Tìm hiểu tình hình phát triển và một số nhân tố ảnh hưởng đến nghề nuôi tôm huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng Nam

Huyện Núi Thành là một vùng có nhiều tiềm năng để phát triển nghề nuôi tôm nước lợ . Tuy nhiên, sự phát triển của nghề này bị chi phối bởi nhiều yếu tố làm cho năng suất nuôi tôm không ổn định, gây khó khăn đến đời sống của một bộ phận không nhỏ người dân vùng ven biển. Vì vậy cần phải tìm hiểu kỹ về các nhân tố ảnh hưởng đến nghề nuôi tôm và tìm ra các giải pháp thích hợp để đạt được hiểu quả kinh tế cao và ổn định. Bài báo này tìm hiểu về tình hình phát triển nghề nuôi tôm và một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nghề nuôi tôm ở huyện Núi Thành-tỉnh Quảng Nam, từ đó đề ra cấc giải pháp để nghề này phát triển bền vững hơn trong tương lai.

pdf4 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2618 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu tình hình phát triển và một số nhân tố ảnh hưởng đến nghề nuôi tôm huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 236 TÌM HIỂU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHỀ NUÔI TÔM HUYỆN NÚI THÀNH-TỈNH QUẢNG NAM STUDY ON DEVELOPMENT AND RESPECTIVE INFLUENCING FACTORS OF BRACKISH SHRIMP RAISING IN NUI THANH DISTRIC-QUANG NAM PROVINCE SVTH: CHUNG THỊ THANH NHÀN Lớp: 05CDL1, Trường Đại học Sư Phạm GVHD: THS. NGUYỄN THỊ MÂY Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư Phạm TÓM TẮT Huyện Núi Thành là một vùng có nhiều tiềm năng để phát triển nghề nuôi tôm nước lợ. Tuy nhiên, sự phát triển của nghề này bị chi phối bởi nhiều yếu tố làm cho năng suất nuôi tôm không ổn định, gây khó khăn đến đời sống của một bộ phận không nhỏ người dân vùng ven biển. Vì vậy cần phải tìm hiểu kỹ về các nhân tố ảnh hưởng đến nghề nuôi tôm và tìm ra các giải pháp thích hợp để đạt được hiểu quả kinh tế cao và ổn định. Bài báo này tìm hiểu về tình hình phát triển nghề nuôi tôm và một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nghề nuôi tôm ở huyện Núi Thành-tỉnh Quảng Nam, từ đó đề ra cấc giải pháp để nghề này phát triển bền vững hơn trong tương lai. SUMMARY Nui Thanh is a district with much potential in brackish shrimp raising. Nevertheless, the development of the profession is affected by some factors which results in low and unstable productivity. This has had a bad effect to the life of a large number of sea–side residents. Therefore, these factors should be studied carefully so that we can find the most suitable solutions for high and stable commercial efficiency. This is a study which fathoms the development situation of brackish shrimp raising in Nui Thanh in the stage 2001-2006 and some respective influencing factors and from that proposes some solutions for sustained development of the business in the future. 1. Mở đầu: Kinh tế biển là lợi thế vượt trội, có thể làm biến đổi nhanh chóng nền kinh tế của quốc gia, của khu vực. Là một ngành trong cơ cấu Nuôi trồng thuỷ sản, con tôm đang ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng của mình trong quá trình phát triển chung của ngành Thuỷ sản hiện nay. Là một vùng có nhiều lợi thế để phát triển nghề nuôi tôm sú nước lợ, Núi Thành đã có hướng đi mới tập trung vào khai thác nguồn lực này. Những bước đi đúng đắn trong chiến lược phát triển kinh tế sẽ tạo động lực cho huyện Núi Thành hội nhập vững chắc với kinh tế của Miền Trung và trên cả nước. