Đất nước ta đã có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện về cơ chế quản lý kinh
tế cũng như mọi đường lối chính sách xã hội . Hiện nay nền kinh tế thị trường
đã có sự điều tiết của nhà nước , hệ thống kế toán Việt Nam đã có những bước
đổi mới , tiến bộ và nhảy vọt về chất lượng để phù hợp với sự đổi mới của nền
kinh tế cũng như sự phát triển chung của đất nước .Với hơn nửa thế kỷ và củng
cố để lớn mạnh , kế toán đã khẳng định được vai trò của mình trong công tác
quản lý tài chính của các đơn vị cũng như quản lý vĩ mô của nền kinh tế .
Đất nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi nền kinh tế ,việc
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng đang diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi làm thay
đổi bộ mặt đất nước từng ngày . Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế
nào để quản lý có hiệu qủa , khắc phục tình trạng lãng, thất thoát vốn . Trong
điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu , thiết kế , lập
dự toán , thi công, nghiệm thu.
Sự tồn tại của doanh nghiệp hiện nay phụ thuộc vào nhiều nhân tố
nhưng điều tiên quyết là doanh nghiệp phải biết ứng xử giá cả một cách linh
hoạt , biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình giảm chi
phí đến mức thấp nhất để sau một chu kỳ kinh doanh sẽ thu được lợi nhuận tối
đa . Muốn vậy , Doanh nghiệp phải chú trọng vào công tác tổ chức hạch toán
vật liệu , công cụ - dụng cụ thật tinh tế , thật đầy đủ chính xác thì mới phục vụ
cho việc phân tích đánh giá kết quả hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý , tổ
chức sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển .
Không kể phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập được chia ra làm 3
Chương :
chương 1 : Lý luận chung về kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ trong doanh
nghiệp .
chương 2 : Thực trạng kế toán vật liệu , công cụ - dụng cụ ở Công Ty Quảng
Cáo Trẻ Hà Nội
chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu , công cụ
- dụng cụ ở Công Ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội
chương 1
Lý luận chung về kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp
1.1 những vấn đề chung về kế toán vật liệu, công cu -dụng cụ
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất , là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm . Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , vật liệu bị tiêu
hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Khác với vật liệu , công cụ - dụng cụ là những vật tư lao động không có
đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định , tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban
đầu và giá trị thì bị hao mòn dần , chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ , song do công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ , thời gian sử dụng
ngắn nên được mua dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp như đối
với vật liệu .
Vì vật liệu, công cụ- dụng cụ có vai trò đặc điểm như trên nên trong quá
trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu
, công cụ dụng cụ từ khâu mua , bảo quản tới khâu sử dụng và dự trữ .
Vật liệu , công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ sản xuất , thường xuyên biến
động , các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành mua vật liệu , công cụ
dụng cụ , để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm và phục
vụ cho nhu cầu phục vụ . Quản lý các doanh nghiệp trong khâu thu mua phải
quản lý về khối lượng , quy cách chủng loại , gia mua và chi phí mua , thực hiện
kế hoạch mua theo đúng tiến độ , thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
57 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu , công cụ - dụng cụ đối với Công Ty Quảng Cáo Trẻ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Đất nước ta đã có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện về cơ chế quản lý kinh
tế cũng như mọi đường lối chính sách xã hội . Hiện nay nền kinh tế thị trường
đã có sự điều tiết của nhà nước , hệ thống kế toán Việt Nam đã có những bước
đổi mới , tiến bộ và nhảy vọt về chất lượng để phù hợp với sự đổi mới của nền
kinh tế cũng như sự phát triển chung của đất nước .Với hơn nửa thế kỷ và củng
cố để lớn mạnh , kế toán đã khẳng định được vai trò của mình trong công tác
quản lý tài chính của các đơn vị cũng như quản lý vĩ mô của nền kinh tế .
Đất nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi nền kinh tế ,việc
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng đang diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi làm thay
đổi bộ mặt đất nước từng ngày . Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế
nào để quản lý có hiệu qủa , khắc phục tình trạng lãng, thất thoát vốn . Trong
điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu , thiết kế , lập
dự toán , thi công, nghiệm thu...
