Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty vật tư vận tải Xi Măng

Ngày 1-4 -1980, Liên Hiệp Xí các Nghiệp Xi Măng thuộc Bộ Xây dựng ra đời nhằm quản lý, điều hành và phát triển ngành xi măng, phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Liên hiệp các Xí Nghiệp Xi Măng lúc đó gồm có nhà máy xi măng Hải Phòng, Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hà Tiên, đòi hỏi trong Liên hiệp xi măng phải có một đơn vị chuyên ngành làm nhiệm vụ cung ứng vận tải, vật tư, thiết bị cho các nhà máy để sản xuất xi măng. Theo đề nghị của Liên hiệp các xí nghiệp xi măng, Bộ Xây dựng đã ra quyết định số 195/BXD-TCCB ngày 16-2-1981 về việc thành lập Xí Nghiệp Cung ứng Vận Tải Vật Tư Thiết Bị Xi Măng, Xí nghiệp bắt đầu hoạt động từ ngày 1-7-1981. - Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là đảm bảo cung ứng các loại nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng cho dây chuyền sản xuất của các nhà máy xi măng lò quay thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng và một số các nhà máy lo đứng của các địa phương. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là cung ứng các loại vật tư, thiết bị sau: + Than Hòn Gai. + Than Na Dương. + Phụ gia Puzơlan, thạch cao. + Xỉ Pyzit. +Vỏ bao xi măng. +thuốc nổ . + phụ tùng cơ khí . . . Xí nghiệp đã hoạt động có hiệu quả phục vụ xuất cho các nhà máy xi măng từ năm 1981 đến đầu những năm 1990, khi đất nước có nhiều đổi mới theo cơ chế thị trường, khi đó Liên hiệp các xí nghiệp xi măng đổi tên là Tổng Công Ty Xi Măng Việt nam.

doc30 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2181 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty vật tư vận tải Xi Măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VẬT TƯ -VẬN TẢI - XI MĂNG. SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VẬT TƯ -VẬN TẢI -XI MĂNG. Sự ra đời và hoạt động của Xí Nghiệp Cung ứng Vật Tư Vận Tải Thiết Bị Xi Măng ( là đơn vị tiền thân của công ty vật tư vận tải vi măng ). Ngày 1-4 -1980, Liên Hiệp Xí các Nghiệp Xi Măng thuộc Bộ Xây dựng ra đời nhằm quản lý, điều hành và phát triển ngành xi măng, phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Liên hiệp các Xí Nghiệp Xi Măng lúc đó gồm có nhà máy xi măng Hải Phòng, Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hà Tiên, đòi hỏi trong Liên hiệp xi măng phải có một đơn vị chuyên ngành làm nhiệm vụ cung ứng vận tải, vật tư, thiết bị cho các nhà máy để sản xuất xi măng. Theo đề nghị của Liên hiệp các xí nghiệp xi măng, Bộ Xây dựng đã ra quyết định số 195/BXD-TCCB ngày 16-2-1981 về việc thành lập Xí Nghiệp Cung ứng Vận Tải Vật Tư Thiết Bị Xi Măng, Xí nghiệp bắt đầu hoạt động từ ngày 1-7-1981. - Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là đảm bảo cung ứng các loại nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng cho dây chuyền sản xuất của các nhà máy xi măng lò quay thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng và một số các nhà máy lo đứng của các địa phương. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là cung ứng các loại vật tư, thiết bị sau: + Than Hòn Gai. + Than Na Dương. + Phụ gia Puzơlan, thạch cao. + Xỉ Pyzit. +Vỏ bao xi măng. +thuốc nổ . + phụ tùng cơ khí . . . Xí nghiệp đã hoạt động có hiệu quả phục vụ xuất cho các nhà máy xi măng từ năm 1981 đến đầu những năm 1990, khi đất nước có nhiều đổi mới theo cơ chế thị trường, khi đó Liên hiệp các xí nghiệp xi măng đổi tên là Tổng Công Ty Xi Măng Việt nam. 1.2.Sự ra đời và phát triển của Công Ty Vận Tư - Vận Tải -Xi Măng. a.Quyết định thành lập. Theo quyết định số 824/ BXD-TCLĐ ngày 3-12-1990 