Việt Nam cùng với những biến cố lịch sử là những bước thăng trầm của nền kinh tế thị trường. Những năm trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp thì việc sản xuất sản phẩm gì? ở đâu? và tiêu thụ như thế nào? tất cả đều do kế hoạch Nhà nước đặt ra, lãi và lỗ đều do Nhà nước quản lý và gánh chịu nên đã tạo ra sự trì trệ trong quá trình sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế cũng chuyển từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, các thành phần doanh nghiệp tiến hành sản xuất chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Sự đổi mới căn bản của cơ chế quản lý này bắt buộc các doanh nghiệp phải hạch toán chặt chẽ nghĩa là thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi nhuận. Doanh nghiệp phải đảm bảo tự trang trải, tự phát triển, tự chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề về phương hướng kinh doanh, phương án tổ chức kinh doanh.
Khi nền kinh tế phát triển nhanh cả về quy mô lẫn tốc độ, cả chiều rộng lẫn chiều sâu thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế của doanh nghiệp cần phải năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất, tạo khả năng chiếm lĩnh thị trường để đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển đi lên vững mạnh. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến mọi hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, chú trọng đến các chi phí bỏ ra, doanh số thu được và kết quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác các doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở đó mới phân tích đánh giá được kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kết quả kinh doanh nói riêng là vấn đề không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sự phân phối công bằng trong doanh nghiệp vì nó là một khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (sản xuất - lưu thông - phân phối). Ngoài ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định đúng đắn, giúp cho các nhà quản lý có thông tin kịp thời để đưa ra các nhận xét đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh, trên cơ sở đó có các biện pháp tích cực nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Trường Thành là một đơn vị sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển, tình hình tài chính tương đối ổn định. Tuy nhiên, trước các thử thách của nền kinh tế thị trường, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý nhất là quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển được thì phải đảm bảo nguyên tắc "lấy thu bù chi và có lãi". Muốn làm được điều đó, các nhà doanh nghiệp phải dựa vào số liệu do kế toán cung cấp về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình để đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bản báo cáo phản ánh các vấn đề sau:
Phần I: Khái quát về chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế toán tài chính .
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính.
Phần III: Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán cơ bản
Phần IV: Công tác phân tích các hoạt động kinh tế.
28 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính tại công ty TNHH Trường Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần mở đầu
Việt Nam cùng với những biến cố lịch sử là những bước thăng trầm của nền kinh tế thị trường. Những năm trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp thì việc sản xuất sản phẩm gì? ở đâu? và tiêu thụ như thế nào? tất cả đều do kế hoạch Nhà nước đặt ra, lãi và lỗ đều do Nhà nước quản lý và gánh chịu nên đã tạo ra sự trì trệ trong quá trình sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế cũng chuyển từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, các thành phần doanh nghiệp tiến hành sản xuất chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Sự đổi mới căn bản của cơ chế quản lý này bắt buộc các doanh nghiệp phải hạch toán chặt chẽ nghĩa là thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi nhuận. Doanh nghiệp phải đảm bảo tự trang trải, tự phát triển, tự chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề về phương hướng kinh doanh, phương án tổ chức kinh doanh.
Khi nền kinh tế phát triển nhanh cả về quy mô lẫn tốc độ, cả chiều rộng lẫn chiều sâu thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế của doanh nghiệp cần phải năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất, tạo khả năng chiếm lĩnh thị trường để đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển đi lên vững mạnh. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến mọi hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, chú trọng đến các chi phí bỏ ra, doanh số thu được và kết quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác các doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở đó mới phân tích đánh giá được kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kết quả kinh doanh nói riêng là vấn đề không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sự phân phối công bằng trong doanh nghiệp vì nó là một khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (sản xuất - lưu thông - phân phối). Ngoài ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định đúng đắn, giúp cho các nhà quản lý có thông tin kịp thời để đưa ra các nhận xét đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh, trên cơ sở đó có các biện pháp tích cực nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Trường Thành là một đơn vị sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển, tình hình tài chính tương đối ổn định. Tuy nhiên, trước các thử thách của nền kinh tế thị trường, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý nhất là quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển được thì phải đảm bảo nguyên tắc "lấy thu bù chi và có lãi". Muốn làm được điều đó, các nhà doanh nghiệp phải dựa vào số liệu do kế toán cung cấp về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình để đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bản báo cáo phản ánh các vấn đề sau:
Phần I: Khái quát về chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế toán tài chính .
