Việt nam là một nước đang phát triển, lạc hậu và nghèo làn do hậu quả triển tranh kéo dài hơn 35 năm. Để khôi phục đất nước, phải khôi phục tiềm năng mọi ngành nghề, mọi tiềm lực mọi sức lao động để đưa đất nước phát triển, trong đó ngành xây dựng đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội.
Từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ khi thực hiện chính sách mở, việt nam đã thiết lập quan hệ với nhiều nước. Trong quá trình hoà nhập xu thế phát triển chung của kinh tế thế giới, nghành xây dựnh trở thành môt lĩnh vực kinh tế quan trọng. Nó là nền móng, nền tảng của cơ sở hạ tầng như đường xá, giao thông, cầu cảng, khu công nghiệp chế suất. Nó tạo điều kiện thu hút các đối tác nước ngoài vào việt nam.
Báo cáo gồm ba phần như sau:
I. Vài nét về sản phẩm xây dựng.
II. tình hình kinh doanh sản phẩm “xây dựng” của công ty.
III. định hướng phát triển và các giải pháp đối với sản phẩm “xây dựng” của công ty trong giai đoạn tới.
33 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2072 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình và kinh doanh sản phẩm xây dựng tại công ty Xây Dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT VÀI NÉT VỀ SẢN PHẨM XÂY DỰNG
I. Lịch sử phát triển Công ty Xây Dựng
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty
ý nghĩa kinh tế xã hội của sản phẩm xây dựng
PHẦN THỨ II: TÌNH HÌNH VÀ KINH DOANH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY
I. Công nghệ và thiết bị trình độ, uy tín, chất lượng lao động số lượng trình độ
II. Đặc điểm tổ chức quản lý, mô hình quản lý, phân cấp nhiệm vụ, .quyền hạn lực lượng cán bộ
III. Nguồn nhiên liệu chủ yếu trong nước hay nước ngoài.
IV. Kết quả hoạt động trong những năm gần đây
PHẦN THỨ BA: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
I. Giải pháp và khả năng cạnh tranh.
II. Bước hội nhập của công ty để hội nhập khu vực và Quốc Tế
III. Một số kiến nghị để phát triển sản phẩm “xây dựng”
KẾT KUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Việt nam là một nước đang phát triển, lạc hậu và nghèo làn do hậu quả triển tranh kéo dài hơn 35 năm. Để khôi phục đất nước, phải khôi phục tiềm năng mọi ngành nghề, mọi tiềm lực mọi sức lao động để đưa đất nước phát triển, trong đó ngành xây dựng đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội.
Từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ khi thực hiện chính sách mở, việt nam đã thiết lập quan hệ với nhiều nước. Trong quá trình hoà nhập xu thế phát triển chung của kinh tế thế giới, nghành xây dựnh trở thành môt lĩnh vực kinh tế quan trọng. Nó là nền móng, nền tảng của cơ sở hạ tầng như đường xá, giao thông, cầu cảng, khu công nghiệp chế suất... Nó tạo điều kiện thu hút các đối tác nước ngoài vào việt nam.
Báo cáo gồm ba phần như sau:
I. Vài nét về sản phẩm xây dựng.
II. tình hình kinh doanh sản phẩm “xây dựng” của công ty.
định hướng phát triển và các giải pháp đối với sản phẩm “xây dựng” của công ty trong giai đoạn tới.
PHẦN THỨ NHẤT
VÀI NÉT VỀ SẢN PHẨM XÂY DỰNG
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÔNG TY XÂY DỰNG:
Công ty xây dựng số I - VINACONCOI là một doanh nghiệp nhà nước loại I, thành viên của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX, có trụ sở tại nhà D9, phường Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Công ty được thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu công ty Mộc Châu - trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công nghiệp Mộc Châu tỉnh Sơn La.
Từ năm 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai - Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng nhà máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
Từ năm 1981 đến năm 1984 Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà Nội được Bộ xây dựng và nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà lắp ghép tấm lớn Thanh Xuân - Hà Nội.
Năm 1984 chủ tịch hội đồng bộ trưởng đã ký quyết định: 196/CT đổi tên Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số I - trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho thủ đô Hà Nội.
Năm 1991 công ty đổi tên thành liên hiệp xây dựng số I, trực thuộc Bộ xây dựng.
