Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của kali và canxi trên năng suất, phẩm chất khoai lang tím nhật (ipomoea batatas (l.) lam) ở tỉnh Vĩnh Long

Kali và canxi là hai dưỡng chất khoáng rất cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển, làm tăng năng suất và chất lượng củ khoai lang (Mai Thạch Hoành, 2004; El-Baky et al., 2010; Uwah et al., 2013). Tỉnh Vĩnh Long với diện tích canh tác khoai lang khoảng 10.000 ha, đây là vùng nguyên liệu khoai lang lớn nhất tại đồng bằng sông Cửu Long, trong đó giống khoai lang Tím Nhật được trồng nhiều nhất. Khoai lang có nhu cầu K cao, người dân có bón bổ sung K nhưng có thể chưa đủ và kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Lai và ctv. (2011) tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long với liều lượng bón từ 40-100 kg K2O/ha chưa làm tăng năng suất củ. Bên cạnh đó, khoai lang nhu cầu Ca cao vào giai đoạn tạo củ, đất có pH thấp và nông dân không bón Ca. Kết quả năng suất củ khoai lang năm sau thấp hơn năm trước (Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long, 2013), màu tím của củ nhạt và củ mau hư hỏng trong thời gian bảo quản mà nguyên nhân có thể do thiếu K và Ca. Do đó đề tài “Ảnh hưởng của kali và canxi trên năng suất, phẩm chất khoai lang Tím Nhật (Ipomoea batatas (L.) Lam) ở tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện.

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của kali và canxi trên năng suất, phẩm chất khoai lang tím nhật (ipomoea batatas (l.) lam) ở tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Khoa học Cây Trồng Mã ngành: 62 62 01 10 TÊN NCS: LÊ THỊ THANH HIỀN TÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ẢNH HƢỞNG CỦA KALI VÀ CANXI TRÊN NĂNG SUẤT, PHẨM CHẤT KHOAI LANG TÍM NHẬT (Ipomoea batatas (L.) Lam) Ở TỈNH VĨNH LONG Cần Thơ, 2016 CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Người hướng dẫn chính: GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường Họp tại. Vào lúcgiờngàythángnăm Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ. Thư viện Quốc gia Việt Nam. 1 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Tính cấp thiết Kali và canxi là hai dưỡng chất khoáng rất cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển, làm tăng năng suất và chất lượng củ khoai lang (Mai Thạch Hoành, 2004; El-Baky et al., 2010; Uwah et al., 2013). Tỉnh Vĩnh Long với diện tích canh tác khoai lang khoảng 10.000 ha, đây là vùng nguyên liệu khoai lang lớn nhất tại đồng bằng sông Cửu Long, trong đó giống khoai lang Tím Nhật được trồng nhiều nhất. Khoai lang có nhu cầu K cao, người dân có bón bổ sung K nhưng có thể chưa đủ và kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Lai và ctv. (2011) tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long với liều lượng bón từ 40-100 kg K2O/ha chưa làm tăng năng suất củ. Bên cạnh đó, khoai lang nhu cầu Ca cao vào giai đoạn tạo củ, đất có pH thấp và nông dân không bón Ca. Kết quả năng suất củ khoai lang năm sau thấp hơn năm trước (Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long, 2013), màu tím của củ nhạt và củ mau hư hỏng trong thời gian bảo quản mà nguyên nhân có thể do thiếu K và Ca. Do đó đề tài “Ảnh hưởng của kali và canxi trên năng suất, phẩm chất khoai lang Tím Nhật (Ipomoea batatas (L.) Lam) ở tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện. 1.2 Mục tiêu của nghiên cứu Tìm ra hạn chế trong kỹ thuật bón phân của nông dân, mối quan hệ giữa năng suất củ khoai lang Tím Nhật với Ktđ, Catđ trong đất; Xác