Tổng Công ty Giấy Việt Nam chính thức thành lập vào ngày 29 tháng 4 năm 1995 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở là Tổng Công ty Xuất Nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm (VINAPIMEX). Sau khi thành lập, tên viết tắt VINAPIMEX vẫn được dùng cho đến năm 2006 thì đổi thành VINAPACO.
Vào thời điểm mới thành lập, Tổng Công ty Giấy Việt Nam có 16 đơn vị trong đó có 9 đơn vị sản xuất giấy và bột giấy với năng lực là 152.000 tấn giấy/năm và 112.000 tấn bột giấy/năm chiếm 70% năng lực sản xuất giấy và bột giấy toàn ngành. Ngoài ra có 6 đơn vị khác như sản xuất diêm, may mặc, chế biến gỗ, văn phòng phẩm v.v 3 đơn vị hành chính sự nghiệp gồm Viện Công nghiệp Giấy Xenluylô, Trường đào tạo nghề giấy Bãi Bằng và Trung tâm nghiên cứu cây nguyên liệu Giấy.
Sau quá trình phát triển đến năm 2005, đã có tổng cộng 21 đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Giấy Việt nam. Trong đó thêm mới là 2 Công ty Nguyên liệu Giấy Vĩnh Phúc và Miền Nam có diện tích hơn 78.000 ha rừng trồng Nguyên liệu giấy (NLG), các Ban quản lý Dự án Kon Tum, Thanh Hóa; Chi nhánh Tổng Cty Giấy tại TP HCM, xí nghiệp khảo sát thiết kế lâm nghiệp v.v Một số đơn vị được nâng cấp như Viện Nghiên cứu cây NLG, Trường Cao đẳng Công nghệ Giấy và Cơ điện.
Ngày 01/02/2005, thủ tướng chính phủ đã ký ban hành quyết định số 29/2005/QĐ-TTg về việc chuyển tổng công ty giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ -công ty con. Công ty mẹ - Tổng công ty giấy Việt Nam (VINAPACO)là công ty nhà nước, được hình hành trên cơ sở tồ chức lại văn phòng tổng công ty giấy Việt Nam và công ty giấy Bãi Bằng, hoạt động trong các lĩnh vực: trồng rừng, chế biến gỗ, sản xuất hóa chất, điện, văn phòng phẩm, xuất khẩu các loại phụ tùng, thiết bị máy móc vật tư ngành giấy, kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, khách sạn . Cho đến hết năm 2008, hầu hết các Công ty thành viên cũ đã được cổ phần hóa và trở thành Công ty con, Công ty liên kết với Tổng Công ty Giấy Việt nam.
Hiện nay tổng công ty giấy Việt Nam gồm gần 30 đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, 3 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, 2 công ty con và 16 công ty liên kết, các đơn vị hạch toán báo sổ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, khối phòng ban chức năng và các đơn vị sự nghiệp. Danh sách các công ty con, công ty liên kết, đơn vị hạch toán, khối phòng ban và đơn vị sự nghiệp xem thêm ở phụ lục 1
Tại thời điểm 01/01/2005 vốn điều lệ của tổng công ty giấy Việt Nam là 1.045.865 tỷ đồng
Có thể chia các giai đoạn phát triển của Tổng Công ty Giấy Việt nam từ 1995 đến 2010 như sau :
Giai đoạn 1 (1995 – 1999) – Giai đoạn đầu tư chiều sâu hồi phục sản xuất về công suất thiết kế; cân đối giữa sản xuất bột giấy và giấy (tình hình trước giai đoạn 1995, khả năng huy động năng lực máy móc thiết bị (MMTB) chỉ đạt 50%). Kết thúc giai đoạn này, năng lực sản xuất đạt 180.000 tấn giấy/năm và 123.000 tấn bột giâý/năm; chiếm 40% năng lực sản xuất giấy và 50% năng lực sản xuất bột giấy toàn ngành.
