có đặc sản nổi tiếng Sò huyết, tôm, cua, hầu, ...).
Lễ hội chùa Từ Quang đá trắng vào sáng ngày 10- 11 tháng 01 Âm lịch hàng năm; Gành Đá Dĩa (xã An Ninh Đông); Bãi biển Hòn Dứa, Hòn Than, Hòn Yến.
Di tích lịch sử: Mộ và đền thờ Lê Thành Phương; Di tích vụ thảm sát Ngân Sơn – Chí Thạnh, Địa đạo Gò Thì Thùng (xã An Xuân); Miếu thờ vua Lê Thánh Tông (xã An Dân); Miếu Văn Thánh (xã An Thạch).
Di tích văn hóa:
Đàn đá (núi Một, xã An Nghiệp); Tù Và đá (Phú Cần, xã An Thọ); Giếng Chăm (xã An Thọ); Thành Cổ (An Ninh Tây); Thành An Thổ, rừng dương Thành Lồi (xã An Hải; Chùa Từ Quang còn gọi là chùa Đá Trắng (xã An Dân); Chùa Sắc tứ Long Sơn Bát Nhã còn gọi là chùa Tổ (xã An Cư). Nhà thờ Mằng Lăng.
II. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Tuy An
1. Điều kiện KT – XH:
a. Sản xuất nông – lâm – thủy sản
* Trồng trọt:
Sản xuất vụ Đông - Xuân và sản xuất lúa vụ Hè Thu 2014 đạt kết quả cao. Đã chỉ đạo UBND các xã, thị trấn, các HTX nông nghiệp hướng dẫn bà con nông dân tập trung khâu làm đất, vệ sinh đồng ruộng, tu sửa kênh mương nội đồng. Diện tích gieo sạ 2.850 ha. Khuyến cáo nông dân sử dụng giống lúa ML202, ML 213, ML4-2, ML68, OM2695, ĐV 108, TBR1 và TBR36 để gieo sạ.
* Tình hình sâu bệnh hại cây trồng xảy ra nhanh và khó lường, phải kịp thời triển khai các biện pháp phòng trừ, ngăn chặn kịp thời không để lây lan ra diện rộng.
* Về Thủy sản:
Sản lượng khai thác, đánh bắt thủy sản 6.400 tấn, tăng 4,07% so cùng kỳ (trong đó: khai thác cá ngừ đại dương 1.100 tấn, tăng 7,84% so cùng kỳ).
Sản lượng nuôi trồng thủy sản 284,7 tấn, giảm 63,07% so cùng kỳ. Diện tích thả nuôi 640 ha, tăng 2,24% so cùng kỳ; trong đó tôm sú 98 ha, tôm thẻ chân trắng 507 ha, cá nước ngọt và nước lợ 35 ha. Nuôi tôm hùm 1.320 lồng; cá lồng 330 lồng (cá mú: 160 lồng, cá hồng 150 lồng, cá chẽm 20 lồng). Có 164,5 ha tôm bị dịch bệnh (tôm thẻ 158 ha, tôm sú 6,5ha), trong đó mất trắng 63 ha.
* Về chăn nuôi:
Đã xuất hiện bệnh lở mồm long móng trên đàn heo xảy ra tại xã An Thạch. Tuy nhiên, đã được khống chế, không phát sinh thêm ổ dịch mới trên địa bàn; đã hoàn thành công tác tiêm độc khử trùng 16/16 xã, thị trấn.
Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định, không có dịch bệnh lớn xảy ra, chủ động tiêm vacxin ghép 3 bệnh (tụ huyết trùng, phó thương hàn, dịch tả) trên đàn heo 1.100 con, tiêm vacxin cúm gia cầm trên đàn vịt 7.850 liều, tiêm phòng vacxin dại chó 1.600 liều. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát quá trình vận chuyển, giết mổ và buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn.
