Trong nghiên c u này tác giả muốn làm rõ hai vấn đề lớn.
Th nhất, xem xét phản ng c a thị trường thông qua giá và khối lượng giao dịch c phiếu với sự kiện thông
báo th y đ i c phiếu trong danh m c các quỹ đầu tư hỉ số nước ngoài (ETFs).
Th hai, xem xét thông tin hàm ch a trong giao dịch mua bán bất thường c phiếu c NĐTNN tại thị
trường ch ng khoán Việt N m khi không xem xét đến việc công bố thông tin.
Kết quả nghiên c u c a luận án sẽ làm ơ sở đề xuất một số giải pháp ho á nhà đầu tư h ng khoán trên
thị trường, cho các nhà quản lý làm chính sá h và đóng góp thêm vào kho tàng học thuật về nghiên c u sự
kiện tại Việt N m.
36 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của giao dịch nhà đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------
ĐẶNG BỬU KIẾM
ẢNH HƢỞNG CỦA GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
ĐẾN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9340201
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
ii
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế - Thành phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Xuân Vinh và TS. Trần Phương Thảo
Phản biện 1: ................................................................................................................
....................................................................................................................................
Phản biện 2: ................................................................................................................
Phản biện 3: ................................................................................................................
....................................................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại: ...............
....................................................................................................................................
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ..........................................................................
....................................................................................................................................
iii
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
Bài báo
1. Võ Xuân Vinh & Đặng Bửu Kiếm 2016 'Phản ng thị trường với thông tin th y đ i phiếu trong
nh m quỹ FTSE trên thị trường h ng khoán Việt Nam', Tạp chí Kinh tế n, vol. 223, pp. 41-
50.
2. Võ Xuân Vinh & Đặng Bửu Kiếm 2016 'Tá động c a việ th y đ i tỷ trọng c phiếu trong danh m c
quỹ FTSE đến giá và khối lượng giao dịch – nghiên c u trên thị trường ch ng khoán Việt Nam', Tạp chí
Những vấn đề KINH TẾ VÀ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI, vol. 8, no. 244, pp. 67-76.
3. Võ Xuân Vinh & Đặng Bửu Kiếm 2016, 'Phản ng c a thị trường với thông báo th y đ i c phiếu trong
danh m c quỹ VNM ETF trên thị trường ch ng khoán Việt Nam', Chuyên san kinh tế và Kinh doanh, Tạp
chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, vol. 32, no. 3, pp. 18-27.
4. Võ Xuân Vinh & Đặng Bửu Kiếm 2016, 'Thông tin hàm ch a trong giao dịch c phiếu c nhà đầu tư
nước ngoài trên thị trường ch ng khoán Việt Nam', Tạp chí Kinh tế và Phát tri n, vol. 225, pp. 46-55.
5. Võ Xuân Vinh & Đặng Bửu Kiếm 2016, 'Khối lượng giao dị h xung qu nh ngày không hưởng quyền trả
c t c', Tạp chí Khoa học Đ o ạo Ngân hàng, vol. 170, Tháng 7/2016, pp. 22-27.
6. Võ Xuân Vinh & Đặng Bửu Kiếm 2016 'Tá động c a thông báo điều chỉnh lợi nhuận sau kiểm toán đến
giá c phiếu', Tạp chí Kinh tế và Phát tri n, vol. 230, pp. 54-61.
7. Võ Xuân Vinh & Đặng Bửu Kiếm 2016, 'Giao dịch c nhà đầu tư nước ngoài với thông báo chi trả c t c
bằng tiền mặt: Nghiên c u thực nghiệm tại việt nam', Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, vol. 121, pp. 11-17.
8. Võ Xuân Vinh & Đặng Bửu Kiếm 2017, 'Ảnh hưởng c a thông báo thoái vốn Nhà nướ đến khối lượng
giao dịch c phiếu', Tạp chí Khoa học Đ o ạo Ngân hàng, vol. 182, Tháng 7/2017, pp. 9-19.
9. Võ Xuân Vinh & Đặng Bửu Kiếm 2017, 'Giao dịch c nhà đầu tư nước ngoài với thông báo mua c
phiếu quỹ', Tạp chí Khoa học Đ o ạo Ngân hàng, vol. 185, Tháng 10/2017, pp. 9-15.