định liều lượng bón K liều cao; Bón Ca cho khoai lang Tím Nhật trồng tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; Tìm ra nồng độ và thời gian ngâm CaCl2 cho củ khoai lang Tím Nhật kéo dài thời gian bảo quản. 1.3 Điểm mới của luận án - Trong điều kiện khảo sát đất canh tác khoai lang Tím Nhật ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, năng suất củ tăng khi Ktđ, Catđ trong đất tăng. - Bón K liều cao cho khoai lang Tím Nhật trồng tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long 200 kg K2O/ha làm tăng năng suất củ thương phẩm, phẩm chất củ (đường tổng số, tinh bột, hàm lượng anthocyanin), kéo dài thời gian bảo quản thêm 2 tuần so với không bón K (giảm được hao hụt khối lượng, bệnh hại củ). - Bón Ca cho khoai lang Tím Nhật trồng tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long 200 kg CaO/ha cho năng suất củ thương phẩm tăng thêm có hệ số ảnh hưởng ở mức cao, tăng phẩm chất củ (đường tổng số, tinh bột, hàm lượng anthocyanin), kéo dài thời gian bảo quản thêm 2 tuần so với không bón Ca (giảm được hao hụt khối lượng, bệnh hại củ). - Đã xác định được nồng độ và thời gian ngâm CaCl2 cho khoai lang Tím Nhật (ngâm với dung dịch CaCl2 1% trong 20 phút) kéo dài thời gian bảo quản thêm 2 tuần so với xử lý nước (giảm hao hụt khối lượng, bệnh hại củ, tỷ lệ củ nẩy mầm). 2 CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Sơ lƣợc về cây khoai lang 2.2 Thành phần dinh dƣỡng của khoai lang 2.3 Vai trò của K, một số kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của K đối với cây trồng 2.2.1 Vai trò của K đối với cây trồng Trong đất, K tồn tại dưới dạng các muối tan trong nước, K trao đổi, K không trao đổi trong các silicate. Kali trao đổi rất quan trọng đối với thực vật (Nguyễn Bá Lộc và ctv., 2011). Kali đẩy mạnh hoạt động của bộ rễ và tượng tầng, đẩy mạnh khả năng quang hợp, kích hoạt các enzyme chuyển hóa carbohydrate tạo thành các acid amin và protein, tham gia vào quá trình phân chia tế bào, kiểm soát và cân bằng ion, điều chỉnh đóng mở khí khẩu (Ray Tucker, 1999; Imas and Bansal, 1999; Cakmak, 2005). Kali có vai trò quyết định trong quá trình kéo dài tế bào, vận chuyển chất tan ở mạch gỗ và sự cân bằng nước trong cây (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Kali làm tăng áp suất thẩm thấu của tế bào, do đó làm tăng khả năng hút nước của bộ rễ (Vũ Hữu Yêm và ctv., 2005). Kali đóng một vai trò rất quan trọng trong việc kích hoạt các enzyme, quang hợp, tổng hợp tinh bột (Askegaard et al., 2004). K kích thích sự phát triển của tượng tầng libe gỗ, giúp gia tăng kích thước tế bào nhu mô củ, dự trữ tinh bột ở củ; Về phẩm chất K làm giảm lượng chất xơ ở củ, giúp gia tăng sự bảo vệ của vỏ củ nên củ có thể tồn trữ được lâu hơn. K còn giúp cải thiện hình dạng củ, giúp chuyển hóa glucid, tăng độ lớn tế bào nhu mô củ, làm tăng sự tích lũy tinh bột (Đinh Thế Lộc và ctv., 1997). K thể hiện r trong việc tăng năng suất và kích thước củ khoai tây, hàm lượng chất khô, hàm lượng đường và thời gian bảo quản (Trehan et al., 2001; Bansal and Trehan, 2011). Kali là dưỡng chất cần cho khoai lang ngay từ thời kỳ đầu sinh trưởng và càng về sau nhu cầu càng cao, nhất là trong quá trình phát triển củ. Kali có vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất và chất lượng củ khoai lang (Lu et al., 2001). Hàm lượng K do khoai lang hấp thu bằng 3 đến 4 lần so với chất P và bằng với chất N nên cây đòi hỏi một lượng lớn K (V Thị Gương và ctv., 2004). K xúc tiến quá trình quang hợp và vận chuyển sản phẩm quang hợp về cơ quan dự trữ nên nó là dưỡng chất quan trọng đối với cây lấy củ; K làm tăng khả năng chống chịu đối với hạn, nóng, rét, chịu úng, sâu bệnh (Phùng Quốc Tuấn và Ngô Thị Đào, 2004; Mengel et al., 1997; Hoàng Kim, 2010; Mai Thạch Hoành và Nguyễn Công Vinh, 2003). 