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính.
Phần III: Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán cơ bản
Phần IV: Công tác phân tích các hoạt động kinh tế.
Kết luận.
Phần I
Khái quát về chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty TNHH công nghệ và thương mại trường thành
sơ lược quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ.
Tổng quan về công ty :
Tên doanh nghiệp : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Công Nghệ Trường Thành .
Thành lập : Ngày 14/08/1995 do Sở Kế hoạch & Đầu tư TP Hà Nội. Quyết định số 01020006117.
Trụ sở giao dịch : số 369 đường Giải Phóng – Hai Bà Trưng – Hà Nội .
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty :
2.1. Chức năng:
* Tổ chức các quá trình nghiệp vụ, kỹ thuật kinh doanh thương mại bao gồm:
- Tổ chức nghiên cứu thị trường.
- Tổ chức khai thác và nhập hàng.
- Tổ chức dự trữ bảo quản hàng hoá.
- Tổ chức tuyên truyền giới thiệu hàng.
- Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng .
* Quản lý mọi mặt của doanh nghiệp.
- Quản lý kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, kinh doanh XNK.
- Quản lý về việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của DN.
- Quản lý sử dụng lao động.
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Quản lý về kế toán các nghiệp vụ kinh doanh
2.2. Nhiệm vụ
* Thực hiện mục đích thành lập doanh nghiệp và kinh doanh theo mặt hàng đã đăng ký.
* Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời kinh doanh có lãi.
- Đóng góp đầy đủ cho ngân sách Nhà nước.
* Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Mặt hàng kinh doanh:
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, Công ty TNHH Thương Mại Trường Thành kinh doanh nhiều loại hàng hoá như :
- Các mặt hàng về nông lâm sản đóng hộp
- Hàng bánh kẹo, nước giải khát
- Hàng thủ công mỹ nghệ
- Hàng công nghệ cao
- Hàng dụng cụ gia đình
- Hàng tạp phẩm
2. Phương thức kinh doanh.
* Phương thức bán buôn: Bao gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
* Phương thức bán lẻ: Việc mua bán tại các quầy hàng, nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện việc mua bán với khách hàng.
3. Nguồn hàng chủ yếu:
Là một doanh nghiệp lớn, Công ty TNHH Thương Mại Công Nghệ Trường Thành có mối quan hệ với bạn hàng ở khắp nơi trong cả nước như : Công ty XNK INTIMEX, HALIMEX, Công ty Đường Biên Hoà,... Ngoài ra Công ty còn nhập hàng của một số nước về tiêu thụ trong nước. Chính nhờ có nguồn hàng phong phú nên Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Xin được trích một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã thực hiện trong 2 năm 2001– 2002 .
Kết quả hoạt động SXKD của Công ty qua 2 năm 2001 - 2002
Đơn vị tính : Đồng
Các chỉ tiêu
2001
2002
1. Tổng doanh thu thuần
103.280.432.002
106.620.117.068
2. Giá vốn hàng bán
90.115.982.894
96.596.511.248
3. Tổng mức phí kinh doanh
5.042.487.231
9.452.691.427
4. Nộp ngân sách Nhà nước
712.114.826
839.485.602
5. Lợi nhuận còn lại
67.992.263
76.167.103
6. Thu nhập người lao động
577.433
585.757
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy lợi nhuận của năm 2001tăng 67.922.263đ và năm 2002 tăng là 76.167.103đ. Do đó chứng tỏ Công ty có thể phát triển được và tăng thu nhập cho người lao động.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Nhân sự
Phòng
Kỹ Thuật
Phòng
KT-TC
Cửa hàng
VP
Công ty
Trung tâm thương mại
Kho
Trạm kinh doanh
+ Giám đốc : Phụ trách chung các vấn đề đối nội đối nghoại.