Giai đoạn 2 (2001 – 2005) – Giai đoạn đầu tư mở rộng các đơn vị hiện có như các dự án: Tân mai, Bãi bằng giai đoạn 1, Đồng nai, Việt Trì, Bình An, Hoàng văn Thụ, Vạn Điểm, Sông Đuống. Riêng những Dự án mới như Kon Tum, Thanh Hóa, Bãi bằng giai đoạn 2 cũng được khởi sự (nghiên cứu khả thi, thành lập ban quản lý Dự án, thực hiện lễ động thổ/ khởi công v.v ) nhưng việc triển khai hết khó khăn và chận trễ, trong đó Dự án Kon Tum bị hủy bỏ. Kết thúc giai đoạn này, năng lực sản xuất giấy đạt 326.000 tấn giấy/năm và 197.000 tấn bột giấy/năm; chiếm 41% năng lực giấy và 75% năng lực bột giấy toàn ngành.
50 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3128 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại tổng công ty giấy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CễNG TY GIẤY VIỆT NAM
Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của tổng cụng ty giấy Việt Nam
Tờn cụng ty : TỔNG CễNG TY GIẤY VIỆT NAM
Tờn giao dịch: TỔNG CễNG TY GIẤY VIỆT NAM
Tờn giao dich quốc tế : VIET NAM PAPER CORPORATION
Tờn viết tắt: VINAPACO
Trụ sở chớnh: 25A Lí THƯỜNG KIỆT, HOÀN KIẾM, HÀ NỘI
Điện thoại: 0438247773
Fax: 0438260381
Email: VP.HN@VINAPACO.COM.VN; BAPACOPN@HN.VNN.VN
Website:
Ban lónh đạo :
Chủ tịch hội đồng quản trị: ĐỖ XUÂN TRỤ
Tổng giỏm đốc : Vế SỸ DỞNG
Phú tổng giỏm đốc: NGUYỄN THẾ BèNH
VŨ THANH BèNH
TRỊNH VĂN LÂM
VŨ BA THẮNG
HOÀNG VĂN VƯỢNG
NGUYỄN VIỆT ĐỨC
Tổng Cụng ty Giấy Việt Nam chớnh thức thành lập vào ngày 29 thỏng 4 năm 1995 theo quyết định của Thủ tướng Chớnh phủ trờn cơ sở là Tổng Cụng ty Xuất Nhập khẩu Giấy Gỗ Diờm (VINAPIMEX). Sau khi thành lập, tờn viết tắt VINAPIMEX vẫn được dựng cho đến năm 2006 thỡ đổi thành VINAPACO.
Vào thời điểm mới thành lập, Tổng Cụng ty Giấy Việt Nam cú 16 đơn vị trong đú cú 9 đơn vị sản xuất giấy và bột giấy với năng lực là 152.000 tấn giấy/năm và 112.000 tấn bột giấy/năm chiếm 70% năng lực sản xuất giấy và bột giấy toàn ngành. Ngoài ra cú 6 đơn vị khỏc như sản xuất diờm, may mặc, chế biến gỗ, văn phũng phẩm v.v… 3 đơn vị hành chớnh sự nghiệp gồm Viện Cụng nghiệp Giấy Xenluylụ, Trường đào tạo nghề giấy Bói Bằng và Trung tõm nghiờn cứu cõy nguyờn liệu Giấy.
Sau quỏ trỡnh phỏt triển đến năm 2005, đó cú tổng cộng 21 đơn vị thành viờn trực thuộc Tổng Cụng ty Giấy Việt nam. Trong đú thờm mới là 2 Cụng ty Nguyờn liệu Giấy Vĩnh Phỳc và Miền Nam cú diện tớch hơn 78.000 ha rừng trồng Nguyờn liệu giấy (NLG), cỏc Ban quản lý Dự ỏn Kon Tum, Thanh Húa; Chi nhỏnh Tổng Cty Giấy tại TP HCM, xớ nghiệp khảo sỏt thiết kế lõm nghiệp v.v… Một số đơn vị được nõng cấp như Viện Nghiờn cứu cõy NLG, Trường Cao đẳng Cụng nghệ Giấy và Cơ điện.
