Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của cổ phần hóa đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam

Luận án “Ảnh hưởng của cổ phần hóa đến hiệu quả tài chính của các DNNN Việt Nam” so với những nghiên cứu trong nước về các doanh nghiệp cổ phần hóa trước đó thì nghiên cứu được thực hiện với phạm vi rộng hơn cả về thời gian (các doanh nghiệp CPH từ năm 2002 đến năm 2011) và quy mô mẫu nghiên cứu lớn hơn (140 doanh nghiệp đại chúng). Phương pháp nghiên cứu được thực hiện gồm cả phương pháp Wilcoxon và kiểm định hồi quy đa biến bằng phương pháp OLS. Các biến độc lập đưa vào mô hình được xem xét dựa trên tổng quan nghiên cứu và kết quả so sánh hiệu quả tài chính trước và sau CPH, trong đó một số nhân tố có thước đo sử dụng là khác nhau như: tỷ lệ sở hữu đo bằng tỷ lệ vốn sở hữu của Nhà nước (từ 0->100%), quy mô của doanh nghiệp đo bằng tài sản của doanh nghiệp. Hơn nữa, mô hình nghiên cứu còn xem xét sự ảnh hưởng yếu tố vĩ mô của nền kinh tế đến HQTC. Do vậy, kết quả nghiên cứu của luận án đã đạt được những kết quả có sự khác biệt nhất định so với những nghiên cứu đi trước. Đối với kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng, luận án thu được sự ảnh hưởng của các nhân tố đối với hiệu quả tài chính theo tỷ lệ thuận bao gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, Quy mô của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng doanh thu, Rủi ro tài chính; Các nhân tố có sự ảnh hưởng theo tỷ lệ nghịch gồm: Tỷ lệ sở hữu Nhà nước, sự thay đổi giám đốc điều hành, Đòn bẩy tài chính; Không có sự ảnh hưởng của thời điểm hoạt động đối với hiệu quả tài chính. Riêng đối với chỉ tiêu ROE thì tỷ lệ sở hữu Nhà nước và Đòn bẩy tài chính không có sự ảnh hưởng. Còn môi trường kinh tế vĩ mô không có sự ảnh hưởng đến ROA và ROE mà chỉ ảnh hưởng đến ROS. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các DNNN ở Việt nam. Mặc dù đạt được những kết quả nghiên cứu nhất định so với những nghiên cứu đi trước nhưng luận án còn có một số hạn chế và có thể mở ra các nghiên cứu trong tương lai như so sánh với hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước đã CPH với các DNNN không CPH; tính toán và so sánh dựa trên các chỉ tiêu tài chính có sự điều chỉnh sự ảnh hưởng của lạm phát hoặc nghiên cứu với mẫu nghiên cứu lớn hơn trong phạm vi về không gian và thời gian rộng hơn. Ngoài ra, mẫu nghiên cứu có thể chia nhỏ đánh giá theo từng nhóm ngành cụ thể để đánh giá sâu hơn sự ảnh hưởng của cổ phần hóa trong từng nhóm ngành kinh tế

pdf12 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của cổ phần hóa đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24 KẾT LUẬN Luận án “Ảnh hưởng của cổ phần hóa đến hiệu quả tài chính của các DNNN Việt Nam” so với những nghiên cứu trong nước về các doanh nghiệp cổ phần hóa trước đó thì nghiên cứu được thực hiện với phạm vi rộng hơn cả về thời gian (các doanh nghiệp CPH từ năm 2002 đến năm 2011) và quy mô mẫu nghiên cứu lớn hơn (140 doanh nghiệp đại chúng). Phương pháp nghiên cứu được thực hiện gồm cả phương pháp Wilcoxon và kiểm định hồi quy đa biến bằng phương pháp OLS. Các biến độc lập đưa vào mô hình được xem xét dựa trên tổng quan nghiên cứu và kết quả so sánh hiệu quả tài chính trước và sau CPH, trong đó một số nhân tố có thước đo sử dụng là khác nhau như: tỷ lệ sở hữu đo bằng tỷ lệ vốn sở hữu của Nhà nước (từ 0->100%), quy mô của doanh nghiệp đo bằng tài sản của doanh nghiệp. Hơn nữa, mô hình nghiên cứu còn xem xét sự ảnh hưởng yếu tố vĩ mô của nền kinh tế đến HQTC. Do vậy, kết quả nghiên cứu của luận án đã đạt được những kết quả có sự khác biệt nhất định so với những nghiên cứu đi trước. Đối với kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng, luận án thu được sự ảnh hưởng của các nhân tố đối với hiệu quả tài chính theo tỷ lệ thuận bao gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, Quy mô của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng doanh thu, Rủi ro tài chính; Các nhân tố có sự ảnh hưởng theo tỷ lệ nghịch gồm: Tỷ lệ sở hữu Nhà nước, sự thay đổi giám đốc điều hành, Đòn bẩy tài chính; Không có sự ảnh hưởng của thời điểm hoạt động đối với hiệu quả tài chính. Riêng đối với chỉ tiêu ROE thì tỷ lệ sở hữu Nhà nước và Đòn bẩy tài chính không có sự ảnh hưởng. Còn môi trường kinh tế vĩ mô không có sự ảnh hưởng đến ROA và ROE mà chỉ ảnh hưởng đến ROS. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các DNNN ở Việt nam. Mặc dù đạt được những kết quả nghiên cứu nhất định so với những nghiên cứu đi trước nhưng luận án còn có một số hạn chế và có thể mở ra các nghiên cứu trong tương lai như so sánh với hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước đã CPH với các DNNN không CPH; tính toán và so sánh dựa trên các chỉ tiêu tài chính có sự điều chỉnh sự ảnh hưởng của lạm phát hoặc nghiên cứu với mẫu nghiên cứu lớn hơn trong phạm vi về không gian và thời gian rộng hơn. Ngoài ra, mẫu nghiên cứu có thể chia nhỏ đánh giá theo từng nhóm ngành cụ thể để đánh giá sâu hơn sự ảnh hưởng của cổ phần hóa trong từng nhóm ngành kinh tế. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Sự cần thiết của đề tài Trong bối cảnh hiệu quả hoạt động của lĩnh vực công chưa thực sự hiệu quả ở hầu hết các quốc gia thì việc đổi mới lĩnh vực công thông qua việc chuyển đổi sở hữu Nhà nước trong các doanh nghiệp sang tư nhân được nhiều quốc gia trên thế giới lựa chọn như một giải pháp khả thi nhất. Ở Việt Nam, chủ trương cổ phần hóa (CPH) các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) được phê chuẩn từ năm 1986 nhưng mãi đến năm 1992 mới chính thức được thực hiện và được đẩy nhanh hơn từ năm 2000. Sau gần 30 năm theo đuổi chính sách cổ phần hóa, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định như sau cổ phần hóa, các doanh nghiệp cổ phần đã có sự tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận (Amin và Webster, 1998; Vũ Thành Tự Anh, 2005; Sjoholm, 2006; Tran và cộng sự, 2006). Ngoài ra, một số chỉ tiêu về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của các DNNN sau khi cổ phần hóa cũng có sự cải thiện đáng kể (Phạm Đức Cường và cộng sự, 2013; Vũ Duy Hào và cộng sự, 2013). Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng phương pháp so sánh và thống kê mô tả để đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trong doanh nghiệp hoặc các nghiên cứu trước có phạm vi nghiên cứu hẹp và phương pháp nghiên cứu còn hạn chế. Để đưa ra kết quả có tính thuyết phục và tin cậy hơn, luận án sử dụng cả phương pháp so sánh và kiểm định thống kê để đánh giá sự thay đổi về hiệu quả tài chính giữa thời điểm trước và sau khi cổ phần hóa. Đồng thời lý giải sự ảnh hưởng của CPH đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan trước đây, luận án đặt ra các mục tiêu cụ thể sau: 1. Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng cổ phần hóa đến hiệu quả tài chính của DN cổ phần hóa trong nước và quốc tế 2. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp. 3. Đánh giá thực trạng hiệu quả tài chính của DNNN đã CPH ở Việt Nam. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong các DNNN đã CPH ở Việt Nam. 2 4. Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các DNNN ở Việt Nam trong thời gian tới. Với mỗi mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập tài liệu, thực hiện phân tích, so sánh các chỉ tiêu và áp dụng các phương pháp nghiên cứu thích hợp để trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: 1. Hiệu quả tài chính của các DNNN thay đổi như thế nào sau cổ phần hóa? 2. Những nhân tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của các DNNN đã CPH ở Việt Nam? 1.3. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của CPH đến hiệu quả tài chính của các DNNN đã được CPH thông qua các chỉ tiêu phân tích từ báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp.  Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung vào hai (02) nội dung chính sau: Thứ nhất, đánh giá sự thay đổi hiệu quả tài chính của các DNNN Việt Nam sau khi thực hiện chương trình cổ phần hóa thông qua các nhóm chỉ tiêu (1) Khả năng sinh lợi; (2) Hiệu quả sử dụng vốn; (3) Hiệu quả sử dụng chi phí; (4) Hiệu quả sử dụng lao động. Thứ hai, xác định nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tài chính của DNNN cổ phần hóa bằng cách xây dựng mô hình hồi quy biểu thị mối liên hệ giữa hiệu quả tài chính (đo lường bằng ROA, ROE, ROS) và các nhân tố ảnh hưởng, bao gồm tỷ lệ sở hữu nhà nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thời điểm hoạt động, sự thay đổi giám đốc điều hành sau CPH, tốc độ tăng trưởng doanh thu, đòn bẩy tài chính, quy mô tài sản, rủi ro tài chính và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.  Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu là nguồn dữ liệu thứ cấp gồm các thông tin trên BCTC do DNNN đã CPH cung cấp. Luận án chỉ tập trung khai thác nguồn dữ liệu là các BCTC của các DNNN đã CPH là công ty đại chúng. Và loại bỏ các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính khỏi mẫu nghiên cứu. Như vậy, mẫu nghiên cứu của tác giả bao gồm các DNNN phi tài chính đã CPH có chào bán cổ phiếu rộng rãi ra công chúng. - Phạm vi về thời gian: để đảm bảo việc thu thập thông tin về BCTC của các DNNN từ trước khi CPH đến sau CPH từ 1-2 năm nên nghiên cứu chỉ tập 23 kiện hoạt động cho các doanh nghiệp hoạt động một cách công bằng. Ngoài ra, Nhà nước cần ban hành Luật sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào kinh doanh để điều chỉnh lĩnh vực, ngành nghề Nhà nước đầu vốn, quy định về trình tự, thủ tục về đầu tư vốn Nhà nước,. 5.3.2. Thúc đẩy sự phát triển đồng bộ các loại thị trường Nhà nước cần quan tâm, chú trọng đến phát triển thị trường chứng khoán; quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao và cần có các chính sách để đảm bảo các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp. 22 kinh doanh có lãi; đầu tư vào các dự án sinh lợi nhanh; tối ưu hóa năng suất, máy móc 5.2.4. Doanh nghiệp Nhà nước nên thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán chính thức Để DN thuận lợi trong việc giảm hệ số nợ, tăng vốn chủ sở hữu DN nên thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bởi thông qua thị trường này DN có thể phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, qua đó huy động vốn chủ sở hữu thuận lợi hơn. Đồng thời yêu cầu bắt buộc về công bố thông tin cũng giúp cho hoạt động quản trị của DN hoàn thiện hơn, dân chủ hơn, cơ hội khuyếch trương hình ảnh của DN mở rộng hơn. 5.2.5. Doanh nghiệp scần tăng cường các biện pháp để kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh Để doanh nghiệp tiếp tục phát huy hiệu quả sử dụng chi phí sau CPH hơn nữa cần có một số một số giải pháp như: kiểm soát tốt hơn chi phí giá vốn hàng bán, giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp. 5.2.6. Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa Các DNNN sau khi CPH cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua một số giải pháp như: kiểm soát tốt công tác quản lý hàng tồn; xem xét, chú trọng đến các chính sách thu hồi công nợ phải; cần xác định đúng giá trị TSCĐ làm cơ sở cho việc tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao vào giá thành và lợi nhuận trong kỳ ở những năm mới CPH và sau CPH; xác định cơ cấu hợp lý giữa tài sản lưu động và tài sản cố định khi đưa ra các quyết định đầu tư. 5.2.7. DNNN sau CPH cần đảm bảo và phát huy tối đa vai trò của cổ đông Các doanh nghiệp sau CPH cần chú trọng đến quyền và lợi ích của các cổ đông để họ hiểu rõ và sẵn sàng gắn kết lợi ích của mình với hiệu quả của doanh nghiệp. Một số vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm cải thiện hơn nữa đó là: tạo điều kiện để cổ đông thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo đối xử bình đẳng đối với mọi cổ đông, nâng cao vai trò của cổ đông,... 5.3. Điều kiện để thực hiện những kiến nghị Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DNNN thì cần sự quan tâm, tạo điều kiện lớn từ phía Nhà nước. Muốn vậy, Nhà nước cần xem xét một số vấn đề liên quan như: 5.3.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật kinh tế nói chung và về cổ phần hóa DNNN nói riêng. Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống văn bản về CPH và hoàn thiện các quy định pháp lý về cơ chế giám sát, đánh giá hiệu quả của các DNNN trước khi chuyển đổi loại hình DN. Đối với giai đoạn sau CPH, Nhà nước cần ban hành, phổ biến và hướng dẫn các văn bản pháp luật về DN, tạo lập môi trường và điều 3 trung thu thập thông tin và đánh giá hiệu quả tài chính của các DNNN đã CPH từ năm 2002 đến năm 2011. 1.4. Kết cấu của luận án Xuất phát từ những mục tiêu nghiên cứu luận án được chia thành 5 chương để lần lượt trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu nhằm hướng tới các mục tiêu tương ứng. Chương 1: Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về cổ phần hóa và hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp. Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam. 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Tổng quan nghiên cứu về cổ phần hóa và ảnh hưởng của cổ phần hóa đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp Nhà nước 2.1.1. Tổng quan nghiên cứu về sự khác biệt hiệu quả tài chính trước và sau cổ phần hóa Từ khi CPH trở thành hiện tượng quốc tế vào những thập niên 80 đã có một khối lượng đáng kể các nghiên cứu tập trung vào tác động của CPH đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Điển hình là các nghiên cứu của Megginson và cộng sự (1994); Macquieira và Zurita (1996); La porta và Loper (1997); Bouraki và Cosset (1998); D'Souza và Megginson (1999); Harper (2002); Aussen và Jelic (2002); Wei và cộng sự (2003); Sun và Tong (2002); Boubakri và cộng sự (2005); Mathur và Banchuenvijit (2007); Oqdeh và Nassar (2011); Alipour (2012). Kết quả thu được có nhiều điểm tương đồng nhưng cũng có những ý kiến trái ngược. Tựu chung lại có thể kể đến một số ảnh hưởng của CPH đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp như sau: - Tạo ra sự khác biệt trong lợi nhuận của doanh nghiệp sau CPH - Thay đổi hiệu quả lao động tính theo doanh thu, thu nhập - Thay đổi chi tiêu đầu tư vốn - Thay đổi trong sản lượng đầu ra - Thay đổi trong đòn bẩy tài chính - Thay đổi trong chi trả cổ tức/lợi nhuận - Thay đổi việc làm và số lượng lao động - Thay đổi về đội ngũ điều hành. Tại Việt Nam, CPH DNNN được chính phủ thực hiện với kỳ vọng tạo những tín hiệu tích cực không chỉ cho nền kinh tế vĩ mô mà mục tiêu chính là cải thiện hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Từ khi thực hiện CPH DNNN đến này, đã có rất nhiều báo cáo, tổng kết đánh giá hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp. Tuy