* Lâm nghiệp:
Thường xuyên chỉ đạo công tác tuyên truyền quản lý, chăm sóc và bảo vệ rừng.Đã triển khai tăng cường công tác bảo vệ rừng và phòng cháy-chữa cháy rừng năm 2014;Tổ chức tuần tra, kiểm soátlâm sản trên địa bàn. Qua kiểm tra phát hiện, lập biên bản xử lý vi phạm hành chính 02 vụ vi phạm về khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến lâm sản trái phép. Tịch thu 0,656m3 gỗ tròn (trắc), 2,360m3 gỗ xẻ. Tổng số tiền phạt, bán lâm sản tịch thu nộp ngân sách nhà nước 3 triệu đồng.
b. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN thực hiện 188.700 triệu đồng, đạt 51,57 % KH năm, tăng 0,78% so với cùng kỳ.
c. Hoạt động thương mại- dịch vụ
Tổng giá trị thương mại và dịch vụ thực hiện 357.000 triệu đồng, đạt 55,37% so với KH, tăng 6,25% so với cùng kỳ.
Các cơ sở kinh doanh thương mại - dịch vụ đã cung cấp hàng hóa đầy đủ, phong phú, đa dạng, đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân trên địa bàn. Trong 6 tháng đầu năm 2014, đã hoàn tất việc đấu thầu và chỉ định thầu chợ cho các doanh nghiệp quản lý: Chợ An Nghiệp, Chợ An Chấn, chợ Phú Tân.
d. Tài nguyên và Môi trường
Kiểm tra định kỳ công tác bảo vệ môi trường làng nghề dệt chiếu cói Phú Tân và bánh tráng Hòa Đa. Kiểm tra việc mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép tại khu phố Long Bình, thị trấn Chí Thạnh, Điatomit xã An Xuân. Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra vị trí xin thăm dò, khai thác đá, vật liệu xây dựng thông thường tại xã An Thọ, An Mỹ, An Dân,...
Tổ chức Lễ phát động hưởng ứng ngày nước thế giới 22/3/2014 với chủ đề “Nước và năng lượng” tại xã An Hải. Phối hợp với Sở TN&MT tổ chức thành công Ngày môi trường thế giới.
e. Về Tài chính – Ngân hàng
Tài chính: Tổng thu ngân sách Nhà nước 209.058 triệu đồng, đạt 63,47% dự toán năm, tăng 20% so cùng kỳ. Tổng chi ngân sách Nhà nước 155.322 triệu đồng, đạt 47,32% dự toán năm, giảm 6,8% so với cùng kỳ.
Ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Dư nợ cho vay thực hiện 272.069 triệu đồng, giảm 1,59% so với cùng kỳ. Huy động vốn 555.000 triệu đồng. Nguồn vốn cho vay chủ yếu tập trung chương trình cho vay hộ nghèo và học sinh, sinh viên.
2. Tình hình văn hóa xã hội năm 2014
Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014: Tiếp tục ổn định và phát triển. Trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tổng sản lượng lúa vụ Đông-Xuân, tổng đàn gia súc, gia cầm đều đạt và đạt khá so với kế hoạch. Tổng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; tổng giá trị thương mại - dịch vụ, tổng sản lượng lương thực có hạt tăng so với cùng kỳ.
Công tác quản lý về tài nguyên, môi trường, xây dựng cơ bản, công tác bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng QL1 được tăng cường chỉ đạo quyết liệt; Số dư nợ của các Ngân hàng NN&PTNT, ngân hàng CSXH đều tăng so với cùng kỳ. Thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt việc tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tổ chức tốt các lễ hội truyền thống trên địa bàn. Tình hình dạy và học phát triển ổn định. Thực hiện tốt việc tổ chức thăm hỏi và giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng chính sách, người có công và các đối tượng xã hội khác.
Duy trì nghiêm công tác trực sẵn sàng chiến đấu. Giao quân đạt 100% chỉ tiêu tỉnh giao, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; Tai nạn giao thông, va chạm giao thông đường bộ và tình hình vi phạm pháp luật hình sự giảm so với cùng kỳ.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số chỉ tiêu đạt thấp so với kế hoạch và so với cùng kỳ như: tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 48,5%; tỷ lệ hộ dân tham gia bảo hiểm y tế còn thấp, số học sinh bỏ học giữa chừng còn ở mức cao. Công tác quản lý đất đai, khoáng sản ở một số địa phương còn yếu; tình trạng lấn chiếm, sử dụng đất trái phép để làm nhà và nuôi trồng thủy sản diễn biến rất phức tạp; công tác đền bù, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng đối với dự án mở rộng quốc lộ 1 đoạn qua địa bàn chưa đạt tiến độ đề ra; tiến độ triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới còn chậm. Một số CBCC,VC chưa chấp hành tốt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nhất là giờ giấc làm việc.