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc thành lập Công ty Vận Tư Vận Tải Xi Măng, trên cơ sở sáp nhập Xí Nghiệp Cung ứng Thiết Bị Vận TảiVật Tư Xi Măng và Công Ty Vận Tải. Công ty có trụ sở tại 21B Cát Linh- Hà Nội, bắt đầu hoạt động từ ngày 5-1-1991. Tên giao dịch quốc tế: Meterial transport cement Company. Viết tắt: COMATCE. b.Các gia đoạn phát triển của Công Ty Vận Tư Vận Tải Xi Măng từ năm 1991 đến nay. * Giai đoạn 1: Từ năm 1991 đến năm 1993. Đặc trưng của giai đoạn này là thời kì mới thành lập Công ty trên cơ sở sáp nhập hai đơn vị, Công ty có nhiệm vụ vừa tổ chức kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất cho các nhà máy xi măng, vừa tổ chức kinh doanh vận tải, lưu thông tiêu thụ xi măng. Sau khi thành lập, Công ty đã nhanh chóng bắt tay vào kiện toàn bộ máy quản lý, xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh mới, đề ra các phương án, biện pháp kinh doanh có hiệu quả nhất, nhằm đảm bao cung ứng vật tư đầy đủ cho các nhà máy măng trong Tổng Công Ty hoạt động liên tục, giữ bình ổn thị trường xi măng trên địa bàn được phân công. *Giai đoạn 2: Từ năm 1994 đến giữa năm1998. Đặc trưng của giai đạn này là: Theo sự chỉ đạo của Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam, kể từ tháng1/ 1994 nhiệm vụ tiêu thụ xi măng được chuyển từ các công ty kinh doanh giao cho các công ty khác trong Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Vì vậy, Công ty Vận Tư Vận Tải trong giai đoạn 1994 đến giữa năm 1997 không làm nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra mà chỉ tập trung vào làm nhiệm vụ kinh doanh vật tư đầu vào, kinh doanh dịch vụ vận tải gồm một số loại vật tư chủ yếu là: + Than Quảng Ninh. +Các loại phụ gia cho sản xuất xi măng ( xỉ Pyzit, xỉ Phả lại, quặng sắt, Bôxit, Thạch cao. . .). +Cung ứng và vận tải Cliker Bắc - Nam +Cung ứng vỏ bao xi măng +Kinh doanh vận tải. * Giai đoạn3: Từ tháng 6/1998 đến1/ 4/ 2000. Đặc trưng của giai đoạn này: Thời kỳ này nền kinh tế của nước ta có nhiều thay đổi, tốc độ phát triển khá cao, đời sống xã hội có nhiều cải thiện. Hiện nay có 3 lực lượng sản xuất xi măng trong cả nướclà: -Các nhà máy xi măng thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam ( gồm xi măng Hải Phòng, Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hà Tiên 1, Hà Tiên 2). -Các nhà máy xi măng liên doanh với nước ngoài ( gồm xi măng ChinFon, xi măng Sao Mai, xi măng Nghi Sơn ). -Các nhà máy xi măng lò đứng địa phương. Ba lực lượng sản xuất xi măng nói trên trong cả nước đã sản xuất ra một lượng xi măng nhiều hơn nhu cầu sử dụng, tức cung vượt cầu. Chính phủ đã có chỉ thị cấm nhập khẩu xi măng từ cuối năm 1998 đến nay để đảm bảo sản xuất xi măng trong nước có thị trường tiêu thụ. Để giữ vững thị phần và thực hiện nhiệm vụ của Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam trong việc sản xuất tiêu thụ và bình ổn giá xi măng trong cả nước theo chức năng và nhiệm vụ Nhà nước giao cho. Vì vậy, Tổng Công ty xi măng ra quyết định số 605/XMVN – HĐQT ngày 23-5-1998 để tổ chức lại khâu kinh doanh tiêu thụ xi măng, trong đó kể từ ngày 1-6-1998 đến nay, Tổng Công ty xi măng giao cho Công TyVận Tải Xi Măng có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn 3 huyện ngoại thành Hà Nội và 9 tỉnh phía Bắc Sông Hồng ( gồm: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng ). Ngoài nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra tại các địa bàn trên, Công ty vẫn tiếp tục làm nhiệm vụ kinh doanh cung ứng vật tư đầu vào, vận chuyển Cliker, kinh doanh dịch vụ vận tải. * Giai đoạn 4 ( từ 1/4/2000 đến nay ). Đến tháng 4/ 2000 theo sự chỉ đạo phân