+ Phòng kinh doanh: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu đánh giá nhu cầu chưa thoả mãn của người tiêu dùng để xác định chiến lược marketing cho thị trường mục tiêu của Công ty, tổ chức và quản lý tất cả các nguồn hàng của Công ty.
+ Phòng kế toán : Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật phát sinh, quản lý tổ chức, xác định kết quả tài chính của Công ty nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho giám đốc.
+ Phòng nhân sự : Thực hiện các chức năng trên, các lĩnh vực tổ chức bố trí sắp xếp lao động toàn Công ty, theo dõi và giải quyết các chế độ chính sách cho nhân viên Công ty.
Tuy vậy, với các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của Công ty nên Công ty có sự san sẻ một phần trách nhiệm với đơn vị để mọi hoạt động được thông suốt.
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương mại trường thành .
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty, để phù hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán nên phòng Kế toán có chức năng và nhiệm vụ sau :
+ Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện kế hoạch toàn Công ty.
+ Quản lý vốn, quản lý các quỹ của Công ty, tham gia lập phương án điều hoà vốn, điều tiết thu nhập trong Công ty.
+ Tham gia nhận bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
Chủ trì duyệt quyết toán tài chính cho các đơn vị cơ sở.
+ Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định.
+ Tham gia xây dựng và quản lý các mức giá trong Công ty.
+ Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính- kế toán các đơn vị cơ sở.
+ Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các nguồn vốn, phân phối thu nhập, thu nộp ngân sách.
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ, thực hiện kế toán đảm bảo cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính kịp thời, chính xác, đầy đủ để kế toán các công cụ quản lý của doanh nghiệp.
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh nên Công ty chọn mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán được minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán theo dõi TSCĐ
Kế toán phí
Kế toán thanh toán công nợ
Kế toán tiền lương, kế toán tiền mặt
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ kiêm thủ kho
Kế toán đơn vị hạch toán độc lập
Kế toán đơn vị hạch toán tập trung
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ cụ thể là:
+ Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có cơ sở chất lượng những nội dung công việc của kế toán đơn vị.
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ, kịp thời tất cả các chứng từ kế toán của Công ty.
+ Giúp giám đốc hướng dẫn các bộ phận của Công ty thực hiên đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu nhằm phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Ngoài ra bộ máy kế toán còn tham gia công tác kiểm kê tài sản tổ chức bảo quản lưu trữ, hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định.
4.2. Hình thức kế toán doanh nghiệp
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Nhật ký chứng từ là sổ sách kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế phản ánh trong các TK kế toán. Trên cơ sở đó kiểm tra giám sát sự biến động từng loại vốn, nguồn vốn làm cơ sở căn cứ đối chiếu với các sổ kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính. Nhật ký chứng từ bao gồm, các sổ sách kế toán sau:
- Sổ nhật ký chứng từ: Sổ được mở hàng tháng cho một số tài khoản theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp, cân đối.
- Sổ cái : Mở cho từng tài khoản sử dụng trong năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm các sổ như: Sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản... (Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ trang bên).
Phần II
Tình hình thực hiện công tác tài chính của doanh nghiệp
I. Phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty Thương Mại Trường Thành, cũng như bao doanh nghiệp khác Công ty Thương Mại Trường Thành có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, quyền sở hữu và thừa kế tài sản... Chính sách tài chính đúng đắn sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự chuyển dịch các luồng giá trị (phân phối lại vốn và tài sản) trong nền kinh tế quốc dân theo hướng tập trung huy động mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả năng tích tụ và tập trung vốn ở doanh nghiệp, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà có thể đưa ra những biện pháp quản lý tài chính cho phù hợp. Bởi vậy quản lý tài chính đóng một vai trò chủ chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và đối với Công ty TNHH Thương Mại Trường Thành cũng vậy là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn nên việc phân cấp quản lý tài chính của Công ty được thực hiện ở phòng Kế toán - tài chính mà người chịu trách nhiệm là kế toán trưởng.