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp nhà nước ngày 15.4.1995 Bộ xây dựng quyết định sát nhập Liên hiệp xây dưng số I vào Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng việt nam - VINACONEX và mang tên là:
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ I - VINACONCOI.
1.1.VỐN PHÁP ĐỊNH CỦA CÔNG TY: 14.070.000.000 vnd
Trong đó:
vốn cố định : 13.230.000.000vnd
vốn lưu động: 840.000.000vnd
số vốn lưu động bổ xung đến thời điểm 31.12.1997là:
3.517.443.879vnd
1.2.CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác.
- Trang trí nội thất, sân vườn.
- Sản xuất ống cấp thoát nước, phụ tùng phụ kiện
- Kinh doanh nhà.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Xây dựng đường bộ tới cấp III: cầu cảng, sân bay loại vừa loại nhỏ.
- Xây dựng, kênh mương đê kè, trạm bơm thuỷ lợi loại vừa loại nhỏ. Các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
- Xây dựng các công trình xử lý chất thải loại vừa và nhỏ.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM “XÂY DỰNG”:
Sản phẩm kinh tế “xây dựng” là các công trình ( hay Liên hiệp công trình, Hạng mục công trình).Được tổ hợp từ sản phẩm của các nhiều nghành sản xuất tạo ra công trình xây dựng, được phân theo lĩnh vực hoạt động gồm: công trình văn hoá kinh tế, văn hoá xã hội, công trình an ninh quốc phòng. Theo đó các công trình còn được phân chia chi tiết hơn thành nhóm: công nghiệp, nông nghiệp, nông nghiệp, giao thông...
Theo mức độ hoàn thành công trình, người ta chia thành, sản phẩm trung gian (ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, ở giai đoạn khảo sát thiết kế, ở giai đoạ xây lắp, và sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng của doanh nghiệp xây dựng để bàn giao cho chủ đầu tư.
+ Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của từng chủ đầu tư.
+ Sản phẩm xây dựng rất đa dạng. Có kết cấu phức tạp, khó chế tạo khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao.
+Sản phẩm xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cung kéo dài.
+Sản phẩm xây dựng là công trình bị cố định tại nơi xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ngoài trời.
III. Ý NGHĨA KINH TẾ XÃ HỘI CỦA SẢN XUẤT XÂY DƯNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.
Là một bộ phận hợp thành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân hoạt đông xây dựng đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
` +Nó là một trong ngành sản xuất vật chất lớn nhất thế trong kinh tế quốc dân, điều đó hoạt động thông qua quy mô và phạm vi hoạt động của ngành, cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ lao động. Đóng góp của ngành vào giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
+ Nó là một trong những lĩnh vực quan trọng tạo ra sản phẩm cố định cho nền kinh tế quốc dân. Tài sản cố định của các ngành trong kinh tế được tạo ra bởi con đường nhập khẩu hoặc tự phát triển sản xuất công nghiệp và sau đó, qua hoạt động xây dựng sản phẩm này tổ hợp thành công trình phục vụ cho mọi nhu cầu của xã hội bằng các phương thức xây dựng mới , cải tạo mới, mở rộng và hiện đại hoá tài sản cố định.
+Nó góp phần giải quyết hài hoà các mối quan hệ trong nền sản xuất xã hội, như mối liên hệ giữa cac ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp giao thông vận tải, ngành dịch vụ cũng như mối liên hệ qua lại giữa các nghành kinh tế và ngành văn hoá, giáo dục công nghệ an ninh quốc phòng.
+ Nó tạo thêm công ăn việc làm cho người nông dân và các lao động nông nhàn
+ Đôí với nước ta, hoạt động xây dựng còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo ra một nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại vào năm 2020, từng bước hoà nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế, thực tế qua 10 năm đổi mới với những gì đạt được, đặc biệt là công trình quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại đã chứng minh điều đó.
PHẦN THỨ HAI:TÌNH HÌNH KINH DOANH SẢN PHẨM “XÂY DỰNG” CỦA CÔNG TY.
I.CÔNG NGHỆVÀ THIẾT BỊ TRÌNH ĐỘ, UY TÍN,CHẤT LƯƠNG, SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG.