Ngày 01/02/2005, thủ tướng chớnh phủ đó ký ban hành quyết định số 29/2005/QĐ-TTg về việc chuyển tổng cụng ty giấy Việt Nam sang hoạt động theo mụ hỡnh cụng ty mẹ -cụng ty con. Cụng ty mẹ - Tổng cụng ty giấy Việt Nam (VINAPACO)là cụng ty nhà nước, được hỡnh hành trờn cơ sở tồ chức lại văn phũng tổng cụng ty giấy Việt Nam và cụng ty giấy Bói Bằng, hoạt động trong cỏc lĩnh vực: trồng rừng, chế biến gỗ, sản xuất húa chất, điện, văn phũng phẩm, xuất khẩu cỏc loại phụ tựng, thiết bị mỏy múc vật tư ngành giấy, kinh doanh dịch vụ cho thuờ văn phũng, khỏch sạn………….. Cho đến hết năm 2008, hầu hết cỏc Cụng ty thành viờn cũ đó được cổ phần húa và trở thành Cụng ty con, Cụng ty liờn kết với Tổng Cụng ty Giấy Việt nam.
Hiện nay tổng cụng ty giấy Việt Nam gồm gần 30 đơn vị thành viờn hạch toỏn phụ thuộc, 3 đơn vị thành viờn hạch toỏn độc lập, 2 cụng ty con và 16 cụng ty liờn kết, cỏc đơn vị hạch toỏn bỏo sổ, cỏc đơn vị hạch toỏn phụ thuộc, khối phũng ban chức năng và cỏc đơn vị sự nghiệp. Danh sỏch cỏc cụng ty con, cụng ty liờn kết, đơn vị hạch toỏn, khối phũng ban và đơn vị sự nghiệp xem thờm ở phụ lục 1
Tại thời điểm 01/01/2005 vốn điều lệ của tổng cụng ty giấy Việt Nam là 1.045.865 tỷ đồng
Cú thể chia cỏc giai đoạn phỏt triển của Tổng Cụng ty Giấy Việt nam từ 1995 đến 2010 như sau :
Giai đoạn 1 (1995 – 1999) – Giai đoạn đầu tư chiều sõu hồi phục sản xuất về cụng suất thiết kế; cõn đối giữa sản xuất bột giấy và giấy (tỡnh hỡnh trước giai đoạn 1995, khả năng huy động năng lực mỏy múc thiết bị (MMTB) chỉ đạt 50%). Kết thỳc giai đoạn này, năng lực sản xuất đạt 180.000 tấn giấy/năm và 123.000 tấn bột giõý/năm; chiếm 40% năng lực sản xuất giấy và 50% năng lực sản xuất bột giấy toàn ngành.
Giai đoạn 2 (2001 – 2005) – Giai đoạn đầu tư mở rộng cỏc đơn vị hiện cú như cỏc dự ỏn: Tõn mai, Bói bằng giai đoạn 1, Đồng nai, Việt Trỡ, Bỡnh An, Hoàng văn Thụ, Vạn Điểm, Sụng Đuống. Riờng những Dự ỏn mới như Kon Tum, Thanh Húa, Bói bằng giai đoạn 2 cũng được khởi sự (nghiờn cứu khả thi, thành lập ban quản lý Dự ỏn, thực hiện lễ động thổ/ khởi cụng v.v…) nhưng việc triển khai hết khú khăn và chận trễ, trong đú Dự ỏn Kon Tum bị hủy bỏ. Kết thỳc giai đoạn này, năng lực sản xuất giấy đạt 326.000 tấn giấy/năm và 197.000 tấn bột giấy/năm; chiếm 41% năng lực giấy và 75% năng lực bột giấy toàn ngành.
Giai đoạn 3 (2006 – 2010) – Giai đoạn vận hành theo mụ hỡnh Cụng ty mẹ- Cụng ty con và thực hiện chuyển đổi hoàn toàn từ sở hữu từ 100% vốn Nhà nước sang dạng Cụng ty cổ phần. Triển khai thực hiện tiếp tục cỏc Dự ỏn mở rộng Bói Bằng giai đoạn 2, Thanh Húa, Tõn Mai, Cụng ty cổ phần Bói Bằng. Năng lực sản xuất giấy của Cụng ty mẹ và cỏc Cụng ty con, Cụng ty liờn kết đến hết năm 2008 là 350.000 tấn giấy/năm và 197.000 tấn bột giấy; chiếm 29% năng lực sản xuất giấy và 72% năng lực sản xuất bột giõý toàn ngành. Dự kiến, khi kết thỳc giai đoạn 3 (hết năm 2010) năng lực sản xuất giấy sẽ gia tăng thờm 200.000 tấn/năm (từ Dự ỏn cổ phần Giấy Bói bằng và Thanh Húa), bột giấy là 90.000 tấn/năm (từ Thanh Húa). Dự kiến, kết quả đầu tư từ Dự ỏn Bói bằng giai đoạn 2 và di dởi mở rộng Giấy Tõn Mai sẽ đạt vào giai đoạn kế tiếp (2011 -2015). Đồng thời theo kế hoạch sang năm 2010 sẽ chớnh thức cổ phần húa toàn bộ Tổng Cụng ty Giấy Việt nam.