Kế toán trưởng là người được Giám đốc công ty bổ nhiệm, là người đứng đầu bộ máy tài chính, là người tham mưu cho giám đốc về các cơ chế hoạt động tài chính tại doanh nghiệp. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Công ty về tài chính tại doanh nghiệp.
II. Công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, để tiến hành thuận lợi và có hiệu quả đòi hỏi mọi hoạt động tài chính phải được dự kiến thông qua việc lập kế hoạch tài chính công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp do giám đốc trực tiếp chỉ đạo, phòng kế toán tài chính xây dựng và nó được thực sau khi đã được Công ty phê duyệt trong quá trình thực hiện giám đốc doanh nghiệp sẽ phân bổ chỉ tiêu kế hoạch theo thời gian, tháng, quý.
III. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của Công ty Thương Mại Trường Thành bao gồm :
Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty
Tổng số vốn : 22.139.690.777
- Vốn lưu động : 20.940.229.353
- Vốn cố định : 1.199.461.424
Phân tích tổng tài sản của doanh nghiệp là xem xét sự tăng trưởng của tài sản, cơ sở vật chất của doanh nghiệp để thấy được trình độ quản lý của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ cấu tài sản hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
Căn cứ vào số liệu ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích sau:
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
A. TCLĐ và ĐTNH
12.266.095.674
88,85
20.940.229.353
94,58
- Tiền
3.122.955.756
22,95
2.519.299.306
11,38
- Các khoản phải thu
1.809.848.138
9,64
2.129.220.831
21,91
- Hàng tồn kho
5.378.851.489
39,53
14.264.003.117
69,43
- TSLĐ khác
1.954.440.291
13,46
2.027.706.039
9,15
B. TSCĐ và ĐTNH
1.498.448.600
11,15
1.199.461.424
5,42
- TSCĐ
1.490.548.600
11,09
1.191.561.424
5,38
- CPXD dở dang
7.900.000
0,06
7.900.000
0,04
Tổng
13.764.544.274
100
22.139.690.777
100
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
- Tỷ trọng tài sản lưu động đầu năm là 88,85% đến cuối năm tăng lên thành 94,58%. Bảng phân tích cho thấy phần vốn lưu động tăng thêm chủ yếu là mua hàng hoá dự trữ cho kỳ kinh doanh sau.
- Ngoài ra bảng phân tích còn cho thấy Công ty đẩy mạnh việc mua bán hàng hoá trên thị trường song có một số lượng lớn tiền hàng chưa thu được thể hiện ở các chỉ tiêu, các khoản phải thu của Công ty tăng 309.372.693 đ.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm chủ yếu do giá trị hao mòn của TSCĐ tăng lên theo thời gian là hợp lý, giá trị hao mòn TSCĐ của Công ty hàng năm xấp xỉ 200 triệu đồng, việc trang bị mua sắm mới TSCĐ đối với Công ty trong thời gian này chưa thực sự cần thiết bởi tỷ trọng của TSCĐ chiếm trong tổng số tài sản của Công ty là tương đối hợp lý.
Quy mô dự trữ hàng hoá đầu năm chiếm khoảng 39,53 % với giá trị là 5.378.851.489đ thì đến cuối năm cũng chỉ là 14.264.003.177đ chiếm tỷ trọng 69,43% trong tổng tài sản lưu động, tuy nhiên việc các khoản phải thu của Công ty tăng đáng kể là một điều không tốt. Đầu năm các khoản phải thu của Công ty là: 1.809.848.138đ chiếm 9,64%. Đến cuối năm lên tới 2.129.220.831đ chiếm 21,91%. Mặc dù nó có thể hiện được quy mô hàng hoá của Công ty bán ra trên thị trường lớn hơn, song nếu bán hàng thu được tiền ngay vẫn tốt hơn. Do vậy Công ty cần tích cực thu hồi công nợ hơn nữa.
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn hay là nguồn hình thành nên tài sản, tài sản là cụ thể, còn nguồn vốn là trừu tượng. Nó không tồn tại trên thực tế mà chỉ tồn tại trên sổ sách kế toán. Nguồn vốn trả lời câu hỏi “Vốn ở đâu hay tài sản ở đâu”.