10. Võ Xuân Vinh & Đặng Bửu Kiếm 2017 „Ảnh hưởng c a thông tin miễn nhiệm nhân sự cấp o đến giá
c phiếu‟ Tạp chí Phát tri n Kinh tế, vol. 28(10), pp. 39–55.
11. Võ Xuân Vinh & Đặng Bửu Kiếm 2017 „Tá động c a thông báo phát hành thêm c phiếu đến khối
lượng giao dịch - nghiên c u trên thị trường ch ng khoán Việt N m‟ Tạp chí Khoa học Đ o ạo Ngân
hàng, vol. 187, Tháng 12/2017, pp. 41-48.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng
1. Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm 2016, 'Giao dịch c nhà đầu tư nước ngoài với thông báo chi trả c
t c bằng tiền mặt: Nghiên c u thực nghiệm tại việt n m'. Đề tài nghiên c u khoa học cấp trường trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, (ch nhiệm đề tài – Đặng Bửu Kiếm).
2. Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm 2017 „Ảnh hưởng c a thông báo thoái vốn Nhà nướ đến khối lượng
giao dịch c phiếu trên thị trường ch ng khoán Việt N m‟. Đề tài nghiên c u khoa học cấp trường trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, (ch nhiệm đề tài – Đặng Bửu Kiếm).
Bài tham dự hội thảo
1. Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm 2015, 'Thông tin hàm ch a trong giao dịch c phiếu c nhà đầu tư
nước ngoài trên thị trường ch ng khoán Việt Nam', Hội thảo Sở hữu nước ngoài tại Việt N m trường Đại
học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam, tháng 6/2015.
2. Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm 2015, 'Phản ng c a thị trường với thông tin th y đ i c phiếu trong
danh m c quỹ FTSE trên thị trường ch ng khoán Việt Nam', Hội thảo Chiến lược c á ngân hàng thương
iv
mại Việt Nam trong tiến trình gia nhập cộng đồng kinh tế Ase n trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí
Minh, Việt Nam, tháng 11/2015.
3. Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm 2015 'Khối lượng gi o ị h xung qu nh ngày gi o ị h không hưởng
quyền trả t ' Hội thảo Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC): Cơ hội và thách th đối với ngành Tài chính
– Ngân hàng Việt N m Kho Tài hính ông & Kho Ngân hàng trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh,
Việt Nam, tháng 12/2015.
Sách chuyên khảo
1. Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm 2017 “Cá nghiên u về phản ng c a thị trường với thông tin giao
dịch c á nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường ch ng khoán Việt N m”.Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà
xuất bản kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
v
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Luận án nghiên c u ảnh hưởng c a giao dị h nhà đầu tư nước ngoài tại thị trường ch ng khoán Việt Nam
qu h i hướng tiếp cận. Th nhất, tác giả nghiên c u ảnh hưởng c thông tin th y đ i c phiếu trong danh
m c quỹ đầu tư hỉ số nướ ngoài đến giá và khối lượng giao dịch c phiếu; với mẫu dữ liệu là các sự kiện
công bố thông tin th y đ i c phiếu trong danh m c bao gồm thêm, loại, tăng và giảm tỷ trọng c phiếu trong
danh m c quỹ đầu tư hỉ số FTSE ETF và VNM ETF gi i đoạn từ 2008-2015. Th hai, tác giả nghiên c u
thông tin hàm ch a trong các giao dịch mua và bán bất thường c nhà đầu tư nước ngoài khi không xem xét
đến việc công bố thông tin; mẫu nghiên c u bao gồm 3.552 sự kiện giao dịch mua bất thường; 3.082 sự kiện
giao dịch mua bất thường trong ngày mua ròng, 3.511 sự kiện giao dịch bán bất thường và 2.955 sự kiện giao
dịch bán bất thường trong ngày bán ròng c nhà đầu tư nước ngoài gi i đoạn từ 2008-2015 c a các công ty
niêm yết trên sàn giao dịch ch ng khoán Tp. Hồ Chí Minh. Tác giả sử d ng phương pháp sự kiện để nghiên
c u hai vấn đề nêu trên. Kết quả luận án cho thấy: Th nhất thông tin th y đ i c phiếu trong danh m c
FTSE có những tá động trong ngắn hạn và lâu dài đến sự th y đ i c a giá và khối lượng giao dịch c a c
phiếu. Ngược lại, với sự kiện th y đ i c phiếu trong danh m c quỹ đầu tư hỉ số VNM, sự th y đ i c a giá
và khối lượng giao dịch c a những mã c phiếu là ch yếu mang tính ngắn hạn và phần lớn được gây ra bởi
các áp lực cung cầu c a quỹ trong việ hoán đ i danh m c. Th h i trong trường hợp không xem xét đến
việc công bố thông tin, giao dịch mua bất thường và mua bất thường trong ngày mua ròng c NĐTNN hàm
ch a hoặc truyền tải thông tin tốt; ngược lại, giao dịch bán bất thường và bán bất thường trong ngày bán ròng
c NĐTNN không hàm hư hoặc truyền tải thông tin xấu.