Tổng cụng ty giấy Việt Nam nằm trong tổng số 19 tổng cụng ty nhà nước lớn trực thuộc trực tiếp chớnh phủ, là đơn vị quốc doanh tiờu biểu của tinh thần đổi mới: năng động – sỏng tạo – hợp tỏc – hội nhập và phỏt triển. Tổng cụng ty giấy Việt Nam và sản phẩm của tổng cụng ty đó nhận được nhiều giải thưởng khen tặng của nhà nước và chớnh phủ như : Huõn chương Độc lập Hạng Ba (năm 2001); Huõn chương Độc lập hạng Nhỡ (năm 2006); Cờ thi đua của Chớnh phủ (năm 2001, 2002); Cờ thi đua của Bộ trưởng (năm 2006, 2007). Đặc biệt, năm 2000 tổng cụng ty giấy Việt Nam vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị Anh hựng lao động trong thời kỳ đổi mới, Năm 2007, sản phẩm giấy của tổng cụng ty giấy Việt Nam giành được giải thưởng “Sao Vàng đất Việt” cho top 100 thương hiệu nổi tiếng Việt Nam do Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam bỡnh chọn, nhận “Cỳp vàng ISO” do Bộ Khoa học và Cụng nghệ và Tổng Liờn đoàn Lao động Việt Nam trao tặng; giải thưởng khoa học sỏng tạo, giải thưởng WIPO năm 2009 cho nhà sỏng tạo nữ xuất sắc nhất và giải thưởng “Hội thi sỏng tạo kỹ thuật toàn quốc lần thứ 10”. Ngoài ra cũn cú cỏc giải “Ngụi sao vàng Quốc tế”, 7 năm liền được khỏch hàng bỡnh chọn là "Hàng Việt Nam chất lượng cao", 5 năm liền đạt giải "Quả cầu vàng" do Bộ Khoa học và Cụng nghệ, Bộ Cụng nghiệp trao tặng cựng nhiều Huy chương Vàng và bằng khen của cỏc cấp, cỏc ngành
Chức năng, nhiệm vụ và quy mụ hoạt động của Tổng cụng ty
Nhiệm vụ :
Kinh doanh cú lói, bảo toàn và phỏt triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại tổng cụng ty giấy Việt Nam và cỏc doanh nghiệp khỏc
Tối đa húa hiệu quả sản xuất kinh doanh của cụng ty mẹ và tổ hợp cụng ty mẹ - cụng ty con
Phỏt triển thành một cụng ty nhà nước mạnh cú tiềm lực về tài chớnh; phương phỏp điều hành, quản lý tiờn tiến để giữ vai trũ chủ đạo, chi phối, hỗ trợ và liờn kết hoạt động với cỏc cụng ty con và cụng ty liờn kết.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực trong đú ngành nghề chớnh là sản xuất giấy cỏc loại, đỏp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng sản phẩm giấy trờn thị trường trong nước và từng bước xuất khẩu ra thị trường nước ngoài
Chức năng
Sản xuất kinh doanh cỏc loại giấy, bột giấy, cỏc sản phẩm từ giấy, nguyờn liệu giấy, dăm mảnh, văn phũng phẩm, húa chất, vật tư, thiết bị, phụ tựng phục vụ ngành giấy và chế biến gỗ.
Khai thỏc chế biến kinh doanh cỏc loại nụng, lõm sản, gỗ và cỏc loại sản phẩm chế biến từ gỗ (gỗ dỏn, vỏn ộp, bỳt chỡ, đồ mộc, đũa ).
Sản xuất kinh doanh ngành in, cỏc sản phẩm văn húa phẩm, xuất bản phẩm, cỏc sản phẩm may mặc, da giày và cỏc mặt hàng từ chất dẻo.