Với đội ngũ cán bộ kỹ sư. Công nhân kỹ thuật có trình độ cao, lanhg nghề giầu kinh nghiệmvà luôn được đào tạo, bồi dưỡng cập nhật các kiến thức mới nhất về kinh tế kỹ thuật và quản lý, cùng trang thiết bị hiện đại. Công ty xây dựng số I luôn mang lại cho các đối tác sự hài lòng nhát với các công trinhchất lượng caonhất và thời gian thi công nhanh nhất, thể hiện qua các bảng dưới đây:
THIẾT BỊ XÂY DỰNG VÀ MÁY THI CÔNG
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 - VINACONCO1
sốtt
TÊN THIẾT BỊ
nước sản xuất
công xuất máy
công xuất thiết bị
sốlượng
MÁY LÀM ĐẤT
1
Máy ủi
T130
Nga
130cv
15,7 tấn
01
KOMATSU D60P
Nhật
170cv
10,5 tấn
01
2
máy xúc
Kobelco sk-200w
Nhật
138hp
0,7m3
02
Kobelco sk-100w
Nhật
100hp
0,4m3
01
Samsung MX8 w-2
Hàn quốc
132cv
0,7-1m3
02
Máy xúc bánh xích 704121
Nga
130cv
1m3
01
HITACHI EX 300
Nhật
207cv
1,2m3
01
3
Máy lu
DU48BT
Nga
110cv
8 tấn
01
R12
Trung quốc
110cv
12 tấn
02
Lurung 30 MAX BW154
CHLB Đức
160cv
17 tấn
01
II
phương tiện vận tải
1
ô tô tự đổ
maz 5549
Nga
180cv
9 tấn
10
kamaz
Nga
210cv
12 tấn
03
zil 130G
Nga
150cv
5 tấn
02
Maz 5551
Nga
180hp
10 tấn
02
2
Ô tô vận tải thùng
IFA W150
Đức
115cv
5,5 tấn
05
KAMAZ55112
Nga
210cv
19 tấn
02
HYUNDAI
Hàn quốc
2,5 tấn
02
3
Xe vận chuyển bê tông
Xe trộn bê tông KAMAZ UB214
Nga
210cv
6m3
04
SSANYONG AU 745L
Hàn quốc
340cv
10m3
04
SSANYONG
Hàn quốc
340cv
6m3
03
4
Xe vận tải chuyên dùng
ô tô Zil téc dầu Zil 130
Nga
150cv
01
III
THIẾT BỊ SỬ LÝ NỀN MÓNG
1
Máy đóng cọc Diezen
HITACHI KH 180-3
Nhật
180cv
5 tấn
01
HITACHI KH 100
Nhật
150cv
3,5 tấn
02
Búa MITSHUBISHI MH
Nhật
1,5 tấn
02
2
Máy khoan cọc nhồi
HITACHI KH 125-3
Nhật
150cv
D=1,7
H=55m
02
IV
MÁY XÂY DỰNG
1
Xe bơm bê tông
MITSHUBISHI-A 1000B
Nhật
155cv
Q=1000m3/h
H=60
B=245m
2
Trạm trộn bê tông
TEKA TRANSMIX 750
Đức
150cv
30m3/h
01
Trạm trộn CB 70
Nga
150cv
20m3/h
01
3
Máy trộn bê tông
Loại 250 lít
Nga
2,8KW
500 lít
10
Loại 500 lít
Nga
4,5KW
500 lít
02
Loại 350 lít
Trung quốc
4,5 KW
350 lít
02
4
Cẩu tháp
KB 401
Nga
Qmax=8t
Hmax=41,6m
L=25m
01
KB 403
Nga
Qmax=8t
Hmax=41,6
L=30
03
POTAIN MC 80/P12A
Pháp
Qmax=5t
Hmax=80
L=48
01
5
Cẩu bánh lốp bánh xích
ô tô cần trục MAZKC 3561
Nga
180cv
10 tấn
02
ô tô cần trục ZIN KC 2535
Nga
150cv
5 tấn
02
KATO NK 200EV
Nhật
230cv
20 tấn
01
Cẩu xích DEK 251
Nga
108cv
25 tấn
01
6
Máy nén khí
CB 305-30/8
Nga
195KW
P=10at
Q=30m3/phút
02
SP 105-75-47
Nhật
150cv
P=10at
Q=10m3/phút
01
FIAC AB500/1700
í
15hp
P=10at
01
YAMA 500/2900
Đài Loan
15hp
P=8at
01
C110-500
Nga
175cv
P=10at
Q=25m3/phút
7
Máy phát điện
DG-500
Nga
125KVA
125KVA
01
DG-100
Nga
75KVA
75KVA
01
DENZO DCA-125PK
Nhật
153KVA
125KVA
01
8
Máy vân thăng
Máy elevator
Nga
3,2KWA
Q=500Kg
H=27m
06
9
Máy xoa mặt bê tông
Nhật
2,5KW
20-30m2/h
02
Và các loại máy :
Máy uốn thép , máy cắt , các loại máy khoan cầm tay , máy chuyên dụng ...
