Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã tiến hành cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đặc biệt là việc đầu
tư và phát triển các ngành nghề truyền thống. Điều này là cần thiết để hội nhập với nền
kinh tế quốc tế. Tuy nhiên cơ chế thị trường với tính năng huy động vốn đã tạo ra một
môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để tồn tại và đứng
vững trong cuộc cạnh tranh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi thu vốn về. Làm
thế nào để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất là câu hỏi đặt ra với tất cả các
doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới có lãi, có thể cải thiện đời sống người lao
động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, tăng tích luỹ và thực hiện tái sản xuất
mở rộng.
Để thực hiện được điều đó yêu cầu đặt ra đối với tất cả các nhà doanh nghiệp là
phải quản lý chặt chẽ toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (NVL và
CCDC) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí trong sản xuất kinh doanh cũng như
giá thành sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc tiết kiệm chi
phí NVL và CCDC nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên
thị trường.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp
Giầy thể thao xuất khẩu- Kiêu Kỵ- Gia Lâm- Hà Nội, em nhận thấy tầm quan trọng
của công tác tổ chức kế toán NVL và CCDC. Nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực tế công
tác kế toán NVL và CCDC tại xí nghiệp giầy, em đã nghiên cứu đề tài : “Tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” tại xí nghiệp giầy Barotex.
Phần I : Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng
cụ
73 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2227 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” tại xí nghiệp giầy Barotex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ” tại xí nghiệp
giầy Barotex
Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã tiến hành cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đặc biệt là việc đầu
tư và phát triển các ngành nghề truyền thống. Điều này là cần thiết để hội nhập với nền
kinh tế quốc tế. Tuy nhiên cơ chế thị trường với tính năng huy động vốn đã tạo ra một
môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để tồn tại và đứng
vững trong cuộc cạnh tranh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi thu vốn về. Làm
thế nào để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất là câu hỏi đặt ra với tất cả các
doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới có lãi, có thể cải thiện đời sống người lao
động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, tăng tích luỹ và thực hiện tái sản xuất
mở rộng.
Để thực hiện được điều đó yêu cầu đặt ra đối với tất cả các nhà doanh nghiệp là
phải quản lý chặt chẽ toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (NVL và
CCDC) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí trong sản xuất kinh doanh cũng như
giá thành sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc tiết kiệm chi
phí NVL và CCDC nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên
thị trường.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp
Giầy thể thao xuất khẩu- Kiêu Kỵ- Gia Lâm- Hà Nội, em nhận thấy tầm quan trọng
của công tác tổ chức kế toán NVL và CCDC. Nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực tế công
tác kế toán NVL và CCDC tại xí nghiệp giầy, em đã nghiên cứu đề tài : “Tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” tại xí nghiệp giầy Barotex.
Phần I : Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng
cụ
I . Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của công tác kế toán vật liệu- công cụ dụng
cụ
1. Khái niệm nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ
Nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm. Đây là
một bộ phận của tài sản lưu động và thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp, là đối tượng cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn không
đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
2. Đặc điểm của nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ
a. Đặc điểm của nguyên liệu vật liệu
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vật liệu chiếm tỷ trọng, vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định. Trong quả trình sản xuất kinh doanh, vật
liệu chuyển dịch toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất trong kỳ gọi là chi phí nguyen vật
liệu trực tiếp (TK 621) và là yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm. Trong quá trình
sản xuất, vật liệu thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
b. Đặc điểm của công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và chuyển dịch
từng phần giá trị vào sản phẩm mới trong kỳ. Trong quả trình sản xuất kinh doanh,
công cụ dụng cụ không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
3. Nhiệm vụ của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Ghi chép phản ánh kịp thời số liệu hiện có và tình hình sử dụng các loại nguyên vật
liệu công cụ dụng cụ. Tính toán đúng đắn trị giá vốn của các loại vật tư hàng hoá khi
nhập kho và xuất kho.
- Kiểm tra chặt chẽ quá trình mua hàng ,bảo quản và tiêu dùng nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ theo kế hoạch và thực tế.
- Cung cấp kịp thời các thông tin báo cáo về vật tư hàng hoá cho bộ phận quản lý khi
có yêu cầu.