Sự tồn tại của doanh nghiệp hiện nay phụ thuộc vào nhiều nhân tố
nhưng điều tiên quyết là doanh nghiệp phải biết ứng xử giá cả một cách linh
hoạt , biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình giảm chi
phí đến mức thấp nhất để sau một chu kỳ kinh doanh sẽ thu được lợi nhuận tối
đa . Muốn vậy , Doanh nghiệp phải chú trọng vào công tác tổ chức hạch toán
vật liệu , công cụ - dụng cụ thật tinh tế , thật đầy đủ chính xác thì mới phục vụ
cho việc phân tích đánh giá kết quả hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý , tổ
chức sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển .
Nhận thức sự tồn tại của vấn đề trên , trong thời gian thực tập tại công ty
Quảng Cáo Trẻ Hà Nội , Tôi đã mạnh dạn chọn chuyên đề : “ Tổ chức hạch
toán kế toán vật liệu , công cụ - dụng cụ đối với Công Ty Quảng Cáo Trẻ” cho
chuyên đề thực tập của mình .
Không kể phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập được chia ra làm 3
Chương :
chương 1 : Lý luận chung về kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ trong doanh
nghiệp .
chương 2 : Thực trạng kế toán vật liệu , công cụ - dụng cụ ở Công Ty Quảng
Cáo Trẻ Hà Nội
chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu , công cụ
- dụng cụ ở Công Ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội
chương 1
Lý luận chung về kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp
1.1 những vấn đề chung về kế toán vật liệu, công cu -dụng cụ
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất , là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm . Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , vật liệu bị tiêu
hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Khác với vật liệu , công cụ - dụng cụ là những vật tư lao động không có
đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định , tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban
đầu và giá trị thì bị hao mòn dần , chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ , song do công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ , thời gian sử dụng
ngắn nên được mua dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp như đối
với vật liệu .
Vì vật liệu, công cụ- dụng cụ có vai trò đặc điểm như trên nên trong quá
trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu
, công cụ dụng cụ từ khâu mua , bảo quản tới khâu sử dụng và dự trữ .
Vật liệu , công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ sản xuất , thường xuyên biến
động , các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành mua vật liệu , công cụ
dụng cụ , để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm và phục
vụ cho nhu cầu phục vụ . Quản lý các doanh nghiệp trong khâu thu mua phải
quản lý về khối lượng , quy cách chủng loại , gia mua và chi phí mua , thực hiện
kế hoạch mua theo đúng tiến độ , thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp . Việc tổ chức vận chuyển và quá trình đem ra sử dụng ,
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng vật liệu , công cụ dụng cụ , tránh
hư hỏng mất mát , đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu ,
công cụ dụng cụ .
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi thì có
ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất , giá thành sản phẩm tăng
thu nhập , tích luỹ cho doanh nghiệp , do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ
chức tốt việc ghi chép tình hình sản xuất và sử dụng vật liệu , công cụ dụng cụ
trong sản xuất kinh doanh . Trong khâu dự trữ , đòi hỏi doanh nghiệp phải xác
định được định mức dữ trữ tối đa , tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được bình thường , không bị ngừng trệ bị gián đoạn do việc
cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều .
1.1.2 Phân loại vật liệu , công cụ dụng cụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu ,công cụ dụng cụ bao gồm rất
nhiều loại ,thứ khác nhau với nội dung kinh tế , công cụ và tính năng lý hoá học
khác nhau , đế quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán chi tiết với từng thứ , loại
vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành
phân loại vật liệu , công cụ dụng cụ .
Căn cứ vào nội dung kinh tế , vai trò của chúng trong quá trình sản xuất
kinh doanh , vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp vật liệu được chia làm các
loại sau :
Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ) :
Nguyên vật chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính
của sản phẩm như sắt , thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy , cơ khí xây
dựng cơ bản . Bông trong các nhà máy sợi vải trong doanh nghiệp may . Đối với
nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục sản xuất ra sản phẩm hàng hoá
Nguyên vật liệu phụ : Là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sx, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng
chất lượng của sản phẩm, để đảm bảo cho công cụ lao động được hoạt động
bình thường, hoặc được sử dụng để đảm bảo cho nhu cầu kỹ thuật, quản lý (keo
hồ, giẻ lau, xà phòng, dầu nhờn…)
Nhiên liệu : Là những thứ dùng để cung cấp quá trình nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất , kinh doanh như than củi , xăng dầu , hơi đốt , khí đốt v.v
Phụ tùng thay thế : Là các chi tiết , phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc thiết bị ...