3 2.3.2 Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của K đối với cây trồng * Sự sinh trƣởng và năng suất Cây thiếu K thường lùn, rìa lá khô vàng, lá già chết trước, rễ thứ cấp mọc thưa, củ bị mềm (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Theo nghiên cứu của Degrasse (2003), K ảnh hưởng đến khối lượng, kích thước và phẩm chất củ khoai lang. Cung cấp đủ K làm gia tăng năng suất và cải thiện chất lượng củ khoai tây (Omran et al., 1991). K làm gia tăng chất lượng khoai tây và nhiều loại cây trồng khác (Usherwood, 1985; Geraldson, 1985; Umamaheswarappa and Krishnappa, 2004). Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu cung cấp đủ K thì quá trình phình to của củ s thuận lợi (Đinh Thế Lộc, 1989; Mai Thạch Hoành, 2004). Theo Đinh Thế Lộc (1989), khi nghiên cứu liều lượng phân K thích hợp cho khoai lang Đông Xuân vùng đồng bằng B c Bộ bón (8 tấn phân chuồng + 20 kg N + 20 kg P2O5) /ha kết hợp với liều lượng bón K từ 80-100 kg K2O/ha, năng suất củ khoai lang đạt cao nhất ở liều lượng bón 100 kg K2O/ha (19,6 tấn củ/ha). Trong một nghiên cứu của Lu et al. (2001), năng suất củ khoai lang tăng khi tăng liều lượng bón K từ 0, 75, 150, 225 và 300 kg K2O/ha, tối hảo ở mức bón 225 kg K2O/ha. O'Sullivan et al. (1997) cho rằng để khoai lang đạt năng suất củ 20 tấn/ha đã lấy đi khoảng 100 kg K2O/ha trong củ, và sự mang đi s lớn hơn nếu tính cả dây. Trong một kết quả nghiên cứu ở Nhật, để sản xuất 1 tấn khoai lang củ cần khoảng 3,4 kg N, 2 kg P2O5 và 9 kg K2O (Mini White Paper, 2000). Dinh dưỡng khoai lang yêu cầu phải cân bằng N-P-K, tỷ lệ chung là 1-(0,4-0,9)-(1,5-2,5). Trong sản xuất, cứ 1 kg củ khoai lang tươi cần hút từ đất 4 g N, 2 g P2O5 và 12 g K2O. Muốn đạt năng suất 40 tấn/ha/vụ thì tổng mức phân bón cho 1 ha gồm 160 kg N, 80 kg P2O5 và 480 kg K2O (Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Lai và ctv. (2011) tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long trên giống khoai lang Tím Nhật, công thức bón phân 80 N-50 P2O5-liều lượng K2O (0, 40, 60, 80, 100) kg/ha cho kết quả năng suất củ ở tất cả các nghiệm thức bón bổ sung K không khác biệt nhau và đều cao hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với ĐC không bón K; năng suất củ thương phẩm ở các nghiệm thức bón 60, 80, 100 kg K2O/ha không khác nhau và cao hơn so với ĐC không bón K. * Phẩm chất củ lúc thu hoạch Bón phân K với liều lượng cao 129,4-186,7 kg/ha làm gia tăng đáng kể hàm lượng tinh bột, hàm lượng chất khô của củ do K thúc đẩy quang hợp và quá trình vận chuyển tích lũy vật chất khô về củ (Shakamoto and Bowkamp, 1985). Theo El-Baky et al. (2010), với 4 mức độ bón phân K (60, 90, 120 và 150 kg K2O/fed, với 1 feddan = 4.200 m 2 ) ở dạng potassium sulfate (48% K2O) ảnh hưởng đến thành phần hóa học của cây khoai lang như hàm lượng carotene, đường tổng số, carbohydrate khác biệt; hàm lượng protein 4 thô không khác biệt nhau. Trong một nghiên cứu của Lu et al. (2001), hàm lượng tinh bột trong củ tăng khi tăng liều lượng bón K từ 0, 75, 150, 225 và 300 kg K2O/ha, tối hảo ở mức bón 225 kg K2O/ha. * Khả năng bảo quản sau thu hoạch Bón K làm gia tăng thời gian bảo quản trên khoai tây và nhiều loại cây trồng khác (Usherwood, 1985; Geraldson,1985; Umamaheswarappa and Krishnappa, 2004). 