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
1. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
1.1 .Phân loại
+ Nguyên vật liệu chính :Là các loại nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể sản phẩm
(bao gồm cả nửa sản phẩm). ở các doanh nghiệp sản xuất các vật liệu chính khác nhau
về chủng loại quy cách như đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì có săt, xi măng,
thép ...doanh nghiệp sản xuất có bông,vải sợi...
Những nguyên vật liệu chính này là đối tượng lao động tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất và chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị thành phần đó là chi phí sản
xuất nguyên vật liệu trực tiếp .
+ Nguyên vật liệu phụ : Là các loại vật liệu được sử dụng làm tăng chất lượng của sản
phẩm chính để hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục cho công tác bảo quản bao gói sản
phẩm như thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, cúc áo, chỉ khâu...
+ Nhiên liệu được sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phương
tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như xăng
dầu , than củi, khí gas ...
+ Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị phục vụ cho xây dựng như thiết bị cần
lắp, không cần lắp, công cụ khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây lắp xây dựng cơ
bản.
+ Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Các loại vật
liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu được thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố
định.
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp
được chia thành nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên vật liệu tự chế biến gia công
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của
doanh nghiệp chia thành nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng vào sản xuất kinh doanh và
nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh
nghiệp, tiêu thụ sản phẩm...
1.2. Phân loại công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ: Là tư liệu lao động có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn không
đủ tiêu chuẩn là TSCĐ. Công cụ dụng cụ được phân loại như sau:
a. Căn cứ vào thời gian phân bổ
- Loại phân bổ 100% ( 1 lần )
- Loại phân bổ nhiều lần
Loại phân bổ 1 lần là những công cụ dụng cụ có thời gian sử dụng ngắn và có trị giá
nhỏ. Loại phân bổ nhiều lần thường có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài hơn và những
công cụ dụng cụ chuyên dùng. Loại này được chia thành loại phân bổ 2 lần và loại
phân bổ nhiều lần
b. Căn cứ vào nội dung kinh tế của công cụ dụng cụ
- Các loại lán trại tạm thời , đà giáo, cốp pha dung trong xây dựng cơ bản, dụng cụ
gá lắp chuyên dùng cho sản xuất
- Bao bì tính riêng gía trị đi kèm với hàng hoá thành phẩm để bảo quản và vận
chuyển.
- Dụng cụ đồ dùng bằng thuỷ tinh sành sứ.
- Quần áo bảo hộ lao động chuyên dùng để làm việc.
- Công cụ dụng cụ khác.
c. Theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi chép kế toán công cụ dụng cụ
- Công cụ dụng cụ
- Công cụ dụng cụ cho thuê
- Bao bì luân chuyển
d. Theo mục đích và nơi sử dụng công cụ dụng cụ
- CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh
- CCDC dùng cho quản lý
- CCDC dùng cho nhu cầu khác
Mỗi cách phân loại có yêu cầu mục đích riêng phục vụ cho công tác quản lý vật tư của
doanh nghiệp theo yêu cầu cụ thể
2. Đánh giá vật tư hàng hoá
2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Quá trình vận động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp
chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh. Vì vậy kế toán phải sử dụng nhiều tài
khoản kế toán để phản ánh theo đúng trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại thời điểm xác định trị giá.
- Sự hình thành trị giá vốn của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được phân
biệt ở giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như:
+ Trị giá vốn của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại thời điểm mua hàng là số tiền
thực tế phải trả cho người bán ( còn gọi là trị giá mua thực tế )
+ Trị giá vốn của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng mua nhập kho
cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như chi phí vận
chuyển, thuế nhập khẩu ( nếu có ),...
+ Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá vốn thực tế của hàng tại thời điểm nhập kho
+ Trị giá vốn của hàng tiêu thụ: bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cộng
với chi phí bảo quản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số
hàng đã tiêu thụ .
2.2 .Các cách đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Trong hệ thống tài khoản kế toán hiện hành, các tài khoản cấp 1 phản ánh trị giá
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như sau:
Tài khoản 152 – nguyên liệu vật liệu
Tài khoản 153 – công cụ dụng cụ...