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do nghiên cứu
Trên thế giới đặc biệt là ở các thị trường mới n i và thị trường biên nhà đầu tư nướ ngoài (NĐTNN) ó
một vị trí và vai trò quan trọng trong sự phát triển c a nền kinh tế. Ở Việt Nam, vai trò c á NĐTNN đã
được khẳng định và hàm ch a trong các thảo luận hính sá h ũng như trong á quy định pháp luật. Tuy
nhiên, hầu hết các nghiên c u tại Việt Nam chỉ mới tiếp cận và xem xét ở gó độ sở hữu c NĐTNN trong
cấu trúc sở hữu c a công ty và những ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ũng như biến động giá c phiếu.
Theo các lược khảo tài liệu tại Việt Nam, tác giả thấy rằng còn thiếu vắng các nghiên c u về ảnh hưởng c a
các giao dị h nhà đầu đầu tư nướ ngoài đến sự biến động c a giá và khối lượng giao dịch c phiếu trên thị
trường. Đây ó thể coi là một khoảng trống quan trọng về mặt học thuật cần được nghiên c u. Do vậy, trong
luận án này, tác giả xem xét ảnh hưởng c a giao dị h NĐTNN đến sự biến động c a giá và khối lượng giao
dịch c phiếu trên thị trường thông qu h i hướng tiếp cận. Hướng tiếp cận thứ nhất, ảnh hưởng c a thông
tin th y đ i c phiếu trong danh m c quỹ đầu tư hỉ số nướ ngoài (ETFs) đến giá và khối lượng giao dịch
c phiếu trên thị trường. Hướng tiếp cận thứ hai, nghiên c u thông tin hàm ch a trong các giao dịch bất
thường c NĐTNN nói á h khá là xem xét ảnh hưởng c a các giao dịch mua, bán bất thường c a
NĐTNN đến sự th y đ i c a giá c phiếu khi không xem xét đến việc công bố thông tin.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
Nhóm vấn đề thứ nhất, các câu hỏi chi tiết cho nhóm vấn đề th nhất như s u:
Th nhất, giá c phiếu ó th y đ i quá m c (tồn tại lợi nhuận bất thường) đối với thông báo thêm c phiếu
vào danh m c các quỹ ETFs?
Th hai, giá c phiếu ó th y đ i quá m c (tồn tại lợi nhuận bất thường) đối với thông báo loại c phiếu ra
khỏi danh m c các quỹ ETFs?
Th ba, giá c phiếu ó th y đ i quá m c (tồn tại lợi nhuận bất thường) đối với thông báo tăng tỷ trọng nắm
giữ c phiếu trong danh m c các quỹ ETFs?
Th tư giá phiếu ó th y đ i quá m c (tồn tại lợi nhuận bất thường) đối với thông báo giảm tỷ trọng nắm
giữ c phiếu trong danh m c các quỹ ETFs?
Th năm khối lượng giao dịch c a c phiếu ó th y đ i quá m c (tồn tại khối lượng giao dịch bất thường)
đối với thông báo thêm c phiếu vào trong danh m c các quỹ ETFs?
Th sáu, khối lượng giao dịch c a c phiếu ó th y đ i quá m c (tồn tại khối lượng giao dịch bất thường)
đối với thông báo loại c phiếu ra khỏi danh m c các quỹ ETFs?
Th bảy, khối lượng giao dịch c a c phiếu ó th y đ i quá m c (tồn tại khối lượng giao dịch bất thường)
đối với thông báo tăng tỷ trọng nắm giữ c phiếu trong danh m c các quỹ ETFs?