2.4 Vai trò của Ca, một số kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của Ca đối với cây trồng 2.4.1 Vai trò của Ca đối với cây trồng Canxi có vai trò quan trọng trong việc kết nối hai gốc RCOO- của hai pectin liền kề để tạo thành các calcium-pectate ở lớp chung của hai tế bào, giúp vách tế bào ổn định và cứng ch c vì thế làm giảm sự suy thoái của vách tế bào do các enzyme gây ra (Cosgrove, 1998; White and Broadley, 2003). Canxi ức chế hoạt động của enzyme phân hủy vách tế bào pectinmethylesterase (Awang et al., 2013) Canxi có vai trò ổn định màng tế bào và tính nguyên của tế bào thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Có thể thấy sự gia tăng rò rỉ của các chất tan có trọng lượng phân tử thấp ở các mô thiếu Ca và ở trong những cây thiếu Ca nghiêm trọng, do cấu trúc của màng bị phân huỷ và làm thiệt hại tới các ngăn trong tế bào (Marschner, 1995). Ảnh hưởng của Ca trong bảo vệ màng thì phổ biến nhất ở điều kiện stress khác nhau như nhiệt độ thấp và yếm khí (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2010). Ca giúp vách tế bào vững ch c và bảo vệ tế bào chống lại các tác nhân sinh vật và phi sinh vật gây hại (Hirschi, 2004; Aranda-Peres et al., 2009). Thiếu Ca cấu trúc vách tế bào bị phân huỷ, thiệt hại tới các ngăn trong tế bào. Việc thiếu Ca có tác động ức chế sự phát triển của rễ và có thể làm rễ chết sớm hơn. Thiếu Ca cây cho củ mềm, nhỏ và méo mó, một số giống có thể không cho củ (Hepler, 1985). Bên cạnh đó, Ca còn có tác dụng trung hòa các acid hữu cơ trong cây, tạo thành các dạng muối Ca như oxalate canxi. Do đó hạn chế được tác dụng độc của các acid hữu cơ. Ca còn có tác dụng làm giảm ảnh hưởng độc của ion H+ trong đất, trung hòa phản ứng của dung dịch đất, cho nên Ca đã có ảnh hưởng tốt tới hoạt động của vi sinh vật nitrat hóa và cố định N (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2005). Ngoài ra, Ca còn được cho là có liên quan trong quá trình phân chia và giãn nở của tế bào, tham gia trong tổ chức của thoi vô s c và hoạt động của vi sợi (Clarkson, 1984). Canxi có trong thành phần khoáng của cây nên Ca ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý và phát triển bình thường của thực vật (Vũ Hữu Yêm, 2004). Ca có liên quan và cần cho sự phân chia tế bào (White, 2000). Ca cần cho việc hình thành hệ thống rễ. Ca không phân bố đồng đều trong các bộ phận của cây, Ca trong cây, thân, lá và hạt nhiều hơn ở rễ; mô già nhiều 5 hơn mô non. Thiếu Ca sinh khối rễ giảm, hậu quả bệnh thối rễ xảy ra. Thiếu Ca thường xảy ra trên đất phèn (Anabella et al., 2000). Ca là nguyên tố không di động trong mô libe nên thiếu xảy ra ở mô non. Tại các vùng mô non xảy ra quá trình phân bào, là nơi mà Ca g n với nhóm đường pectate để hình thành lớp chung giữa các tế bào dạng pectate Ca tạo nên sự vững ch c của mô. Ca còn có vai trò trong quá trình phân bào ở giai đoạn giãn dài tế bào. Nên thiếu Ca các mô bị biến dạng vặn vẹo, vách tế bào dễ mềm nhũn (Jones, 2003). Theo Gould et al. (2008) cho rằng Ca trong tế bào là một phần thiết yếu của con đường truyền tín hiệu đầu vào sinh tổng hợp anthocyanin. Do vậy, khi gia tăng lượng Ca trong tế bào chất thì lượng anthocyanin tăng. 2.4.2 Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của Ca đối với cây trồng * Sự sinh trƣởng và năng suất Đối với cây có củ, cân bằng các chất dinh dưỡng như N, P, K và các nguyên tố dinh dưỡng khác như Ca có ý nghĩa quan trọng đến năng suất và phẩm chất củ. Nghiên cứu của Ozgen