Tình hình thực tế kế toán và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (giá thành sản phẩm) tại Công ty Xây lắp Điện 4
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang có nhứng bước chuyển mình mới, gia nhập các tổ chức kinh tế như APTA, APEC… Đặc biệt sẽ trở thành viên của WTO. Nhằm mục đích phát triển một nền kinh tế vững mạnh toàn diện theo định hướng XHCN. ở nước ta, sản xuất kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng. Là một ngành sản xuất ra hàng hoá và biến các vật thể tự nhiên thành các sản phẩm có ích phục vụ cho con người, góp phần xây dựng, tăng cường tiệm lực kinh tế cho đất nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp sản xuất phải tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng tốt, mẫu m• đẹp, giá thành phù hợp , được x• hội chấp nhận và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để làm được điều đó vấn đề quan tâm hàng đầu chính là việc tính toán chi phí và tính giá thành sản phẩm sao cho có hiệu quả. Trên thực tế cho thấy, đối với mỗi nhà quản lý kinh tế thì việc quản lý chi phí và tính giá thành trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp vì mục đích đặt ra là chi phí tối thiểu và đạt lợi ích tối đa. Vì vậy nếu không quản lý một cách chặt chẽ, khoa học thì l•ng phí trong sản xuất và kém hiệu quả. Hiểu biết được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, em đ• chọn đề tài này cho báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành và đ• được tiệp nhận thực tập tại Công ty Xây lắp Điện IV. Đây là công ty thi công, xây lắp các công trình về điện trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam. Nội dung đề tài gồm ba phần: ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tại Công ty Xây lắp Điện IV. Chương 2: Tình hình thực tế kế toán và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Xây lắp Điện IV Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm xây lắp. chương i: lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tại công ty xây lắp điện iv I.Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và yêu cầu quản lý trong ngành xây lắp 1. Đặc điểm ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp Xây dựng cơ bản là một ngành tạo dựng các công trình hạ tầng cơ sở rất quan trọng trong thời kỳ xây dựng đất nước ta hiện nay, đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khi hạ tầng cở sở nước ta còn nghèo nàn, lạc hậu. Ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, nó tạo nên cơ sở vật chất cho x• hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Quản lý XDCB có những đặc điểm khác với quản lý các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Điều đó xuất phát từ đặc điểm của ngành và của sản phẩm xây dựng. Sản phẩm xây dựng thường cố định: sản phẩm xây dựng là những công trình công nghiệp, công trình dân dụng. đủ điều kiện đưa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nơi sản xuất ra sản phẩm xây dựng cũng đồng thời là nơi sau này sản phẩm đó phát huy tác dụng. Những công trình này thường được phân bổ trên nhiều nơi của l•nh thổ (bao gồm đất đai, mặt nước, rừng núi và cả thềm lục địa). Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu. Khi xây dựng xong, các công trình được đưa vào sản xuất, sử dụng với tư cách là tài sản cố định. Nó có thời gian sử dụng lâu. Trong quá trình sử dụng, xét về hình thái hiện vật , nó vẫn tồn tại trong quá trình sử dụng, nhưng xét về hình thái giá trị: nó chuyển dịch dần từng phần giá trị, biểu hiện dưới hình thức khấu hao TSCĐ. Sản phẩm xây dựng có qui mô lớn, kết cấu phức tạp. Nó mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kỹ thuật. Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một địa điểm nhất định. Thời gian xây dựng công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành thường dài. Quá trình thi công chịu ảnh hưởng lớn bởi yếu tố thời tiết thiên nhiên: nắng, mưa, gió, bụi. Do đó quá trình và điều kiện thi công thiếu tính ổn định, luôn luôn biến động theo đặc điểm xây dựng và theo giai đoạn xây dựng công trình. Sản xuất xây dựng được tiến hành theo đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể theo yêu cầu của địa phương xây dựng và của người sử dụng. 2- Yêu cầu quản lý và hạch toán tập hợp chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm trong ngành xây lắp : Các đặc điểm riêng biệt của ngành và sản phẩm xây dựng trên đây ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý xây dựng. Việc quản lý đầu tư xây dựng trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường là rất khó khăn và phức tạp. Muốn nâng cao hiệu quả của công tác đầu tư xây dựng và vốn đầu tư xây dựng nhà nước ta đ• đề ra một loạt yêu cầu về quản lý dầu tư xây dựng như sau: - Không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng, thể hiện qua: Thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng qua các khâu điều tra, khảo sát , lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế, thi công nghiệm thu., có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên A,B, thiết kế và tài chính trong việc quản lý chất lượng công trình. - Công tác quản lý và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và dịch vụ được x• hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế x• hội trong từng thời kỳ. - Các công trình xây dựng đảm bảo theo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của toàn x• hội. - Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như của nước ngoài ; khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm lực khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. - Xây dựng theo qui hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tién ,mỹ quan; công nghệ xây dựng tiên tiến; xây lắp đúng tiến độ, đạt chất lượng cao, với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình. Để có thể thực hiện các yêu cầu trên đây và để kinh doanh có l•i trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi công ty xây lắp phải không ngừng tăng cường công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là đối tượng tính giá thành phải phù hợp với điều kiện thực tế của dơn vị, thỏa m•n yêu cầu quản lý đặt ra, sử dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí: về vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công. và các chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức dự toán, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát hư hỏng trong sản xuất và đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tính toán chính xác , kịp thời giá thành sản phẩm xây dựng, các lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. - Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình. tìm ra khả năng và biện pháp hạ giá thành hợp lý và có hiệu quả. - Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình , hạng mục công trình, bộ phận thi công , đội sản xuất. trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời, phải kịp thời lập báo cáo chi phí giá thành và giá thành công tác xây lắp. cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin có ích phục vụ yêu cầu quản lý của l•nh đạo doanh nghiệp.