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các vật liệu và thiết bị ( cần
lắp và không cần lắp , vật kết cấu, công cụ , khí cụ ...) mà doanh nghiệp mua
nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản .
Phế liệu : là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản , có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào , vải vụn, gạch , sắt...)
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
như đinh vít… đặc chủng.
Việc phân loại như trên có ưu điểm là giúp người quản lý thấy rõ vai trò và
tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó đưa
ra quyết định về quản lý và hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả huy
động và sử dụng nguyên vật liệu. Tuy nhiên cách phân loại này còn bộc lộc một
số nhược điểm: Nhiều khi rất khó phân loại ở một doanh nghiệp, có lúc nguyên
vật liệu chính được sử dụng như nguyên vật liệu phụ.
1.1.3 Tính giá vật liệu
1.1.3.1 Tính giá vật liệu nhập
Trong hạch toán vật liệu được tính theo giá thực tế ( giá gốc) . Tuỳ theo
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay khấu trừ mà
trong giá thực tế có thể có thuế GTGT ( nếu tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp ) hay không có thuế GTGT ( nếu tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ )
Với vật liệu mua ngoài : Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn người
bán ( + ) thuế nhập khẩu ( nếu có ) và các chi phí thu mua thực tế ( chi phí vận
chuyển , bốc dỡ , chi phí nhân viên thu mua , chi phí của bộ phận thu mua độc
lập , chi phí thuê kho , thuê bãi , tiền phạt lưu kho , lưu hàng , lưu bãi ...) trừ
các khoản giảm gia hàng mua được hưởng .
Với vật liệu tự sản xuất : tình theo giá thành sản phẩm thực tế ( giá thành
công xưởng thực tế ).
Với vật liệu thuê ngoài gia công , chế biến : Giá thực tế gồm gía trị vật
liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan ( tiền thuê gia công , chế biến , chi
phí vận chuyển , bốc dỡ...)
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị , tổ chức các cá nhân tham gia
liên doanh : Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng chi phí tiếp
nhận ( nếu có )
Với phế liệu : giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi
tối thiểu.
Với vật liệu được tặng , thưởng : tính theo giá thị trường tương đương
cộng chi phí tiếp nhận ( nếu có )
1.1.3.2 Tính giá vật liệu xuất
*Tính theo đơn giá bình quân vật liệu , công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
Giá thực Số lượng Đơn giá
thực tế = xuất X bình quân
xuất kho kho đầu kỳ
Đơn giá Giá thực tế tồn
bình quân đầu kỳ
đầu kỳ Số lượng tồn đầu kỳ
*Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ :
Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật
liệu được tính bình quân cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đơn giá Giá thực tế Giá thực tế
bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
quân Số lượng tồn trong kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất kho cũng được tính bằng cách lấy số lượng xuất kho
nhân với đơn giá bình quân.
*Tính theo giá thực tế đích danh :
Phương pháp này thường được áp dụng đối với loại vật liệu có giá trị cao
, các loại vật tư đặc chủng, giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn
giá thực tế vật liệu xuất kho cho từng lô , từng lần nhập và số liệu xuất kho
theo từng lần.
*Tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước :
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập , sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc : Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho
thuộc lần nhập trước , số còn lại ( Tổng số xuất kho - số xuất thuộc lần nhập
trước ) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau , như vậy giá thực tế của
vật liệu , công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho
thuộc các lần mua vào sau cùng .
* Tính theo giá nhập sau xuất trước :
Ta phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn
=
+
=
cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối sau đó mới lần lượt
đến các lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho . Như vậy giá thực tế của vật
liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập
đầu kỳ .
* Phương pháp hệ số giá :
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán ( loại giá ổn
định được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp ) để theo dõi chi tiết
tình hình nhập xuât hàng ngày , cuối tháng cần phải điều chỉnh giá hạch toán
theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số gía thực tế với giá hạch toán
vật liệu .
Hệ số giá Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
vật liệu Tồn đầu kỳ nhập trong tháng
công cụ = Giá hạch toán vật liệu + Giá hạch toán vật liệu
dụng cụ tồn đầu tháng nhập trong tháng
Tính giá thực tế vật liệu xuất kho :
Giá thực tế vật liệu, Giá
công cụ dụng cụ = hạch toán x Hệ số giá
xuất kho xuất kho
Tuỳ thuộc vào đặc điểm , yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà hệ số giá vật liệu, công cụ dụng cụ có thể tính riêng cho từng thứ nhóm
hoặc cho cả loại vật liệu .