công của Tổng Công ty xi măng Việt Nam, việc kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra được chuyển sang cho đơn vị khác trong Tổng Công ty. Từ đó đến nay Công ty không tham gia vào kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra mà chỉ tập chung vào kinh doanh vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng và kinh doanh vận tải. Chức năng- nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước Trực thuộc tổng Công ty xi măng Việt Nam có chức năng- nhiệm vụ chủ yếu sau đây: -Tổ chức kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất cho các nhà máy xi măng lò quay thuộc Tổng Công ty xi măng và một số nhà máy xi măng lò đứng địa phương, bao gồm cung ứng nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư phụ tùng thiết bị đảm bảo đúng số lượng chất lượng, kịp tiến độ sản xuất, giá cả theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. -Tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng, tiêu thụ sản phẩm của các nhà máy theo kế hoạch và địa bàn của Tổng Công ty xi măng giao cho để đáp ứng nhu cầu xi măng cho toàn xã hội. -Tổ chức kinh doanh và dịch vụ vận tải phục sản xuất của các nhà máy xi măng và lưu thông tiêu thụ xi măng một cách có hiệu quả. - Công tyVật Tư Vận Tải Xi măng là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam, có tư cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ, tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chấp hành chế độ quản lý kinh tế theo đúng qui định của nhà nước. * Cụ thể chức năng nhiệm vụ của Công ty Như sau: - Mua, bán, chuyển tải than theo hợp đồng ký kết với các Nhà máy xi măng. - Vận chuyển Clinker cho các nhà máy xi măng phía Nam. - Vận cung ứng, vận chuyển quặng sắt, đá Bôxit,đá Bazan, xỷ Pyrit cho các nhà máy xi măng. Kinh doanh phụ gia. Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty Vật Tư -Vận Tải -Xi Măng 3.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng. Với chức năng nhiệm vụ là kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất xi măng của các nhà máy xi măng thuộc Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam và các nhà máy xi măng khác trong cả nước. Do vậy mà cơ cấu tổ chức trong Công ty cũng có những đặc điểm riêng. Hiện nay, cơ cấu tổ chức trong Công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng, với chế độ một thủ trưởng. Nó phù hợp với chức năng kinh doanh hiện nay của Công ty và nhiệm vụ mà Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam giao cho, phù hợp với đường lối chủ chương lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới. 3.1.Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Của Công Ty. 3.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban , đơn vị trong Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn diện, trực tiếp chỉ đạo và điều hành kế hoạch kinh doanh trực tiếp về các lĩnh vực, phương án, công tác tài chính kế toán, công tác tổ chức lao động và công tác thanh tra.Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trong công ty. Phó Giám đốc Kỹ thuật Là người giúp việc cho giám đốc và được phân công trực tiếp phụ trách các lĩnh vực kỹ thuật, đầu tư, xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn. Phó Giám Đốc Kinh Doanh. Phụ trách điều hành sản xuất kinh doanh Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tháng, quý, năm. Các phương án kinh doanh, phương án giá cả để trình giám đốc ký giao cho các đơn vị thực hiện, theo dõi thực hiện và tổ chức quyết toán vật tư hàng hoá, quản lý công tác hợp đồng kinh tế. Phòng tài chính kế toán thống kê: Chịu trách nhiệm quản lý vốn, công tác hạch toán kinh tế, công tác thanh quyết toán, quản lý sử dụng chứng từ, hoá đơn theo qui định của pháp luật, công tác thống kê. Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm về công tác qui hoạch và tổ chức bộ máy nhân sự công tác lao động tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, công tác thi đua khen thưởng , kỷ luật,an toàn , quân sự . . Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng sản phẩm KCS, quản lý hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, công tác quản lý thiết bị, phương tiện vận tải, công tác cải tiến kỹ thuật. Phòng điều độ: Chịu trách nhiệm theo dõi thực hiện kế hoạch, đôn đóc và điều độ phươpng tiện vận tải, các điều kiện kỹ thuật vật chất khác để đảm bảo tiến độ cho sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu hàng ngày để báo cáo giao ban các buổi sáng. Phòng kinh doanh xi măng: Chịu trách nhiệm lập phương án kinh doanh và trực tiếp chỉ đạo các chi nhánh vận tải Clinker vãi măng Bắc -Trung -Nam theo kế hoạch được giao, quản lý hợp đồng kinh tế và quyết toán mặt hàng kinh doanh xi măng. Phòng kinh doanh phụ gia: Lập phương án và triển khai thực hiện kinh doanh các loại phụ gia, hợp đồng kinh tế và quyết toán mặt hàng phụ gia. Phòng vận tải: Lập phương án kinh doanh vận tải và tổ chức khai thác phương tiện vận tải xã hội để thực hiện vận chuyển các loại vật tư, Than, các loại phụ gia theo kế hoạch được giao, hợp đồng kinh tế và quyết toán các hợp đồng vận tải. Văn phòng: Phục vụ, đảm bảo cơ sở vật chất như nơi làm việc, phương tiện đi lại, thông tin cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , lập lịch công tác cho lãnh đạo Công ty, công tác văn phòng tiếp khách, y tế,. . .Quản lý tài sản nhà đất của công ty. Ban thanh tra: Thực hiện thanh tra kiểm tra theo qui định của nhà nước và kế hoạch của giám đốc công ty nhằm đamr bảo đungs chế độ quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, thực hiện chính sách thoả ước lao động trong công ty. Các chi nhánh kinh doanh vật tư đầu vào; các chi nhánh kinh doanh xi măng; chi nhánh Phả Lại và đoàn vận tải có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của giám đốc Công ty giao cho, đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ định mức theo qui định hiện hành, lập các chứng từ hoá đơn theo qui định, được ký hợp đồng theo sự phân công của Công ty. Nhận xét chung về bộ máy quản lý của Công tyVận Tư- Vận Tải Xi măng: Đây được coi là một cơ cấu tổ chức hợp lý có hiệu quả, có thể đủ sức để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trong hiện tại và từng bước kiện toàn bộ máy quản lý để đáp ứng yêu cầu trong hoạt động SXKD trong tương lai. 4. Một số kết quả đã đạt được trong sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư -Vận Tải Xi Măng trong thời gian 10 năm qua ( 1991 - 2001) 4.1. Biểu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian ( 1991 -1993 ) Năm  Chỉ tiêu    Doanh thu  Sản lượng  Nộp ngân sách  lợi nhuận  thu nhập bình quân    1000đ  tấn  1000đ  1000đ    1991  172.521.000  570.180  3.843.000  5.725.000    1992  192.346.000  492.760  5.197.000  3.599.000    1993  320.504.000  717.346  3.766.000  3.766.000    1994  116.315.000  472.994  3.497.700  6.020.000  684.432   1995  189.062.000  805.105  6.724.000  910.055  910.055   1996  178.065.000  712.307  7.821.000  765.274  765.274   1997  183.623.000  675.274  6.660.000  901.526  901.526   1998  360.289.000  805.1.05  5.015.000  -211.000  981.000   1999  477.000.000  1.143.259  3.102.000  2.560.000  1.102.884   2000  330.000.000  1.100.000  3.300.000  2.600.000  1.230.000   2001  242.000.000  1.010.050  2.473.566  2.800.000  