CHƯƠNG III:
QUY TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA TRUNG TÂM QUAN TRẮC TỈNH PHÚ YÊN ĐỐI VỚI HUYỆN TUY AN.
I. Tổng quan về hoạt động quan trắc:
1. Mục tiêu quan trắc môi trường nước:
- Quan trắc, lấy mẫu, giám sát chất lượng môi trường nước (nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ) theo không gian và thời gian, làm cơ sở xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;
- Đánh giá tổng thể hiện trạng chất lượng và diễn biến chất lượng môi trường nước ở huyện Tuy An năm 2014;
- Nhận dạng các vấn đề môi trường bức xúc liên quan đến chất lượng môi trường nhằm đề xuất giải pháp khắc phục hiệu quả và kịp thời.
2. Phạm vi thực hiện quan trắc:
Phạm vi trong địa bàn Huyện tuy An, tỉnh Phú Yên gồm 9 điểm quan trắc trong đó: Môi trường nước mặt lục địa: 2 điểm; nước biển ven bờ: 5 điểm; nước ngầm: 1 điểm.
3. Tần suất và thông số quan trắc:
- Tần suất quan trắc: 3 đợt/năm vào các khoảng thời gian tháng 3-4, tháng 6-7 và tháng 10-11.
- Thông số quan trắc: Được thực hiện theo các QCVN do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành:
+ Môi trường nước mặt lục địa: Quan trắc 17/32 thông số theo QCVN 08:2008/BTNMT: pH, DO, TSS, BOD5, COD, NH4+, Cl-, PO43-, Cr6+, Cr3+, Fe, F-, NO3-, NO2-, CN-, Phenol tổng, E.Coli, Coliform.
+ Môi trường nước biển ven bờ: Quan trắc 15/28 thông số theo QCVN 10:2008/BTNMT: pH, DO, Nhiệt độ, COD, TSS, NH4+, Cr6+, Cr3+, F-, CN-, Mn, Fe, S2-, Coliform, NaCl.
+Môi trường nước ngầm: Quan trắc 15/26 thông số theo QCVN 09:2008/BTNMT: pH, CaCO3, COD, TS, Cl-, Cr6+, CN-, F-, NO3-, NO2-, NH4+, Fe, SO42-, E.Coli, Coliform.
II. Phương pháp thực hiện quan trắc
1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
Thực hiện quan trắc theo quy định của các Thông tư 29/2011/TT-BTNMT; Thông tư 30/2011/TT-BTNMT; Thông tư 31/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ TN&MT.
- Đo, thử tại hiện trường: sử dụng phương pháp đo, thử phù hợp với mục tiêu đề ra. Trang thiết bị phù hợp với phương pháp đo, thử đã được xác định, đáp ứng yêu cầu của phương pháp về kỹ thuật và chất lượng đo kiểm.
- Lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu tại hiện trường: sử dụng phương pháp và trang thiết bị phù hợp.
- Vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm: bảo đảm bảo toàn mẫu về mặt số lượng và chất lượng.
- Phương pháp phân tích và thiết bị phân tích tại phòng thí nghiệm: sử dụng phương pháp đã được tiêu chuẩn hóa, phù hợp với yêu cầu quy định và đã được phê duyệt. Thiết bị phân tích phải được hiệu chuẩn trước khi đưa vào sử dụng.
Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đảm bảo tính trung thực, kịp thời, chính xác, khách quan và đúng tiến độ. Bảo đảm yêu cầu quan trắc, dự báo, đánh giá kịp thời diễn biến chất lượng môi trường, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường theo Thông tư số 19/2013/TT-BTNMT ngày 18/7/2013 của Bộ TN&MT.
2. Thiết bị và phương pháp quan trắc:
a. Phương pháp quan trắc ngoài hiện trường:
Quan trắc chất lượng nguồn nước với các chỉ tiêu: Nhiệt độ, DO được đo bằng máy đo oxi 3210, độ pH được đo bằng máy đo MW101 và chỉ tiêu về độ đục, độ dẫn điện được đo bằng Máy đo chất lượng nước WQC-22A.
b. Phương pháp quan trắc ngoài hiện trường:
TT
Thông số
Phương pháp đo
Chất lượng nước ngầm
1
Lấy mẫu và bảo quản mẫu
TCVN 6000:1995
TCVN 5992:1995
TCVN 5993:1995
2
Độ cứng
Máy quang phổ Spectr