Có nhiều phương pháp tính giá vật liệu , công cụ dụng cụ đã trình bày ở
trên nhưng mỗi phương pháp có nội dung , ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
phù hợp nhất định do đó mỗi doanh nghiệp cần chọn cho mình một phương pháp
riêng phù hợp nhất định do đó mỗi doanh nghiệp cần chọn cho mình một phương
pháp riêng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh , khả năng trình
độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý để đảm bảo nguyên tắc nhất
quán trong các niên đôn kế toán .
Trước khi đi sâu vào từng phần hạch toán tổng hợp , kế toán chi tiết vật
liệu , công cụ dụng cụ ta phải biết được vai trò của kế toán đối với việc quản lý
và sử dụng vật liệu , công cụ dụng cụ như thế nào ?
1.1.4 Vai trò của kế toán đối vơí việc quản lý và sử vật liệu , công cụ dụng cụ
.
Nếu như công tác hạch toán nói chung là công cụ của công tác quản lý
kinh tế tài chính thì hạch toán kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ là công cụ đắc
lực của công tác quản lý vật liệu , kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ có đầy đủ,
chính xác , kịp thời hay không ,có ảnh hưởng lớn đến tình hình quản lý vật liệu ,
công cụ dụng cụ của xí nghiệp .
Hạch toán vật liệu là công cụ giúp lãnh đạo công ty , xí nghiệp nắm tình
hình và chỉ đạo sản xuất , hạch toán vật liệu có phản ánh chính xác , kịp thời đầy
đủ thì lãnh đạo mới nắm được một cách toàn diện tình hình thu mua nhập xuất ,
dự trữ vật liệu , tính chính xác của hạch toán vật liệu ,công cụ dụng cụ ảnh
hưởng đến việc tính giá thành vì chi phí vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm .
Để thực hiện chức năng của mình trong phạm vi quản lý vật liệu , theo
điều lệ tổ chức công tác kế toán Nhà nước , kế toán vât liệu ,công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép , phản ánh tổng hợp số dữ liệu về tình hình thu mua ,
vận chuyển bảo quản tình hình nhập , xuất và tồn kho vật liệu , tính giá thực tế
của vật liệu đã mua và nhập kho xí nghiệp , kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua vật liệu , công cụ dụng cụ về số lượng, chủng loại, giá cả , thời
hạn ... nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ , kịp thời đúng chủng loại vật liệu cho
quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu , công cụ dụng cụ
, hướng dẫn , kiểm tra các bộ phận kho hàng trong đơn vị , thực hiện đầy đủ các
chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp quy định
nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán . Tạo điều kiện thuận lợi ,
cho công tác lãnh đạo về nghiệp vụ kế toán trong phạm vi nghành kinh tế quốc
dân .
- Kiểm tra việc chấp hành , bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu , công cụ
dụng cụ , phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những xử lý nguyên vật liệu thừa ,
thiếu, ứ đọng, kém chất lượng , tính toán chính xác số lượng về giá trị vật liệu đã
tiêu hao vào các đối tượng sử dụng .
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu , công cụ dụng cụ theo chế
độ Nhà nước quy định , lập các báo cáo về vật liệu , công cụ dụng cụ phục vụ
công tác lãnh đạo và quản lý .
Từ việc nhận biết vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng
vật liệu , công cụ dụng cụ ở trên , ta đi sâu xem xét cách hạch toán vật liệu ,
công cụ dụng cụ được phản ánh như thế nào ?
1.2 . Kế toán chi tiết vật liệu ,công cụ dụng cụ
Việc hạch toán chi tiết vật liệu là một công việc có khối lượng lớn
và là khâu hạch toán khá phức tạp ở công ty , hạch toán chi tiết vật liệu đòi hỏi
phải phản ánh cả giá trị , số lượng và chất lượng của từng thứ ( từng danh điểm )
vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách .
1.2.1 Chứng từ sử dụng
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp , kế toán chi tiết vật liệu
công cụ dụng cụ phải được thực hiện theo từng kho , từng loại , nhóm , thứ vật
liệu , công cụ dụng cụ và phải được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán
trên cùng cơ sở chứng từ . Các chứng từ kế toán về vật liệu , công cụ dụng cụ
bao gồm :
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 -VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hoá ( Mẫu 08- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - BH )
- Hoá đơn cước vận chuyển ( Mẫu 03 - BH )
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của Nhà nước , các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hướng dẫn như : Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04- VT ) , Biên bản kiểm
nghiệm vật tư ( Mẫu 05 - VT ) , phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 - VT
) ... và các chứng từ khác phụ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp .
1.2.2 Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh
nghiệp mà kế toán sử dụng các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau :
- Sổ ( thẻ ) kho
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ
- Sổ theo dõi luân chuyển
- Sổ số dư
1.2.3 Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ .
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán , cũng như việc kiểm
tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và ở phòng kế toán được
tiến hành theo ba phương pháp sau :
a - Phương pháp thẻ song song
*Nội dung của phương pháp này là :
_ ở kho : Thủ kho là người chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các
nghiệp vụ nhập , xuất vật liệu , công cụ dụng cụ và thủ kho cũng được ghi chép
trên hệ thống thẻ kho do kế toán lập như sau :
+ Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu , công cụ
dụng cụ , thủ kho kiểm tra tính hợp lý , hợp lệ của chứng từ thực hiện các nghiệp
vụ nhập , hoặc xuất vật liệu , công cụ dụng cụ .
+ Cuối ngày phân loại các chứng từ nhập, xuất kho theo từng thứ vật liệu ,
công cụ dụng cụ , để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng ( mỗi thứ vật liệu ,
công cụ dụng cụ được mở một tờ thẻ kho ) , sau đó tính ra số tồn kho cuối ngày
trên từng thẻ kho .
- ở phòng kế toán : Kế toán mở bộ thẻ vật liệu , công cụ dụng cụ ( tương tự
thẻ kho ) nhưng được theo dõi cả chỉ tiêu về mặt số lượng và giá trị . Hoặc kế
toán mở sổ chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ để hạch toán hàng ngày tình hình
nhập, xuất , tồn vật liệu , công cụ dụng cụ theo hai chỉ tiêu số lư ợng và giá trị
cho từng loại vật liệu , công cụ dụng cụ .
Cụ thể là : Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất
vật liệu công cụ dụng cụ do thủ kho bàn giao , kế toán kiểm tra tính hợp lý , hợp
lệ của chứng từ , hoàn chỉnh chứng từ , phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ chi
tiết vật liệu , công cụ dụng cụ hoặc sổ chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ theo hai
chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng thứ vật liệu công cụ dụng cụ .
Cuối tháng kế toán chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ phải tổng hợp tình
hình nhập, xuất tồn vật liệu , công cụ dụng cụ theo từng nhóm , từng loại vật liệu
, công cụ dụng cụ , các bảng kê tổng hợp này được sử dụng để đối chiếu với sổ
kế toán tổng hợp có liên quan.
Cuối tháng có thể đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho ( ghi theo số lượng )
vơí thẻ vật liệu , công cụ dụng cụ hoặc sổ chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ . Về
nguyên tắc các số liệu trên phải bằng nhau .
*Ưu điểm của phương pháp này là việc hạch toán đơn giản , dễ kiểm tra dễ
đối chiếu đến từng thứ vật liệu ,công cụ dụng cụ .
*Nhược điểm : Hạch toán giữa kế toán và thủ kho còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng , việc kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm
tra của kế toán .
*Phương pháp này vận dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ , chủng
loại vật liệu , công cụ dụng cụ ít .
b - Phương pháp đối chiếu luân chuyển
*Nội dung của phương pháp này như sau
+ ở kho : Thủ kho sử dụng bộ thẻ kho do kế toán lập và bàn giao để hạch
toán hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn của từng thứ vật liệu , công cụ dụng
cụ theo chỉ tiêu số lượng . ( cụ thể tương tự như phương phạp trên )
+ ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển dùng cho cả năm
để hạch toán tổng hợp tình hình vật liệu ,công cụ dụng cụ luân chuyển trong
tháng theo tổng số nhập , tổng số xuất trong tháng và tồn
cuối tháng cho tứng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ theo hai chỉ tiêu về số lượng
và giá trị .
Định kỳ khi nhận các chứng từ nhập ,xuất vật liệu công cụ dụng cụ do thủ
kho bàn giao , kế toán phân loại các chứng từ , kiểm tra tính hợ