Thiết kế thi cụng, xõy lắp phục vụ lõm nghiệp, khai hoang trồng rừng khai thỏc rừng, khoanh nuụi làm giàu rừng thủy lợi nhỏ, xõy dựng dõn dụng và cụng nghiệp, quản lý bảo vệ và phỏt triển vốn rừng.
Kinh doanh sắt thộp đặc chủng sử dụng cho ngành giấy, sửa chữa cỏc thiết bị nhà xưởng sản xuất giấy, sản xuất lắp đặt thiết bị phụ trợ, kết cấu kim loại ngành cụng nghiệp (cơ và điện).
Kinh doanh phụ tựng xe mỏy chuyờn dụng để bốc xếp vận chuyển nguyờn liệu, dịch vụ thiết bị vật tư xăng dầu, sửa chữa xe mỏy, dịch vụ khoa học cụng nghệvà vật tư kỹ thuật và phục vụ đời sống, dịch vụ vận tải lõm sản và bốc xếp hàng húa vật tư.
Xuất nhập khẩu sản phẩm giấy, bột giấy, lõm sản, thiết bị, vật tư, húa chất và cỏc loại hàng húa khỏc phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của cụng ty mẹ.
Sản xuất kinh doanh điện.
Kinh doanh nhà hàng khỏch sạn, và cỏc dịch vụ kốm theo, dịch vụ cho thuờ văn phũng, nhà ở, nhà xưởng, kho bói, kinh doanh tổ chức dịch vụ, đăng cai tổ chức cỏc hoạt động thể thao, văn húa, vui chơi, giải trớ, dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế.
Nghiờn cứu khoa học cụng nghệ, thực hiện cỏc dịch vụ thụng tin đào tạo, tư vấn đầu tư thiết kế cụng nghệ, ứng dụng và chuyển giao cụng nghệ mới trong cỏc lĩnh vực: nguyờn liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ tựng, cỏc sản phẩm giấy, bột giấy, nụng, lõm nghiệp, sản xuất thử nghiệm và sản xuất lụ nhỏ cỏc mặt hàng từ kết quả nghiờn cứu, nghiờn cứu cõy nguyờn liệu và cỏc vấn đề lõm sinh xó hội, mụi trường cú liờn quan đến nghề rừng.
Đào tạo cụng nhõn kỹ thuật cụng nghệ và cơ điện phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của ngành cụng nghiệp giấy và lõm nghiệp; bồi dưỡng nõng cao trỡnh độ cỏn bộ kỹ thuật và quản lý điều hành của doanh nghiệp sản xuất giấy và tổ chức bồi dưỡng kiểm tra nõng bậc cho cụng nhõn, hợp tỏc với cơ sở đào tạo, nhgiờn cứu và sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước để đa dạng húa loại hỡnh đào tạo, tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ gắn với đào tạo.
Kinh doanh cỏc ngành nghề khỏc phự hợp với quy định của phỏp luật.
Quy mụ hoạt động của Tổng cụng ty
Tổng cụng ty đang ngày càng mở rộng quy mụ hoạt động. Khi mới thành lập tổng cụng ty chỉ cú 16 đơn vị thành viờn. Hiện nay, tổng cụng ty đó cú hàng chục đơn vị thành viờn gồm cả cụng ty con, cụng ty liờn kết, cỏc đơn vị hạch toỏn và đơn vị sự nghiệp.Với số lượng lao động năm 2009 là 2118 người. Tổng cụng ty ngày càng mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đa dạng húa ngành nghề kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sõu như đầu tư vào phỏt triển cỏc yếu tố đầu vào ( sản xuất điện, húa chất, nguyờn nhiờn vật liệu) phỏt triển cả hoạt động đầu ra như mở và liờn kết với cỏc cụng ty văn phũng phẩm. Tổng cụng ty đó mở rộng mạng lưới tiờu thu ra cả nước và thế giới. Cỏc mặt hàng của tổng cụng ty đó cú mặt ở hầu hết hệ thống cỏc siờu thị trong cả nước và hơn 45.000 điểm bỏn hàng trong nước chiếm hơn 60% thị trường giấy trong nước. Cỏc mặt hàng giấy xuất khẩu của tổng cụng ty chủ yếu là cỏc mặt hàng cú chất lượng chưa cao sang Đài Loan và Nhật bản