- Hiện nay việc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được áp dụng
một số phương pháp chủ yếu sau:
a. Đối với trường hợp nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Trường hợp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Trị giá vốn Giá mua Chi phí mua
NVL-CCDC (hoá đơn) (vận chuyển, bốc dỡ...)
- Trường hợp tự gia công chế biến ( GCCB)
Trị giá vốn Trị giá xuất NVL-CCDC Tiền thuê (chi phí)
NVL-CCDC để gia công chế biến để gia công chế biến
- Trường hợp thuê GCCB
Trị giá vốn Trị giá xuất NVL-CCDC Chi phí thuê Chi phí khác
NVL-CCDC để GCCB GCCB phục vụ GCCB
- Trường hợp liên doanh liên kết
Trị giá vốn bằng trị giá được hội đồng liên doanh đánh giá
- Trường hợp được biếu tặng, được thưởng, viện trợ
Trị giá vốn được xác định là giá tương đương giá bán trên thị trường
- Đối với các loại phế liệu thu hồi
Trị giá vốn bằng giá ước tính hoặc giá có thể bán được.
b. Đối với trường hợp xuất vật tư
(1) Tính giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp bình quân gia
quyền :
Theo phương pháp này tính theo công thức:
Trị giá NVL-CCDC Trị giá NVL-CCDC
Đơn giá xuất tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
bình quân Số lượng NVL-CCDC Số lượng NVL-CCDC
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá xuất NVL-CCDC = Đơn giá xuất NVL-CCDC * Số lượng xuất NVL-CCDC
(2) Theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị
giá mua thực tế của số hàng đó là giá trị hàng xuất kho.
(3) Theo phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này lô hàng nào nhập sau thì được xuất ra trước theo đúng đơn giá
của lô hàng đó.
(4) Xuất kho theo giá đích danh
Theo phương pháp này lô hàng nhập với giá nào thì xuất theo đúng giá lô hàng đó .
(5) Xuất kho theo phương pháp đơn giá tồn kho đầu kỳ
Theo phương pháp này đơn giá tồn kho đầu kỳ được sử dụng là đơn giá để tính giá
xuất trong kỳ.
(6)Tính giá theo phương pháp cân đối (kiểm kê định kỳ)
Trị giá NVL-CCDC Trị giá NVL-CCDC Trị giá NVL-CCDC Trị giá NVL-
CCDC
xuất trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
(7) Tính giá xuất NVL-CCDC theo đơn giá hạch toán
Trị giá thực tế NVL-CCDC Trị giá thực tế NVL-CCDC
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán NVL-CCDC Trị giá hạch toán NVL-CCDC
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá thực tế H Trị giá hạch toán
NVL-CCDC nhập NVL-CCDC xuất
Trong đó H là hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán
III. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được bố trí giữa kho và kế toán. Hiện nay
có 3 phương pháp kế toán chi tiết NVL-CCDC phổ biến :
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
1. Phương pháp thẻ song song
a. Nội dung
- ở bộ phận kho: mở sổ theo dõi trên thẻ kho khi có chứng từ nhập–xuấtchỉ theo dõi
chỉ tiêu số lượng
Cuối tháng tính số dư trên thẻ kho ở chỉ tiêu số lượng và đối chiếu chi tiết ở phòng kế
toán
- ở bộ phận kế toán : Theo dõi trên sổ chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ khi có
chứng từ xuất nhập. Theo dõi chỉ tiêu số lượng và giá trị của vật tư hàng hoá . Cuối
tháng tính số dư trên sổ chi tiết cả chỉ tiêu số lượng và giá trị và đối chiếu với thẻ kho
ở bộ phận kho.
b. Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
- Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp, khối lượng ghi chép còn nhiều
- Điều kiện áp dụng: áp dụng với những đơn vị ít chủng loại vật tư hàng hoá. Tuy
nhiên đây là phương pháp phổ biến nhất.