Như vậy, ngoài việc phân tích tình hình tài sản chung ta cần phân tích thêm cơ cấu nguồn vốn, nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như tính chủ động và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như sau:
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Đơn vị tính : đồng
Các chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Tổng nguồn vốn
13.764.544.274
100
22.139.690.777
100
Trong đó :
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
8.807.128.221
4.957.416.053
57,07
42,93
16.366.840.366
5.802.850.411
73,79
26,21
Qua bảng phân tích trên ta thấy :
- Khoản nợ phải trả của Công ty tăng là 7.529.712.145đ, về tỷ trọng tăng từ 57,07% lên tới 73,79%.
Nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hướng giảm với một lượng là 7.961.693.863đ, về tỷ trọng giảm từ 42,93% xuống còn 26,21 % việc giảm này do nợ ngắn hạn tăng quá mạnh khiến tỷ trọng của vốn này tăng nhiều. Như vậy mặc dù quy mô vốn của Công ty tăng, song vẫn không hoàn toàn tốt bởi không thể hiện được khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty. Đây chính là mối lo thường trực của Công ty bởi còn trách nhiệm trả nợ. Như vậy nguồn vốn kinh doanh của Công ty được tài trợ chủ yếu từ các khoản vay nợ, các khoản nợ này chiếm tới 73,79% trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Nói tóm lại tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Trường Thành tăng lên là do nợ phải trả là chủ yếu. Là một doanh nghiệp thương mại, nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn cho thấy vốn của Công ty phải huy động từ bên ngoài là chính. Mặc dù tổng nguồn vốn kinh doanh có tăng lên với tỷ lệ khá cao, song nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm đi với tỷ lệ nhỏ, điều này cho thấy Công ty không thể hiện được khả năng tự chủ về mặt tài chính. Vì vậy Công ty cần tìm mọi cách khắc phục tình trạng này để tránh chịu tác động quá lớn ở bên ngoài vào những quyết định kinh doanh của Công ty.
III. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng của công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ càng ít nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả dây dưa kéo dài làm mất tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và có thể dẫn tới tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích tình hình thanh toán công nợ như sau:
Bảng phân tích tình hình thanh toán công nợ
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
A. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Phải trả trước cho người bán
3. Phải thu khác
B. Các khoản phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả trước
4. Phải trả CNV
5. Phải trả khác
1.809.848.138
1.419.588.968
162.309.495
227.949.675
8.807.128.221
1.969.025.000
3.719.539.170
496.452.718
393.923.872
777.093.215
2.129.220.831
1.048.875.736
930.516.571
149.828.524
16.336.840.366
2.956.673.992
10.802.724.008
722.393.844
429.758.434
885.433.347
309.372.693
-370.713.232
768.207.076
-78.121.151
7.529.712.145
987.648.992
7.083.184.838
255.941.126
35.834.562
108.340.132
Qua bảng phân tích ta có nhận xét sau:
Các khoản phải thu tăng 309.372.693đ. Chứng tỏ Công ty đã mở rộng kinh doanh, trong đó phải thu của khách hàng giảm 370.713.232đ, các khoản phải thu khác giảm là 78.121.151đ. Điều này cho thấy Công ty cần đôn đốc việc thu một cách tích cực hơn nữa.
Còn tình hình các khoản phải trả của Công ty tăng 7.529.712.145đ với mức tăng rất mạnh, trong các khoản này chủ yếu là khoản phải trả người bán tăng 7.083.184.838đ, tiếp theo đó là khoản vay ngắn hạn tăng 987.648.992đ, còn lại là các khoản khác tăng tương đối lớn. Đây là gánh nặng cho Công ty, vì vậy Công ty cần phải có biện pháp để giải quyết.
Khoản chênh lệch giữa phải thu và phải trả là 7.220.339.452đ. Khoản phải trả của Công ty lớn hơn khoản phải thu, chứng tỏ Công ty đã tận dụng được một khoản tiền nợ của bên ngoài để kinh doanh, điều này chứng tỏ rất tốt đối với Công ty.
* Khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để xem xét đánh giá về tình hình kết quả chi phí của doanh nghiệp ta căn cứ vào một số chỉ tiêu sau:
Bảng phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đơn