Với sự cố gắng và nỗ lực khụng ngừng của tất cả cỏc thành viờn trong tổng cụng ty quy mụ hoạt động của tổng cụng ty sẽ được mở rộng hơn nữa và tương lai khụng xa sẽ chiếm được chỗ đứng vững vàng trờn thị trường quốc tế với cỏc mặt hàng cú chất lượng cao
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CễNG TY GIẤY VIỆT NAM
1. Đặc điểm sản phẩm của tổng cụng ty giấy Việt Nam
Mặt hàng sản xuất kinh doanh của tổng cụng ty giấy Việt Nam với 2 loại sản phẩm chớnh là giấy in và giấy viết được sản xuất và gia cụng thành nhiều chủng loại, mẫu mó và kớch thước khỏc nhau. Cỏc sản phẩm chớnh của tổng cụng ty giấy Việt Nam bao gồm:
Giấy cuộn:
- đường kớnh sản xuất 90-100cm
- cỏc khổ thụng thường 64,65,70.79.84 cm và cỏc khổ khỏc theo yờu cầu của khỏch hàng
- đường kớnh lừi: 7,5cm
- bao gúi 3-4 lớp bằng giấy Kraft
Giấy ram : ( Quy cỏch A0, A4)
- định lượng 50-120 g/ cm² và cỏc định lượng khỏc
- khổ A4 và Ao và cỏc khổ khỏc theo yờu cầu của khỏch hàng được đúng gúi 500 tờ/ram và bao gúi 1 lớp giấy Kraft
Giấy vi tớnh :
- định lượng 57g/m²
- khổ 381x279, 241x279, 210x279.
- được đúng gúi trong tập coton 3000 tờ
Giấy telex:
- định lượng 57g/m²
- khổ rộng 21 cm
- cuộn đường kớnh 10 cm
- được bao gúi từng cuộn bằng giấy Kraft
Giấy tập kẻ ngang:
- định lượng 57g/m²
- khổ 25x35 cm
- được bao gúi từng cuộn bằng giấy Kraft 20 tập/gúi
Vở học sinh:
- định lượng 57g/m²
- khổ 16,5x21,5 cm, 16x21 cm
- lừi 48 trang, 96 trang khụng kể bỡa
Cỏc sản phẩm của tổng cụng ty giấy Việt Nam chủ yếu được tiờu dựng trong nước và cú mặt ở cả 3 miền Bắc – Trung – Nam với cỏc khỏch hàng truyền thống là cỏc nhà in, văn phũng phẩm và nhà xuất bản. Tuy nhiờn cỏc sản phẩm của tổng cụng ty cũng tạo được chỗ đứng tại một số thị trường trong khu vực như : Malaysia. Thailan, Singapore, Srilanca, Hongkong, Mỹ và luụn được người tiờu dựng tớn nhiệm bỡnh chọn là “ hàng Việt Nam chất lượng cao ’’ trong nhiều năm liền
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng cụng ty giai đoạn 2005-2009
Trong 5 năm qua, tập thể ban lónh đạo của tổng cụng ty nhận thức được sõu sắc đõy là những năm đầy thử thỏch khụng chỉ thực hiện mục tiờu giữ vững ổn định mà cũn phải nỗ lực phấn đấu để ngày càng phỏt triển, như vậy mới cú cơ hội để tồn tại trong cơ chế thị trường cạnh tranh vụ cựng khốc liệt này. Do vậy, tổng cụng ty luụn quan tõm tới tỡnh hỡnh đầu tư xõy dựng cơ bản của nhà nước và của toàn ngành giấy đồng thời khai thỏc tối đa húa nội lực để đa dạng húa sản phẩm, mở rộng thị trường , tạo nhiều cụng ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động, tăng nộp ngõn sỏch nhà nước. Để đỏnh giỏ được tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng cụng ty trong 5 năm gần đõy, thỡ bộ phận kế toỏn phải đỏnh giỏ được cỏc chỉ tiờu liờn quan đến bỏo cỏo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đú mới đưa ra kết luận tổng cụng ty kinh doanh cú hiệu quả hay khụng. Để làm rừ được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng cụng ty giai đoạn này thỡ chỳng ta nhỡn vào bảng bỏo cỏo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng cụng ty giấy Việt Nam từ 2005 đến 2009