1.500.000   (Sau 3 năm đầu đi vào hoạt động, tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã không ngừng phấn đấu, chủ động tìm mọi biện pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và đã đạt được những thành tích đáng kể. Điều đó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu, cho thấy hiệu quả trong quá trình SXKD của Công ty trong giai đoạn đầu mới hình thành nhưng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch được giao, dần đi vào ổn định, chỉ tiêu nộp ngân sách cho nhà nước năm sau cao hơn năm trước. ( Sang đến giai đoạn từ 1/1994 đến năm 1997, do có sự thay đổi về SXKD theo quyết định của cấp trên, Công ty Vận Tư Vận Tải Xi Măng đã bàn giao nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng sang các Công ty khác trong Tổng công ty xi măng Việt Nam. Nhiệm vụ chính của Công ty lúc này là cung ứng các loại vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng, sản xuất và kinh doanh các loại phụ gia, vỏ bao cho sản xuất xi măng; kinh doanh dịch vụ vận tải xi măng, Clinker đi các tỉnh miền Trung và miền Nam. Với kết quả sản xuất kinh doanh đạt được nói trên cho ta thấy trong thời kỳ này do có sự thay đổi nhiệm vụ ( không kinh doanh tiêu thụ xi măng ), đã dẫn đến giảm cơ cấu mặt hàng kinh doanh, giảm khối lượng sản xuất kinh doanh và đồng nghĩa với sự giảm sút về doanh thu. Nhưng trước tình hình đầy khó khăn đó, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên đã không ngững nỗ lực phấn đấu, tìm ra những giải pháp mới trong hoạt động SXKD và đã mang lại những kết quả khả quan trong những năm sau. Đặc biệt là tính hiệu quả được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận luôn tăng năm sau cao hơn năm trước. Công ty vẫn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, đã tạo công ăn việc làm, ổn định thu nhập và đời sống cho người lao động. (Đến tháng 6/1998, Công ty Vật Tư -Vận Tải – Xi Măng được tổng công ty giao thêm nhiệm vụ nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn 3 huyện ngoại thành và 9 tỉnh phía Bắc Sông Hồng. Đây là thời kì rất khó khăn đối với Công ty, lao động thì dôi dư, phương tiện vận tải tiếp nhận cũ nát, hoạt động không có hiệu quả, đặc biệt là kinh doanh các loại vật tư, xi măng, phụ gia và các dịch vụ vận tải do phải chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường với các thành phần kinh tế. Để đảm bảo giữ vững thị phần cung ứng vật tư cho khách hàng truyền thống là các nhà máy xi măng, Công ty đã phải giảm giá vật tư nguyên liệu đầu vào và đặc biệt là mặt hàng than cám. Trong khi đó chi phí sản xuất lưu thông để giảm giá thành sản phẩm giảm được không đáng kể so với sự giảm giá. Điều này khiến cho doanh thu vàlợi nhuận của Công ty có xu hướng hướng giảm. Đặc biệt là năm 1998, đây là thời kỳ Công ty gặp khó khăn nhất, do nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng phải đảm nhiệm những vùng thị trường hết sức phức tạp, địa hình khó khăn trong vận chuyển lưu thông đẫn đến chi phí tăng cao và kinh doanh không có lãi. Với nhiệm vụ khó khăn đó, tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nỗ lực từng bước tháo gỡ khó khăn và dần đi vào ổn định sản xuất kinh doanh đảm bảo công ăn việc làm từng bước nâng cao thu nhập cho CBCN trong Công ty và đóng góp nghĩa vụ cho nhà nước. BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG HƠN 10 NĂM QUA PHẦN II. KHẢO SÁT CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG I. TỔ CHỨC KINH DOANH VẬT TƯ VÀ TIÊU THỤ XI MĂNG CỦA CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG . 1.Tổ chức kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất cho các nhà máy xi măng. Những loại vật tư chủ yếu do Công ty cung ứng cho các nhà máy xi măng. Khác với những công ty cung ứng đơn thuần, nhiệm vụ bán hàng của các công ty thương mại thì Công ty vật tư vận tải xi măng là một đơn vị chuyên nghành vừa mang tính chất kinh doanh vừa mang tính chất phục vụ. Công việc của công ty gắn liền với dây chuyền của ngành xi măng, là một bộ phận của quá trình sản xuất trực tiếp để tạo ra sản phẩm xi măng. Nguồn vật tư do Công ty cung cấp là nguồn nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu cho các nhà máy xi măng. (Các loại vật tư nguyên vật liệu cung ứng cho các nhà máy xi măng. Công ty Vật tư vận tải xi măng được giao nhiệm vụ cung ứng các loại nguyên vật liệulàm vật tư đaàu vào phục vụ cho quá trình sản xuất của các nhà máy sản xuất xi măng như sau: Than Hòn Gai ( than cám số 3) ở Quảng Ninh. Xỉ pyrit ở Lâm Thao -Phú Thọ. Xỉ Phả Lại ở nhà máy nhiệt điện Phả Lại - Hải Dương. Thạch cao. Quặng sắt ở mỏ Cái Bầu - Quảng Ninh. Đá Bôxit ở Lạng Sơn. Clinker vận chuyển từ nhà máy xi măng Bút Sơn- Bỉm Sơn vào cảng Sài Gòn để giao cho nhà máy xi măng Hà Tiên 1. Những mặt hàng trên là những mặt hàng mang tính truyền thống của Công ty vì nó đã được thực hiện từ hơn 20 năm nay( từ khi thành lập Xí Nghiệp Cung ứng Vật Tư Vận Tải Thiết Bị Xi Măng năm 1981). Với đặc điểm nguồn nguyên liệu của Công ty rộng khắp, nguồn vật tư phải lấy từ nhiều tỉnh khác nhau, tổ chức vận tải bốc xếp, giao nhận trong một không gian thời gian rộng lớn, chi phí lưu thông và giá cả biến đổi theo từng thời kỳ, việc kinh doanh cung ứng diễn ra liên tục trong cả năm để kịp tiến độ sản xuất cho các nhà máy, có lúc chịu ảnh hưởng nặng nề của thời tiết và khí hậu đặc biệt là mùa mưa bão làm ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng vật tư. Vì vậy, việc thu mua, vận tải cung ứng và bán vật tư cho các nhà máy xi măng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, một số nhà máy xi măng muốn tự chủ động trong việc tìm nguồn cung ứng vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất, do đó đòi hỏi việc kinh doanh vật tư đầu vào phải hạ thấp được giá thành. Biểu Thống Kê Kết quả Kinh Doanh Vật Tư Đầu Vào Cho Các Nhà Máy Xi Măng Chỉ tiêu  Năm 1998  Năm 1999  Năm 2000  Năm 2001    Kh  Th  Tỷ lệ  Kh  Th  Tỷ lệ  Kh  Th  Tỷ lệ  Kh  Th  Tỷ lệ    Tấn  Tấn  %  Tấn  Tấn  %  Tấn  Tấn  %  Tấn  Tấn  %   Than cám  Mua  427000  355396  83             Bán  470000  418060  89  391000  393641  100.7  450000  496000  110  508000  447.500  88,1   Xỷ pyrit  Mua  75500  40981  54  17700  17600  99          Bán  72500  42442  56  18340  18500  101  19500  179000  92  17300  21100  112   Xỷ Phả lại  Mua  15000  12750  85             Bán  13800  13190  96  96000  12200  127  13800  12700  92  12000  11700  97,5   Đá Bô xit  Mua   10750              Bán   7800   4000  5500  135  8500  10200   15000  95800  63,9   Thạch cao  Mua  11000  10270  93             Bán  11000  10270  93  15000  11200  75         Quặng sắt QN  Mua                Bán        6000  5700  92  15000  2550  17   Đá đen Mạo Khê  Mua                Bán        1000  1600  160      Tổng khối lượng  Mua   430147              Bán   491762    441041    705200    578650    Qua biểu thống kê cho ta thấy, việc kinh doanh vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng những vật tư chủ yếu là: than cám; Xỷ pirit; xỷ Phả Lại; đá bôxit;..và một số loại phụ gia khác. Trong từng thời kỳ khác nhau thì khối lượng kinh doanh các loại vật tư khác nhau và có sự biến động nhất định, điều đó cho thấy việc kinh doanh vật tư đầu vào chocác nhà máy xi măng của
Luận văn liên quan