nhiên những báo cáo đó chủ yếu chỉ đánh giá trên khía cạnh so sánh con số tương đối và tuyệt đối trên cơ sở tự đánh giá và báo cáo tổng kết quả doanh nghiệp. Chỉ một số ít các nghiên cứu với các phương pháp nghiên cứu cụ thể chỉ ra những thay đổi trong hiệu quả tài chính của doanh nghiệp về mặt tài chính như: Amin và Webster (1998); Tran và cộng sự (2006-2007); Sjoholm (2006); Truong và cộng sự (2006); Tran (2007); Phạm Đức Cường và cộng sự (2013); Vũ Duy Hào và cộng sự (2013); Đoàn Ngọc Phúc (2014). Mặc dù kết quả đối với từng chỉ tiêu của các nghiên cứu là khác nhau nhưng có thể thấy trước và sau CPH, hiệu quả tài chính đã có sự thay đổi ở một số chỉ tiêu như: - Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận - Giảm tỷ lệ nợ xấu trong doanh nghiệp - Thay đổi về hiệu quả sử dụng tài sản 21 . CHƯƠNG 5: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với doanh nghiệp và đối với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các DNNN ở Việt Nam trong thời gian tới như sau: 5.1. Các kiến nghị đối với Nhà nước 5.1.1. Đẩy mạnh thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Tác giả ủng hộ quan điểm của Chính phủ về việc đẩy mạnh công cuộc đổi mới hoạt động của các DNNN. Trong đó hình thức sắp xếp, đổi mới DNNN được lựa chọn số một là hình thức CPH, do nó có khả năng tách bạch được chức năng quản lý và chức năng sở hữu vốn, giảm bớt chức năng kinh doanh của Nhà nước nên cần phải đẩy mạnh hơn nữa hình thức này. 5.1.2. Cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước theo hướng giảm tối đa tỷ lệ sở hữu của Nhà nước sau cổ phần Trong hoạch định chính sách CPH cũng như phân loại DNNN để thực hiện CPH, chính phủ cần mở rộng các nhóm DN được phép thoái vốn hoàn toàn và nhóm DN Nhà nước vẫn tham gia cổ phần nhưng sẽ tiếp tục giảm sau thời điểm tiến hành CPH. Đồng thời có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia cổ phần vào DNNN CPH để giảm tỷ lệ sở hữu của Nhà nước. 5.2. Các kiến nghị đối với DNNN tiến hành cổ phần hóa 5.2.1. Doanh nghiệp cần lành mạnh hóa tình hình tài chính trước khi cổ phần hóa Các doanh nghiệp trong khi chuẩn bị CPH và thực hiện CPH cần tuyệt đối tuân thủ theo các quy định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Khi tiến hành định giá DN cần kiểm kê, đánh giá tất cả các tài sản hiện có của DN, đặc biệt là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng và khai thác tài nguyên thiên nghiên, cảng biển, các loại giấy phép đặc biệt, các tài sản dùng cho hoạt động phúc lợi, các khoản phải thu, 5.2.2. Doanh nghiệp nên thay đổi bộ máy quản lý sau cổ phần hóa Các DN sau CPH cần có sự thay đổi trong tổ chức bộ máy quản lý, nhất là thay đổi giám đốc điều hành doanh nghiệp nhằm tạo ra “luồng gió mới” thực sự cho DN. Điều đó có nghĩa là, sau khi CPH DN nên lựa chọn, bổ nhiệm lại giám đốc điều hành có năng lực hơn nhằm điều hành và khắc phục những yếu kém mà DNNN đã gặp phải. 5.2.3. Doanh nghiệp cần tái cấu trúc tài chính sau cổ phần hóa DN cần xem xét lại cơ cấu đầu tư giữa tài sản ngắn hạn và tài sản cố định để giúp doanh nghiệp khai thác hiệu quả vốn hiện có của DN. Ngoài ra, để đảm bảo cấu trúc tài chính của doanh nghiệp hợp lý doanh nghiệp cũng cần có các biện pháp để nâng cao hiệu quả, năng lực tài chính như: lập quỹ dự phòng khi 20 Biến độc lập Kết quả các nghiên cứu trước kia Kết quả nghiên cứu của luận án doanh. Kéo theo hiệu quả tài chính không cao. Rủi ro của doanh nghiệp (đo lường bằng độ lệch chuẩn của ROA) Kết quả nghiên cứu của Alipour (2012) cho thấy rủi ro tài chính tỷ lệ thuận đối với tác động đến ROA, ROS nhưng có tác động tới ROE. Các nghiên cứu đi trước ở trong nước không xem xét