Bảng 01: Bỏo cỏo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng cụng ty giấy Việt Nam (2005-2009)
STT
Chỉ tiờu
MS
2005
2006
2007
2008
2009
1
Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ
1
1,323,452,447,440
1,322,341,449,779
1,414,647,397,723
1,640,990,981,359
2,067,648,636,512
Trong đú : doanh thu hàng xuất khẩu
01A
59,538,862,424
107,295,006,537
318,630,508,781
402,560,468,631
521,456,789,189
2
Cỏc khoản giảm trừ doanh thu
2
825,644,769
3,937,104,201
4,747,855,906
5,712,681,496
5,983,698,726
3
Doanh thu về bỏn hàng và CCDV(10=1-2)
10
1,122,626,802,671
1,218,404,345,578
1,409,899,541,817
1,635,278,299,863
2,268,621,349,231
4
Giỏ vốn hàng bỏn
11
950,949,764,942
958,911,814,263
1,172,292,966,738
1,383,305,700,751
2,061,664,937,786
5
Lợi nhuận gộp bỏn hàng và CCDV (20=10-11)
20
171,677,037,729
259,492,531,315
237,606,575,079
251,972,599,112
332,603,830,828
6
Doanh thu hoạt động tài chớnh
21
387,000,873
3,558,392,356
6,106,024,932
8,670,555,403
8,497,144,295
7
Chi phớ tài chớnh
22
66,334,826,661
59,084,829,797
52,134,577,697
64,646,876,344
60,768,063,764
8
Chi phớ bỏn hàng
24
11,152,845,855
92,068,867,274
26,540,369,753
84,703,357,892
11,152,845,855
9
Chi phớ quản lý doanh nghiệp
25
70,453,987,873
74,047,391,451
102,824,385,692
98,711,410,264
70,453,987,873
10
Lợi nhuận thuần từ HĐKD(30=20+21-22-24-25)
30
24,122,378,213
514,682,769
62,213,266,869
12,581,510,015
24,122,378,213
11
Thu nhập khỏc
31
208,102,350
135,770,505
3,212,672,999
4,465,615,469
208,102,350
12
Chi phớ khỏc
32
0
378,912,264
0
0
0
13
Lợi nhuận khỏc(40=31-32)
40
208,102,350
243,141,759
3,212,672,999
4,465,615,469
208,102,350
14
Tổng lợi nhuận trước thuế(50=30+40)
50
24,534,948,564
44,426,303,715
45,425,939,868
37,665,162,966
44,534,948,564
15
Chi phớ TTNDN hiện hành
51
6,869,785,598
20,839,365,040
16,356,484,967
4,261,781,371
6,869,785,598
16
Chi phớ TTNDN hoón lại
52
0
0
0
0
0
17
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51-52)
60
17,665,162,966
23, 586,938,675
29,069,454,901
32,785,344,112
37,665,162,966
Nguồn số liệu :phũng tài chớnh kế toỏn tổng cụng ty giấy Việt Nam
Qua bảng 01 ta thấy : Tổng doanh thu năm 2006 giảm so với năm 2005 là 1.110.998.000 đồng tương ứng với giảm 0,8%. Mức giảm này khụng đỏng kể. Cỏc năm 2007, năm 2008, năm 2009 tổng doanh thu đều tăng, trong đú, tăng nhanh nhất là năm 2009, tăng hơn 400 tỉ đồng tương ứng với mức tăng hơn 20% so với năm 2008. Tổng cụng ty đó đạt được mức doanh thu như vậy là do ỏp dụng tốt mỏy múc kỹ thuật mới, và sự ỏp dụng khoa học kỹ thuật tiờn tiến vào sản xuất. Năm 2007 tổng cụng ty đó trang bị những mỏy múc kỹ thuật tiờn tiến và đó đạt được thành cụng do đú mức sản lượng tăng. Doanh thu hàng xuất khẩu ngày càng tăng do cú ngày càng nhiều đơn đặt hàng từ nước ngoài tới tổng cụng ty đặc biệt là sau năm 2007 sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Cỏc khoản giảm trừ doanh thu năm 2006 giảm hơn 400 triệu so với năm 2005, cỏc năm sau thi tăng dần nhưng mức tăng khụng lớn. Điều này cũng dễ hiểu vỡ tổng cụng ty chủ yếu kinh doanh cỏc sản phẩm về giấy việc mắc sai sút hỏng húc trong quỏ trỡnh sản xuất là khụng thể trỏnh khỏi. Hơn nữa, cú thể do từ năm 2007 sau khi Việt Nam gia nhập WTO và khi tổng cụng ty ỏp dụng dõy chuyền sản xuất mới với cụng suất lớn nờn cú nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn do vậy tổng cụng ty phải ỏp dụng chiết khấu thương mại đối với những đơn đặt hàng đú