Sơ đồ
(1) (1)
(3)
(2) (2)
(4)
Ghi chú :
: cuối tháng
Chứng
từ
xuất
Sổ chi
tiết vật
tư hàng
Bảng kê
nhập xuất
tồn
Chứng
từ
nhập
Thẻ kho
: hàng ngày
: đối chiếu cuối tháng
2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
a. Nội dung
- ở bộ phận kho: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất thủ quỹ sẽ phản ánh vào thẻ
kho. Thủ kho chỉ theo doi chỉ tiêu số lượng
- ở bộ phận kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kế toán phản ánh trên
bảng kê nhập và bảng kê xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
b. Sơ đồ
Ghi chú : hàng tháng ; cuối tháng ; đối chiếu
c. Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công tác ghi chép vì chỉ ghi vào sổ ở thời điểm
cuối tháng
- Nhược điểm: Hạn chế công việc kiểm tra thường xuyên
Sổ đối
chiếu
luân
Thẻ kho
Bảng kê
xuất
Chứng
từ xuất
Bảng kê
nhập
Chứng
từ nhập
- Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp ít nghiệp vụ nhập xuất, không
có nhân viên kế toán riêng về vật tư hàng hoá
3. Phương pháp sổ số dư
a. Nội dung
- ở bộ phận kho: Khi có chứng từ nhập xuất thủ kho sẽ phản ánh trên thẻ
kho. Cuối tháng tính số dư ở chỉ tiêu số lượng và ghi vào sổ số dư
- ở bộ phận kế toán: Khi có chứng từ nhập xuất kế toán sẽ phản ánh vào
bảng kê nhập và bảng kê xuất.
Căn cứ vào bảng kê nhập và bảng kê xuất kế toán sẽ lập bảng luỹ kế nhập và bảng luỹ
kế xuất
Cuối tháng khi nhận được sổ số dư của thẻ kho thì tính toán giá trị tồn kho và ghi vào
cột số tiền, đồng thời lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
b. Sơ đồ
c. Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Ghi chép chi tiết hơn, giảm khối lượng ghi chép, tránh trùng lặp giữa kho
và kế toán.
- Nhược điểm: Hạn chế công việc kiểm tra vì kế toán chỉ theo dõi về giá trị. Muốn
biết chỉ tiêu khối lượng phải kiểm tra trên thẻ kho.
Thẻ
kho
Bảng tổng
hợp nhập -
xuất -tồn
Bảng luỹ kế
nhập
Bảng luỹ
kế xuất
Sổ số dư Bảng kê
xuất
Bảng kê
nhập
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
- Điều kiện áp dụng: áp dụng với những đơn vị sử dụng giá hạch toán để ghi chép và
đối với những doanh nghiệp có khối lượng nhập nhiều thường xuyên nhiều chủng
loại vật tư hàng hoá
IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Có 2 phương pháp :
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kì
Phương pháp kê khai thường xuyên
- Khái niệm : Phương pháp kê khai thường xuyêntheo dõi tình hình nhập xuất tồn
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên sổ kế toán một cách thường xuyên liên tục và
có hệ thống trên các tài khoản 152, 153
- Đặc điểm:
+ Phương pháp kê khai thường xuyên mọi biến động tăng giảm và số dư của nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ được phản ánh trên tài khoản 152, 153
+ Cuối kỳ kiểm kê đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và thẻ kho để đảm bảo tính chính
xác của việc ghi chép.
Phương pháp kiểm kê định kỳ
- Khái niệm : Phương pháp kiểm kê định kỳ phản ánh không thường xuyên liên tục
tình hình xuất nhập tồn của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trên các tài khoản
152, 153.
- Đặc điểm :
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ mọi biến động tăng giảm của nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ được phản ánh trên tài khoản 611
+ Cuối kỳ kiểm kê hàng tồn và kết chuyển sang tài khoản 152, 153. Trị giá hàng xuất
kho để kết chuyển được xác định theo phương pháp cân đối.