đến yếu tố rủi ro tài chính đến HQTC của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của luận án đồng nhất với kết quả của Alipour (2012) về ROA và ROS. Qua đó cho thấy các doanh nghiệp có rủi ro tài chính càng cao tức mức độ ổn định của ROA càng cao thì HQTC của doanh nghiệp càng lớn. Ngành kinh doanh của doanh nghiệp Các nghiên cứu đều cho rằng các ngành kinh doanh khác nhau sẽ tạo ra HQTC trong các DNNN CPH là khác nhau. Tùy vào hiệu quả tài chính đo lường theo ROA, ROS hay ROE thì cách DN kinh doanh trong những ngành khác nhau có thể sẽ thu được HQTC ở các mức độ khác nhau. Kết quả nghiên cứu đồng nhất với kết quả của Harper (2002), Trái ngược với kết quả nghiên cứu của Truong và cộng sự (2006), Vũ Duy Hào và cộng sự (2013). Các DN ngành Công nghiệp xây dựng đạt ROA và ROE cao hơn trong các ngành khác. Nhưng ROS lại không có sự khác biệt giữa các ngành khác nhau. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Như vậy, với mục tiêu nghiên cứu ban đầu đặt ra, nghiên cứu đã cho thấy cổ phần hóa thông qua sự suy giảm về tỷ lệ sở hữu của Nhà nước đã đem lại sự cải thiện trong hiệu quả tài chính của các DNNN. Bên cạnh đó, từ cổ phần hóa một số yếu tố khác như sự thay đổi giám đốc điều hành, sự thay đổi về cấu trúc tài chính sau CPH, tốc độ tăng trưởng doanh thu hoặc sự tăng lên của quy mô tài sản cũng đem lại sự cải thiện đó. Ngoài ra các yếu tố vĩ mô là sự tăng trưởng kinh tế cũng tạo ra sự khác biệt hiệu quả tài chính là ROS của doanh nghiệp 5 - Thay đổi về lao động trong doanh nghiệp - Thay đổi về cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp - Tăng số thuế TNDN phải nộp cho Nhà nước - Thay đổi cơ chế điều hành, quản lý doanh nghiệp 2.1.2. Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa. Khi đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến việc tạo sự khác biệt về hiệu quả tài chính, các nghiên cứu trên thế giới được thực hiện chủ yếu theo hai phương pháp khác nhau là (1) phương pháp DID và (2) xây dựng hàm hồi quy và kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng và biến phụ thuộc là hiệu quả tài chính. Các nghiên cứu điển hình theo hướng (2) như nghiên cứu của Claessens và Djankov (1999), Harper (2002), Wei và cộng sự (2003); Boubakri và cộng sự (2005); Omran (2009); Huang&Wang (2011); Alipour (2012). Qua các nghiên cứu trên thế giới thì một vài nhân tố chủ yếu tạo ra sự khác biệt về hiệu quả tài chính trong DNNN đã CPH như: (1) quy mô của doanh nghiệp; (2) tỷ lệ sở hữu vốn của Nhà nước; (3) sự tập trung sở hữu hoặc tỷ lệ sở hữu của Giám đốc doanh nghiệp; (4) rủi ro của doanh nghiệp; (5) Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều hành là đại diện của sở hữu Nhà nước hay cá nhân; (6) Sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp; (7) Sự thay đổi ban giám đốc doanh nghiệp; (8) Hệ số nợ của doanh nghiệp; (9) Ngành kinh doanh của doanh nghiệp; (10) Công tác quản trị doanh nghiệp hoặc (11) sự cải thiện về vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, tự do hóa thương mại, sự phát triển của thị trường chứng khoán,... Mỗi nhân tố có sự ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, có thể theo chiều hướng tích cực, có thể tiêu cực. Tại Việt Nam, để trả lời cho câu hỏi “ảnh hưởng của CPH đến hiệu quả tài chính trong các DNNN đã CPH” một số tác giả đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề này thông qua xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối liên hệ giữa các biến độc lập và hiệu quả tài chính. Điển hình là nghiên cứu của Truong và cộng sự (2006), Tran (2007), Vũ Duy Hào và cộng sự (2013), Đoàn Ngọc Phúc (2014); Các biến độc lập rất đa dạng và kế
Luận văn liên quan