Doanh thu hoạt động tài chớnh của tổng cụng ty khụng phải là ngành nghề kinh doanh chớnh, tổng cụng ty thu về chủ yếu là từ lói tiền gửi ngõn hàng, và nhận cổ tức từ cỏc cụng ty khỏc mà tổng cụng ty đầu tư. Doanh thu hoạt động tài chớnh tăng nhanh vào năm 2006 và 2007 với mức tăng là hơn 3 tỉ đồng
Khoản mục chi phớ quản lý doanh nghiệp tăng từ năm 2005đến 2007 và giảm dần từ 2008 đến 2009. Cụ thể là năm 2006 tăng gần 4 tỉ đồng tương ứng tăng 5,3% so với năm 2005, năm 2007 tăng 28 tỉ đồng tương ứng tăng 37,3% so với năm 2006. Hai năm này chi phớ quản lý doanh nghiệp tăng do cụng ty đầu tư mua thờm mỏy múc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Bước sang năm 2008 khoản mục này đó giảm hơn 4 tỉ đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 3,9% so với năm 2007, năm 2009 giảm hơn 28 tỉ đồng tương ứng với tốc độ giảm là 28,5% so với năm 2008. Chi phớ quản lý doanh nghiệp trong hai năm này giảm là do tổng cụng ty khụng mua thờm tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, trong khi đú khi đó đưa mỏy múc thiết bị mới vào sản xuất và dần ổn định tổng cụng ty đó cắt giảm bớt lao động
Với sự biến động của daonh thu và chi phớ như trờn thỡ lợi nhuận sau thuế của tổng cụng ty cũng thay đổi. Nhỡn chung từ năm 2005 đến năm 2009 lợi nhuận của tổng cụng ty đều tăng. Năm 2006 tăng gần 6 tỉ, tương ứng với tốc độ tăng 35,3% so với năm 2005, năm 2007 tăng hơn 5 tỉ. tương ứng với tốc độ tăng 20,7% so với năm 2006, năm 2008 tăng gần 4 tỉ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 13,9% so với năm 2007, năm 2009 tăng 4 tỉ đồng tương ứng với tốc độ tăng 12,3% so với năm 2008. Điều này cho thấy tổng cụng ty đó rất cố gắng để phỏt triển phỏt huy tối đa năng lực của tổng cụng ty để cụng ty làm ăn cú lói và khụng bị thua lỗ
Tuy nhiờn nếu chỉ so sỏnh một cỏch đơn giản cỏc chỉ tiờu qua bảng bỏo cỏo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng cụng ty thỡ sẽ khụng tỡm ra nguyờn nhõn làm tăng hay giảm lợi nhuận vỡ doanh thu qua cỏc năm là khụng bằng nhau và khụng ổn định. Để biết được hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổng cụng ty ta cần phõn tớch một số chỉ tiờu ở bảng sau :
Bảng 02: Sự biến động của cỏc chỉ tiờu tổng hơp hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổng cụng ty giấy Việt Nam (2005-2009) . Đơn vị : %
Chỉ tiờu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu thuần
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
Tỷ suất giỏ vốn
84,7
78,9
82,9
84,5
90,8
Tỷ suất lói gộp
15,3
21,1
17,1
15,5
9,2
Tỷ suất chi phớ quản lý
6,2
6,1
7,3
6,2
3,1
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
2,2
3,7
3,2
2,3
1,8
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
1,6
1,9
2,1
2,0
1,7
(Nguồn : phũng tài chớnh kế toỏn)
Nhỡn vào bảng 02 ta thấy :
Tỷ suất giỏ vốn qua 5 năm cú xu hướng tăng và hầu như chiếm gần hết doanh thu thuần nhất là năm 2009 tỷ số này lờn tới 90,8% chớnh