Th tám, khối lượng giao dịch c a c phiếu ó th y đ i quá m c (tồn tại khối lượng giao dịch bất thường)
đối với các thông báo giảm tỷ trọng nắm giữ c phiếu trong danh m c các quỹ ETFs?
Nhóm vấn đề thứ hai, tác giả nghiên c u thông tin hàm ch a trong giao dịch mua, bán bất thường c phiếu
c NĐTNN tại thị trường ch ng khoán Việt N m khi không xem xét đến việc công bố thông tin. Các câu
hỏi nghiên c u ở nhóm vấn đề th h i này như s u:
Th nhất, thông tin hàm ch a trong khối lượng mua bất thường c NĐTNN là thông tin tốt hay xấu?
Th hai, thông tin hàm ch a trong khối lượng mua bất thường c NĐTNN trong ngày mu ròng là thông tin
tốt hay xấu?
Th ba, thông tin hàm ch a trong khối lượng bán bất thường c NĐTNN là thông tin tốt hay xấu?
2
Th tư thông tin hàm h a trong khối lượng bán bất thường c NĐTNN trong ngày bán ròng là thông tin
tốt hay xấu?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu chính
Trong nghiên c u này tác giả muốn làm rõ hai vấn đề lớn.
Th nhất, xem xét phản ng c a thị trường thông qua giá và khối lượng giao dịch c phiếu với sự kiện thông
báo th y đ i c phiếu trong danh m c các quỹ đầu tư hỉ số nước ngoài (ETFs).
Th hai, xem xét thông tin hàm ch a trong giao dịch mua bán bất thường c phiếu c NĐTNN tại thị
trường ch ng khoán Việt N m khi không xem xét đến việc công bố thông tin.
Kết quả nghiên c u c a luận án sẽ làm ơ sở đề xuất một số giải pháp ho á nhà đầu tư h ng khoán trên
thị trường, cho các nhà quản lý làm chính sá h và đóng góp thêm vào kho tàng học thuật về nghiên c u sự
kiện tại Việt N m. Để thực hiện các m tiêu hính đó nghiên u thực hiện các m c tiêu c thể như s u:
1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Nhóm vấn đề thứ nhất:
Th nhất, xem xét giá c phiếu th y đ i như thế nào xung quanh thông báo thêm c phiếu vào danh m c các
quỹ ETFs. Th hai, xem xét giá c phiếu th y đ i như thế nào xung quanh thông báo loại c phiếu ra khỏi
danh m c các quỹ ETFs.
Th ba, xem xét giá c phiếu th y đ i như thế nào xung quanh thông báo tăng tỷ trọng nắm giữ c phiếu
trong danh m c các quỹ ETFs.
Th tư xem xét giá phiếu th y đ i như thế nào xung quanh thông báo giảm tỷ trọng nắm giữ c phiếu
trong danh m c các quỹ ETFs.
Th năm xem xét khối lượng giao dịch c a c phiếu th y đ i như thế nào xung quanh thông báo thêm c
phiếu vào danh m c các quỹ ETFs.
Th sáu, xem xét khối lượng giao dịch c a c phiếu th y đ i như thế nào xung quanh thông báo loại c
phiếu ra khỏi danh m c các quỹ ETFs.
Th bảy, xem xét khối lượng giao dịch c a c phiếu th y đ i như thế nào xung qu nh thông báo tăng tỷ
trọng nắm giữ c phiếu trong danh m c các quỹ ETFs.
Th tám, xem xét khối lượng giao dịch c a c phiếu th y đ i như thế nào xung quanh thông báo giảm tỷ
trọng nắm giữ c phiếu trong danh m c các quỹ ETFs.
Nhóm vấn đề thứ hai:
Th chín, xem xét thông tin hàm ch a trong khối lượng mua bất thường c NĐTNN là thông tin tốt hay
xấu.
Th mười, xem xét thông tin hàm ch a trong khối lượng mua bất thường c NĐTNN trong ngày mu ròng
là thông tin tốt hay xấu.
Th mười một, xem xét thông tin hàm ch a trong khối lượng bán bất thường c NĐTNN là thông tin tốt
hay xấu.