CÁN BỘ VÀ CÔNG NHÂN
Tổng số nhân lực: 1.016 người
Trong đó :
Số thứ tự
Nghề nghiệp
Tổng số
1
Kỹ sư
177người
2
Trung học
70 người
3
Công nhân kỹ thuật
769 người
Trong đó
Tay nghề bậc 5,6,7
383 người
Tay nghề bậc 4
261 người
Tay nghề bậc <4
125 người
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
- Tổ chức , sắp xếp bộ máy kế toán phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty của các đơn ghi chép phản ánh các dữ liệu kế toán
- Xử lý phân loại sắp xếp chứng từ kế toán
- Thông tin báo cáo chuyển tin các số liệu kế toán cho giám đốc công ty biết tình hình tài chính cuả công ty và đơn vị .
-theo dõi quá trình vận động và luân chuyển vốn sản xuất kinh doanh .
-theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và của đơn vị
-phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô lãng phí , vi phạm chế độ quản lý tài chính của nhà nước
- cung cấp các số liệu cho giám đốc công ty về mặt tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh
- mở sổ theo dõi tài sản của công ty và của đơn vị
- theo dõi kế hoạch và thực hiện kế hoạch tài chính của công ty
- theo dõi giá thành của từng công trình
- kiểm tra kiểm soát nội bộ về mặt tài chính
- cung cấp số liệu về mặt tài chính cho giám đốc công ty và cơ quan chức năng
- phối hợp với các phòng ban , đơn vị để lập baó cáo tài chính
- phân tích hoạt động tài chính để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh .
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KINH DOANH TIẾP THỊ
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
-Nghiên cứu , xây dựng thực hiện và quản lý thống nhất chiến lược marketing của công ty các mặt hoạt động của công tác tiếp thị trong toàn công ty nhằm đảm bảo giữ gìn tốt các mối quan hệ với các đối tác , không ngừng mở rộng phát triển thị phần của công ty trên thương trường
-Tìm hiểu , điều tra thị trường , nắm bắt các nguồn vật tư đảm bảo chất lượng có giá hợp lý nhất để quản lý và cung ứng cho các công trình theo quy chế hiện hành của công ty . - Đề xuất các giải pháp quản lý và khai thác có hiệu quả năng lực toàn bộ xe máy, thiết bị,... của công ty theo các quy định của công ty và nhà nước
- Quản lý tài sản, con người trong phạm vi công việc của phòng, phối hợp với các phòng ban, đơn vị trong công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KINH TẾ KỸ THUẬT
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ :
công tác quản lý kinh tế :
- Dự thảo, trình giám đốc công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với bên A hoặc với B chính
xây dựng các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho công tác đấu thầu, nhận thầu, giao khoá, thanh quyết toán công trình .
- Tham gia và quản lý khối lượng thực hiện và giá trị thanh quyết toán công trình .
- Xây dựng giá các công việc xây lắp phù hợp với quy chuẩn Việt Nam, các định mức nhà nước, các định mức, đơn giá của các địa phương để phục vụ công tác đấu thầu, nhận thầu, giao khoán và thanh quyết toán công trình .
- Theo dõi và quản lý việc thanh quyết toán các công trình, thanh lý các hợp đồng với bên A và trong nội bộ công ty .
- Theo dõi các thông tin về đầu tư trong cả nước, tổ chức theo dõi cập nhật các thông tin về giá cả vật tư, hàng hoá cần thiết .