Công thức :
Trị giá thực tế Trị giá vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư
vật tư xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp kê
khai thường xuyên
a. Chứng từ sử dụng
Kế toán tăng vật tư cần sử dụng các chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn theo
quy định cuả nhà nước , cụ thể :
- Chứng từ bắt buộc
+ Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu số 08-VT)
+ Phiếu mua hàng (mẫu số 13-BH)
- Chứng từ hướng dẫn
+ Biên bản kiểm nghiệm ( mẫu số 05-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu số 07- VT)
+ Chứng từ hoá đơn giá trị gia tăng
b. Tài khoản sử dụng : Tài khoản 152, 153
Kết cấu :
Tài khoản 152, 153
Số dư đầu kỳ
- Trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ nhập trong
kỳ
- Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ khi
đánh giá lại
- Trị giá hàng hoá thừa phát hiện khi
kiểm kê
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ tồn
kho cuối kỳ từ tài khoản 611 sang
(kiểm kê định kỳ)
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ giảm trong kỳ
do xuất dùng
- Số tiền giảm giá, trả lại nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ khi mua
- Trị giá hàng háo thiếu phát hiện
khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ tồn đầu kỳ sang tài khoản 611 (
phương pháp kiểm kê định kỳ )
Số dư cuối kỳ
c. Phương pháp hạch toán
c.1.Kế toán tăng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
(1) Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã có háo đơn giá trị gia tăng
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu hao trừ
Nợ tài khoản 152, 153 – trị giá vốn
Nợ tài khoản 1331 – thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có tài khoản 111, 112, 141, 331 – tổng giá thanh toán
- Đối với doanh nghiệp tính thuế trực tiếp
Nợ tài khoản 152, 153 – tổng giá thanh toán
Có tài khoản 111, 112, 141, 331 – tổng giá thanh toán
(2) Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã về kho nhưng chưa nhận được hoá
đơn
Nợ tài khoản 152, 153 – giá tạm tính
Nợ tài khoản 1331
Có tài khoản 111, 112, 141, 331
(3) Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã nhận được hoá đơn nhưng hàng chưa
về kho
Nợ tài khoản 151
Nợ tài khoản 1331
Có tài khoản 111, 112, 141, 331
(4) Khi nhận được hoá đơn của lô hàng đã nhập kho
- Trường hợp giá tạm tính = giá trên hoá đơn thì không cần điều chỉnh
- Trường hợp giá tạm tính > giá ghi trên hoá đơn thì xử lý giảm vật tư
a. Nợ tài khoản 111, 112, 141, 331
Có tài khoản 1331 Phần chênh lệch
Có tài khoản 152, 153
- Trường hợp giá tạm tính < giá ghi trên hoá đơn thì xử lý tăng vật tư b.
Nợ tài khoản 152, 153 Phần chênh lệch
Có tài khoản 111, 112, 141, 331
(5) Trường hợp nhập khẩu vật tư chịu thuế giá trị gia tăng
- Phản ánh trị giá mua :
a. Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 3333 - thuế xuất nhập khẩu
Có tài khoản111, 112, 331
- Phản ánh thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu
b. Nợ tài khoản 1331
Có tài khoản 33312
(6) Cuối tháng nhận được vật tư đi đường về nhập kho
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 151
(7) Nhập vật tư tự gia công chế biến
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 154
(8) Trường hợp doanh nghiệp tự gia công chế biến vật tư không nhập kho đưa ngay
vào sản xuất hoặc quản lý
Nợ tài khoản 621, 627, 641, 642
Có tài khoản 154
(9) Trường hợp nhận liên doanh góp vốn bằng vật tư
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 411
(10)Trường hợp xuất dùng không hết nhập lại kho
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 621, 627, 641, 642
(11) Đánh giá lại vật tư hàng hoá làm tăng giá trị
Nợ tài khoản 153, 153
Có tài khoản 412 – chênh lệch đánh giá lại tài sản
(12) Phát hiện thừa nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong kho
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 338 ( 3381 )
Thu hồi vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nợ tài khoản 152, 153
Có tài khoản 222
Sơ đồ hạch toán
Tài khoản 111,112,141 (4a) Tài khoản 152,153
xxx xxx
(1) (2)
Mua NVL-CCDC
Tài khoản133
(4a) (4a)
(4b)
(5a)
Tài khoản 333
xxx xxx
Tài khoản 331
xxx (1) (2)
Mua NVL-CCDC
xxx
Tài khoản 151
xxx (6)
Hàng đi đường về n