Th mười hai, xem xét thông tin hàm ch a trong khối lượng bán bất thường c NĐTNN trong ngày bán
ròng là thông tin tốt hay xấu.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Nhóm vấn đề th nhất, phạm vi nghiên c u là á ông ty được thêm vào, loại r tăng tỷ trọng và giảm tỷ
trọng trong hai quỹ đầu tư hỉ số nước ngoài tại Việt N m là FTSE và VNM. Gi i đoạn nghiên c u từ 2008 –
3
2015. Nhóm vấn đề th hai, phạm vi nghiên c u là tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch ch ng
khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) có giao dịch mua bán c NĐTNN gi i đoạn từ 2008 – 2015.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trước tiên, tác giả lược khảo các tài liệu liên qu n để ch đề nghiên c u. S u đó ựa vào các khoảng trống
học thuật ũng như yêu ầu thực tiễn, tác giả xá định các vấn đề nghiên c u c a luận án. Tiếp theo, dựa vào
các lý thuyết liên qu n đến ch đề nghiên c u và kết quả c a các nghiên c u trước, tác giả đề xuất các giả
thuyết nghiên c u cho luận án. Kế đến, tác giả đề xuất phương pháp ướ lượng phù hợp sử d ng trong
nghiên c u. Bước tiếp theo, tác giả tiến hành thu thập và xử lý các vấn đề liên qu n đến dữ liệu. Sau khi thu
thập xong dữ liệu, tác giả sử d ng phương pháp ướ lượng để kiểm định các giả thuyết. Tiếp đó tá giả thảo
luận và giải thích các kết quả cho từng nhóm vấn đề nghiên c u c a luận án. Cuối cùng, tác giả đề xuất một
số gợi ý chính sách dựa trên các kết quả nghiên c u c a luận án.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu
Nhiều nghiên c u cung cấp những bằng ch ng về vai trò c NĐTNN trong việc cải thiện hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp khi họ tham gia vốn và có mặt trong cấu trúc quản trị c a doanh nghiệp. Trong khi,
nghiên c u này là một góc nhìn khác về vai trò c a NĐTNN thông qu việc xem xét những ảnh hưởng trong
giao dịch c phiếu c NĐTNN đến giá và khối lượng c phiếu trên thị trường ch ng khoán. Xét về mặt thực
tiễn, kết quả nghiên c u cung cấp thông tin tham khảo quan trọng ho á nhà đầu tư trên thị trường trong
việ đầu tư h ng khoán dựa trên các thông tin giao dịch c NĐTNN. Đối với nhà làm chính sách, kết quả
nghiên c u c a luận án ũng là tài liệu tham khảo có giá trị trong việc ban hành các chính sách có liên quan
đến giao dịch c NĐTNN tại Việt Nam. Xét về mặt khoa học, nghiên c u góp phần b sung thêm các
ch ng c khoa học c ng cố thêm những ảnh hưởng, vai trò c NĐTNN tại thị trường biên, c thể là thị
trường ch ng khoán Việt Nam. Ngoài ra, nghiên c u góp phần b sung và làm phong phú thêm trong kho
tàng học thuật liên qu n đến ng d ng phương pháp nghiên u sự kiện trong tài chính kinh tế.
1.7. Cấu trúc của luận án
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết.
Chương 3. Phương pháp nghiên u và dữ liệu nghiên c u.
Chương 4. Phản ng c a thị trường thông qua giá và khối lượng giao dịch với thông tin th y đ i c phiếu
trong danh m c quỹ FTSE.
Chương 5. Phản ng c a thị trường thông qua giá và khối lượng giao dịch với thông tin th y đ i c phiếu
trong danh m c quỹ VNM.
Chương 6. Thông tin hàm h a trong khối lượng giao dịch bất thường c nhà đầu tư nước ngoài.
Chương 7. T ng hợp, kết luận và hàm ý chính sách.
4
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Giới thiệu chƣơng
Chương này tá giả trình bày các nội dung bao gồm: Th nhất, khái niệm về nhà đầu tư nước ngoài, sự hoạt
động c a các quỹ đầu tư nước ngoài và những vấn đề pháp lý liên qu n đến giao dịch c NĐTNN tại Việt
Nam. Th hai, tác giả trình bày lý thuyết nền tảng và lược khảo các nghiên c u trướ liên qu n đến (i) phản
ng c a thị trường với thông báo th y đ i c phiếu trong danh m c quỹ đầu tư hỉ số và (ii) thông tin hàm
ch a trong khối lượng giao dịch bất thường c NĐTNN khi không xem xét đến công bố thông tin. Từ đó
làm rõ khoảng trống nghiên c u và đề xuất nghiên c u ho trường hợp tại thị trường Việt Nam.