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố làm cho hiệu quả kinh tế của nghề nuôi tôm không cao. Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế và đi đến sự phát triển bền vững trong nghề nuôi tôm nên tôi tiến hành tổng hợp lại những kết quả đã đạt được trong giai đoạn 2001-2006 và nghiên cứu về một số nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nghề nuôi tôm sao cho việc tận dụng tiềm năng đạt hiệu quả nhất. Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 237 2. Nội dung: 2.1. Khái quát chung về tình hình nuôi tôm ở huyện Núi Thành Bảng 2.1: Tình hình nuôi tôm huyện Núi Thành giai đoạn 2001-2006 Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng diện tích Ha 1.248 1.459 1.549 1.635 1.650 1.608 Tổngsản lượng Tấn 1.405 1.365 829 1.726 1.820 1.897 Năng suất Tấn/ha 1.13 0.94 0.54 1.05 1.10 1.18 (Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành thuỷ sản huyện Núi Thành trong 5 năm 2001-2005 và phương hướng nhiệm vụ năm 2006) 1549 1248 1459 1634 1650 1608 829 1405 1365 18971820 1724 0 200 4 0 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Năm Ha 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 Tấn Diện tích Sản lượng Hình 2.1: Biểu đồ mối tương quan giữa diện tích và sản lượng 2.2. Hiệu quả kinh tế Bảng 2.2: Chi phí sản xuất cho một vụ nuôi tôm theo hình thức QCCT Tính cho 1ha ĐVT: VND TT KHOẢN MỤC ĐVT Số lượng Đơn giá Quy ra 1 ha Ghi chú I VỐN ĐẦU TƯ XDCB 1 San ủi mặt bằng Ca máy 12.000.000 2 Bơm hút Cái 1 1.200.000 1.200.000 3 Hệ thống cấp điện 5.000.000 4 Lưới chắn m 6,5 90 585 5 Cống lấy nước cái 1,0 3.000.000 3.000.000 6 Nhà bảo vệ Cái 1 3.000.000 3.000.000 Tổng 24.785.000 II CHI PHÍ SẢN XUẤT Tính cho 1 vụ Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 238 1 Tôm giống Vạn 15 20đ/con 3.000.000 2 Thức ăn Tấn 10.500,0 6 63.000.000 3 Thuốc xử lý 500 6 Công lao động Công 90 50 4.500.000 Tổng 71.000.000 III Tổng thu Tính cho 1 vụ 1 Sản lượng Tấn 2.625 80 210.000.000 2 Tổng chi 75.957.000 Lãi ròng 134.043.000 ( Nguồn: Phòng kinh tế- bộ phận Thủy sản huyện Núi Thành) 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng Hiệu quả kinh tế của nghề nuôi tôm phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện tự nhiên như: địa hình, đất đai, khí hậu, thủy văn; các tài nguyên thiên nhiên như: tài nguyên đất, tài nguyên nước; các điều kiện kinh tế-xã hội như: dân số và lao động, cơ sở hạ tầng, các chính sách phát triển nghề nuôi tôm. Đặc biệt, nghề nuôi tôm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các yếu tố như: năng lực sản xuất của chủ hộ, tình hình sử dụng thức ăn, tình hình sản xuất tôm giống, thị trường tiêu thụ và qui trình kĩ thuật của nghề nuôi tôm. 110 141 145 145 145 145647 652 520 326 468 500 0 20 40 6 8 1 120 140 160 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Năm Số trại 0 100 200 300 400 500 600 700 Triệu con Số trại Sản lượng Hình 2: Biểu đồ tình hình sản xuất tôm giống 3. Kết luận: Huyện Núi Thành nói chung có điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội khá thuận lợi cho việc phát triển nghề nuôi tôm sú và được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp chính quyền cùng với thị trường tôm trong nước đang rất sôi động, giá trị kinh tế của con tôm rất cao. Điều này đã tạo điều kiện cho nghề nuôi tôm huyện Núi Thành phát triển một cách bền vững. Tuy nhiên do nghề nuôi tôm của huyện chỉ mới phát triển nên