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG ĐẦU TƯ
I- CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ :
- Phòng đầu tư công ty xây dựng số 1 được lập theo quyết định số 1233/QĐ-CV-TCLĐ ngày 22 tháng 12 năm 2000 của Tổng giám đốc công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, có các chức năng nhiệm vụ sau :
1.1-Phòng đầu tư thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc công ty để quản lý công tác đầu tư của công ty
1.2- Lập kế hoạch đầu tư các vụ án đầu tư của công ty bao gồm : các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp, các dự án xây dựng nhà, các dự án kinh doanh nhà dự án đầu tư mua sắm tài sản cố định, dự án cải tạo, mở rộng, làm mới cơ sở vật chất của công ty và dự án khác có tính chất kinh doanh, sinh lợi, các dự án liên doanh với các đối tác trong và nước ngoài
1.3- Lập các báo cáo nghiên cứu khả thi cho các dự án đầu tư
1.4- Thực hiện và quản lý các dự án đầu tư của công ty
1.5- Thực hiện các quy định của công ty trong các lĩnh vực có liên quan thường xuyên báo cáo lãnh đạo công ty tình hình thực hiện các dự án đầu tư và kiến nghị các biện pháp cần thiết để thực hiện tốt các dự án đầu tư .
1.6- Thực hiện các nhiệm vụ khác mà giám đốc công ty giao .
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒ GD KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng đầu tư
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh tế kỹ thuật
Xí nghiệp xây dựng số 1
Đội xd 101
Đội xác định 102
Xí nghiệp số 2
Đội xd105
Xí nghiệp xd số3
Xí nghiệp xd số5
Đội xd106
Đội xd108
Xí nghiệp cơ giươí & xd
Đội Điện nước
Trạm bt tại hà nội
Đỗi XD& ttnội thất
Đội xe may thi công
Trạm Bt tại Quảng Bình
Các CBN công trình thuộc công ty
Khách sạn đá nháy- QBình
BIỂU 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
ĐV : Triệu đồng
CHỈ TIÊU
1998
1999
2000
2001
DT
86688
80743
71342
75430
CP
84688
78905
69927
73815
LN
1900
1838
1415
1615
-1999: doanh thu giảm so với 1998 là : 5.945tr
(6,8%)lợi nhuận giảm 62 tr (3,2%)
Mức doanh lợi /doanh thu của năm 1999=0,022
Năm 1998=0,021. Như vậy là năm 1999 tuy doanh thu và lợi nhuận giảm so với 1998 . Nhưng hiệu quả kinh doanh lại tốt hơn, việc giảm doanh thu và lợi nhuận của năm 1999 do công ty đầu tư tập trung xây dựng cơ sở hạ tâng, xây dựng trụ sở và mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh .
- 2000: Doanh thu giảm so với 1999 là: 9.401 tr(1,16%). Lợi nhuận giảm 432tr (2,3%). Mức lợi nhuận /doanh thu năm 2000 là : 0,019) năm 1999 là 0,022. Như vậy là năm 2000 doanh thu lợi nhuận , hiệu quả sản xuất kinh doanh đều kém 1999. Việc giảm doanh thu lợi nhuận và kém hiệu quả của năm 2000so với 1999 là do công ty vừa tiếp tục sắp xếp lại cơ cấu tổ chức hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh , tiếp tục đầu tư xây dựng thêm một nhà máy sản xuất gạch cao cấp
- 2001 : Doanh thu tăng so với 2000 là 4.088 tr (5,7%)
- Mức doanh lợi /doanh thu là 0,021 tăng so với năm 2000
- việc doanh thu lợi nhuận , hiệu quả kinh doanh năm 2001 đều tăng là do công ty vừa tiếp tục ổ định giữ vững sản xuất kinh doanh vừa đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, liên doanh liên kết làm đại lý máy móc thiết bị cho các hãng trong nước và ngoài nước .
- Với đội ngũ cán bộ kỹ sư công nhân kỹ thuật có trình độ cao, lành nghề giàu kinh nghiệmvà luôn được đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới nhất về kinh tế kỹ thuật và quản lý cùng trang thiết bị hiện đại.