2.1. Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam
2.1.1. Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Tác giả xem xét NĐTNN b o gồm cá nhân và t ch đầu tư tại thị trường ch ng khoán Việt Nam với hình
th là đầu tư gián tiếp thông qua việc giao dịch mua bán c phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác trên
thị trường ch ng khoán.
2.1.2. Các văn bản quy định về giao dịch của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Những quy định về tỷ lệ sở hữu c NĐTNN th m gi trên thị trường ch ng khoán Việt Nam trong những
năm qu đã ó th y đ i theo hướng cởi mở hơn đặc biệt là Chính ph không còn hạn chế tỷ lệ sở hữu c a
NĐTNN tại t ch đại húng. Tuy nhiên đối với những công ty hoạt động ó điều kiện thì quy định về tỷ lệ
sở hữu c NĐTNN tiếp t được duy trì tối đ là 49%. Ngoài ra, hiện tại quy định về tỷ lệ sở hữu c a
NĐTNN không hỉ ph thuộ vào 60/2015/NĐ-CP mà òn liên qu n đến nhiều văn kiện luật khác.
2.1.3. Sự tham gia của các quỹ đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam
Sự xuất hiện các quỹ đóng như: Quỹ đầu tư Vietn m Enterprise Investments Limited (VEIL), Vietnam
Opportunity Fund (VOF),...Quỹ mở như: Vietn m Emerging Equity Fun JPMorg n Vietn m Opportunities
Fund,...Quỹ đầu tư hỉ số ETF (Ex h nge Tr e Fun ): FTSE Vietn m ETF r đời năm 2008; quỹ Market
Ve tors Vietn m r đời năm 2009; quỹ MSCI Frontier Markets Index ETF thành lập cuối năm 2011. S u đó
có iShares MSCI Frontier 100 Index Fund.
2.2. Quỹ đầu tƣ chỉ số và các quỹ đầu tƣ chỉ số nƣớc ngoài hoạt động tại thị trƣờng Việt Nam
2.2.1. Quỹ đầu tƣ chỉ số
Theo định nghĩ a Ủy ban ch ng khoán Mỹ, quỹ đầu tư hỉ số hay còn gọi là quỹ hoán đ i danh m c -
Exchange Traded Fund (ETF) là một quỹ đầu tư được xây dựng và quản lý với m đí h là mô phỏng diễn
biến c a một chỉ số, trái phiếu, hàng hóa, tiền tệ, một r c phiếu hoặ đánh ược ngược lại với sự biến động
c a một chỉ số tham chiếu.
2.2.2. Một số quỹ ETF nƣớc ngoài tại Việt Nam
2.2.2.1. Các quỹ ETF nƣớc ngoài tại Việt Nam
Cuối năm 2015 tại Việt Nam có 5 quỹ đầu tư hỉ số (ETF) nước ngoài bao gồm Market Vectors Vietnam
ETF, FTSE Vietnam Index ETF, MSCI Frontier Markets Index ETF và iShares MSCI Frontier 100 Index
Fund và một quỹ chờ xin được cấp phép là iSh res MSCI Vietn m Invest ble M rket In ex Fun ETF đ ng
đợi phê chuẩn từ UBCK Mỹ. Trong đó FTSE Vietnam Index ETF và Market Vectors Vietnam ETF là hai
quỹ chỉ số nướ ngoài đầu tiên và được xem là có những ảnh hưởng đến thị trường ch ng khoán Việt Nam.
2.2.2.2. Tiêu chí hoán đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ FTSE và VNM
Cá tiêu hí xem xét hoán đ i c phiếu trong danh m c FTSE Vietnam Index ETF và VNM ETF dựa trên:
quy mô vốn hóa, thanh khoản, tỷ lệ tự do chuyển nhượng và tỷ lệ sở hữu c phiếu còn lại ho NĐTNN.
5
2.3. Khung lý thuyết về phản ứng của giá và khối lƣợng giao dịch với thông bá