trong vài năm gần đây, tình hình nuôi tôm ở huyện đang gặp nhiều khó khăn, trình độ kĩ thuật và kinh nghiệm nuôi tôm người dân còn thấp, chất lượng con giống chưa được kiểm soát chặt chẽ, hệ thống thủy lợi chưa hoàn chỉnh, tình hình dịch bệnh thường xuyên xảy ra. Điều này đã làm cho năng suất tôm Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 239 ở đây không cao ( 0,99tấn/ha/năm). Do tình hình dịch bệnh thường xảy ra nên chi phí đầu tư cho một ha nuôi tôm ở huyện cao, chính điều này đã làm cho hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm ở huyện còn thấp. Nhiều hộ nuôi tôm ở huyện thường xuyên bị lỗ, đồng thời tình hình vay vốn ở đây gặp khó khăn nên đa số hộ dân thiếu vốn đầu tư. Trong tình hình hiện nay khi mà diện tích nuôi tôm ngày càng giảm đi nhường chỗ cho sự phát triển của khu kinh tế mở Chu Lai và sự ô nhiễm môi trường diễn ra ngày càng trầm trọng thì yêu cầu đặt ra đối với nghề nuôi tôm đó là cần có sự chuyển biến năng động hơn, thay đổi hình thức nuôi chuyển sang hình thức bán thâm canh và thâm canh trong đó áp dụng nhiều thành tựu khoa học công nghệ để mang lại hiệu quả cao hơn hoặc chuyển sang nuôi các đối tượng khác vừa đảm bảo được năng suất vừa cải thiện được môi trường. Mặc dù nghề nuôi tôm ở huyện Núi Thành đang gặp nhiều khó khăn nhưng tiềm năng phát triển nghề nuôi tôm ở đây còn lớn. Chính quyền địa phương cần kết hợp với người dân giải quyết những vấn đề vướng mắc đáp ứng nhu cầu của người nuôi tôm, thì chắc chắn nghề nuôi tôm ở huyện sẽ phát triển hơn nữa và cùng với khu kinh tế mở Chu Lai đưa huyện Núi Thành nhanh chóng trở thành đô thị loại 4 trong tương lai không xa. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phòng thống kê huyện Núi Thành (2006), Niên giám thống kê huyện Núi Thành năm 2006. [2] Phạm Duy Phương (2003), Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của hình thức nuôi tôm bán thâm canh ở xã Tam Giang - huyện Núi Thành - tỉnh Quảng Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế. [3] Sở Thủy sản tỉnh Quảng Nam (2002), Báo cáo quy hoạch chi tiết vùng nuôi tôm huyện Núi Thành-tỉnh Quảng Nam năm 2002. [4] Sở Thủy sản tỉnh Quảng Nam (tháng 4/2006), Các thông báo kết quả kiểm tra môi trường nước, virut gây bệnh đốm trắng trên tôm tự nhiên, tôm sú. [5] Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông, Địa lý kinh tế-xã hội xã hội đại cương, NXB ĐHSP, Hà Nội. [6] Trần Văn Vỹ (2007), Giáo trình kỹ thuật nuôi tôm và nuôi ba ba, NXB ĐHSP, Hà Nội. [7] UBND huyện Núi Thành, Phòng kinh tế (2006), Báo cáo tổng kết ngành Thủy sản huyện Núi Thành 5 năm (2001- 2005) và phương hướng nhiệm vụ năm 2006. [8] UBND huyện Núi Thành, Phòng kinh tế (2007), Báo cáo tổng kết ngành Thủy sản hyện Núi Thành năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ năm 2007. [9] P. Chanratchakool, J.F. Turnbull, S. Funge-Smith, C. Limsuwan, người dịch: Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Đặng Thị Hoàng Oanh (1995), Quản lý sức khỏe tôm trong ao nuôi, Trường Đại học Cần Thơ, Khoa Thủy sản. [10] Website Báo điện tử : www.vietnamnet.vn [11] Tổng Cục thống kê : www.gso.gov.vn [12] Website Kỹ thuật thủy sản và nông nghệp: concern.net.com.vn [13] Website Huyện Núi Thành : www.nuithanh.gov.vn [14] Kỹ thuật NTTS : www.vietlinh.com.vn [15] Website Tỉnh Quảng Nam : www.quangnamnet.com.vn [16] Website Trung tâm tin học thủy sản: www.fistenet.gov.vn
Luận văn liên quan