NHỮNG CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU ĐÃ VÀ ĐANG THI CÔNG
SỐ TT
TÊN CÔNG TRÌNH (QUY MÔ)
ĐỊA ĐIỂM
CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP
CÔNG TRÌNH CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC :
1
xây dựng nhà máy bê
tông
Xuân Mai
Xuân Mai - Hà Tây
Bộ xây dựng
2
khu công nghiệp Mộc Châu - Sơn La
Mộc Châu - Sơn La
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
3
nhà cơ khí thuỷ lực ,bến cảng Sông Đà nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Hoà Bình
Bộ nông nghiệp
4
nhà máy gạch lát Hữu Hưng
Thanh trì Hà Nội
Bộ xây dựng
5
nhà xưởng sản xuất công ty thảm Lực Điền
Châu Giang Hưng Yên
sở công nghiệp Hưng Yên
6
Nhà máy chế biến thức ăn gia súc
Bắc Ninh
Công ty chế biến nông sản bắc ninh
CÔNG TRÌNH CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
7
nhà máy Cocacola Ngọc Hồi - Hà Tây (kể cả phần ngoại thất )
Ngọc Hồi - Hà Tây
công ty tnhh nước ngọt Cocacola
8
kho tập kết hàng Cocacola
Gia Lâm Hà Nội
Công ty TNHH Cocacola
9
kho chứa container cảng chùa vẽ Hải Phòng
Hải Phòng
bộ giao thông vận tải
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG
CÔNG TRÌNH CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
10
Nhà làm việc Thành uỷ Hà Nội
5 tầng
Số 4 Lê Lai Hà Nội
thành uỷ Hà Nội
11
chi cục thuế Đống Đa Hà Nội
ô chợ dừa Hà Nội
cục thuế Hà Nội
12
trục sở binh đoàn trường sơn 5tầng
nhà H2 đường Nguyễn Trãi Hà Nội
Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
13
Trụ sở Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hạ Long , 5 tầng (kể cả phần ngoại thất )
Hạ Long - Quảng Ninh
Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Quảng Ninh
14
Trụ sở UBND huyện Bảo Lạc - cao bằng , 4 tầng (kể cả phần ngoại thất )
Bảo Lạc - Cao Bằng
UBND Tỉnh Quảng Ninh
15
Toà soạn báo Hà Tây 3 tầng
thị xã Hà Đông
báo Hà Tây
16
Ngân hàng nông nghiệp Hà tây , 3 tầng
thị xã Hà Đông
Ngân hàng nông nghiệp Hà Tây
17
Trụ sở UBND Quảng Hoà - Cao Bằng ,4 tầng (kể cả phần ngoại thất )
Cao Bằng
UBND tỉnh Cao Bằng
18
Trung tâm kỹ thuật nghiệp vụ cao bệnh viện đa khoa - Hà Tây , 5 tầng (kể cả phần ngoại thất )
thị xã Hà Đông
bệnh viện Hà Tây
19
trường đại học An Ninh,2 tầng
Thanh Xuân Hà Nội
20
Trường văn hoá 1, 2 tầng
Thành phố Thái Nguyên
Bộ nội vụ
21
Ngân hàng công thương Hà Tây , 5 tầng (kể cả phần ngoại thất )
thị xã hà đông
Ngân hàng công thương Hà Tây
22
Trụ sở Quận Thanh Xuân - Hà Nội , 5 tầng (kể cả phần ngoại thất )
Thanh Xuân - Hà Nội
BQLDA Quận Thanh Xuân
23
Nhà khai thác bưu chính viễn thông liên tỉnh và quốc tế , 12 tầng
Hà Nội
Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam
24
Nhà ăn + khách công an tỉnh Bắc Cạn , 3 tầng
Bắc Cạn
công an tỉnh Bắc Cạn
25
Xưởng may 2 Công ty may hồ gươm
Hưng Yên
Công ty may hồ gươm
26
Trung tâm đào tạo bồi dưỡng lao động quốc tế số 2 thành phố hcm
Thành phố HCM
cục lao động hợp tác với nước ngoài
27
Khách sạn Sài Gòn - Hạ Long phần thân (15 tầng )
Quảng Ninh
công ty cổ phần du lịch
28
Trung tâm bưu chính liên tỉnh quốc tế , từ liêm - Hà Nội (13 tầng)
Hà Nội
tổng công ty BCVT Việt Nam
29
Trung tâm TM Công ty giấy bãi bằng
Hà Nội
Công ty giấy bãi bằng
30
Trung tâm LĐQT số 2 Thành phố Hồ Chí Minh (7 tầng )
Thành phố HCM
Cục LĐHT quốc tế bộ LĐ TB &XH
31
Phần thân -trụ sở công ty cổ phần Ford Thăng long
Hà Nội
Công ty Cổ phần Ford Thăng Long
32
Khu thể thao Long Biên
Hà Nội
Ban quản lý dự án quận Hoàn Kiếm
33
Trụ sở cơ quan kiểm toán nhà nước
Hà Nội
BQLDAXD trụ sở cơ quan kiểm t