et al. (2003) trên khoai tây, các nghiệm thức xử lý Ca có số củ thấp hơn và kích thước củ lớn hơn so đối chứng không xử lý Ca. Tổng năng suất không ảnh hưởng bởi của tổng số củ, nhưng tỷ lệ phần trăm của tổng sản lượng từ củ loại A tăng lên ở tất cả các nghiệm thức có xử lý Ca. Việc hình thành củ khoai tây bị ảnh hưởng bởi việc bón Ca vào đất. Khi tăng lượng Ca có thể làm tăng kích thước củ trung bình và giảm số lượng củ (bón Ca ảnh hưởng sự hình thành củ bằng cách thay đổi sự cân bằng nội tiết tố ở chóp rễ hoặc rễ củ). Spillman (2003) cho rằng cải thiện năng suất củ có liên quan đến việc tăng hấp thu Ca của củ. Các nghiên cứu của Sulaiman et al. (2004a,b) cho thấy sự hình thành của các rễ củ khoai lang tăng bởi sự gia tăng cung cấp Ca, sự phát triển của chồi, năng suất và đường kính củ khoai lang giảm khi tăng nồng độ Ca cao. Nhưng trong nghiên cứu khác của Bibik et al. (1995); Abbasi et al. (2009) cho rằng canxi carbide làm tăng sự hình thành củ, năng suất củ khoai tây. Theo Devendra et al. (2007), việc bổ sung Ca đã làm tăng năng suất củ trong điều kiện trồng khoai tây mùa sớm ở vùng cận nhiệt đới. Bón Ca làm cho đậu phộng gia tăng năng suất (Coffelt and Hallock, 1986). Theo Ozgen et al. (2006), khi bổ sung CaNO3, CaCl2 hay bón vôi giúp tăng năng suất của khoai tây không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với không bổ sung Ca. *Phẩm chất củ lúc thu hoạch Kandil et al. (2011) cho rằng tổng chất r n hòa tan (độ Brix) của củ khoai tây bị ảnh hưởng bởi sự hấp thu dinh dưỡng khoáng Ca. Abbasi et al. (2009) cho rằng bón canxi carbide làm tăng chất lượng khoai tây sau thu hoạch. Devendra et al. (2007) cho rằng việc bổ sung Ca đã làm tăng kích thước củ khoai tây. Theo El-Zohiri and Asfour (2009), hàm lượng chất khô của củ khoai tây gia tăng khi có sự gia tăng phun CaNO3. Trong một số kết 6 quả nghiên cứu khác cũng thấy rằng khoai tây trồng thủy canh với nồng độ CaCl2 cao làm chất khô của củ tăng từ 4,43-8,62%; hàm lượng tinh bột và đường tổng số tăng (Du et al., 2013). Theo Sulaiman et al. (2003), khi tăng mức cung cấp Ca (thấp, trung bình, cao) thì hàm lượng Ca trong các cơ quan của khoai lang đều tăng, nhưng hàm lượng K thì giảm. Theo O’Sullivan et al. (1997), để đạt năng suất 12 tấn/ha thì củ khoai lang đã lấy đi từ đất 19,6 kg Ca/ha (củ lấy đi từ đất 3,6 kg Ca/ha và thân lá thì lấy đi từ đất 16 kg Ca/ha). Hàm lượng Ca và Mg sử dụng trong hai thời kỳ hình thành củ và phình to của củ tăng lên gấp nhiều lần so với thời kỳ đầu: gấp 5 lần đối với Ca, gấp 10 lần đối với Mg (Hoàng Kim, 2010). * Khả năng bảo quản sau thu hoạch Spillman (2003) cho rằng tăng cung cấp Ca có liên quan đến duy trì thời gian bảo quản củ khoai lang sau thu hoạch. Trước và sau thu hoạch có sử dụng Ca có thể giúp làm giảm quá trình lão hóa trong thời gian bảo quản bán lẻ trái cây và không có ảnh hưởng bất lợi lên sự chấp nhận của người tiêu dùng (Lester and Grusak, 2000). Nhiều báo cáo cho thấy rằng việc cải thiện tính toàn vẹn và cứng ch c mô (lê, dưa, táo, khóm và khoai tây) khi phun trực tiếp lên bề mặt vỏ hoặc ngâm trái trong dung dịch Ca (Gerasopoulos and Richardson, 1999; Lester and Grusak,1999, Roy, 1999; Ahrne et al., 2003). Xử lý CaCl2 đã cho thấy củ cà rốt giảm bị khô (Lewicki, 1998), có tác dụng bảo vệ chống lại quá trình oxy hóa củ khoai lang trong tồn trữ (Ahmed et al., 2010 a,b). Xử lý sau thu hoạch bằng CaCl2 được xem là một trong những giải pháp an toàn và hiệu quả để kiểm soát thối rau quả sau thu hoạch (Smilanick et al., 1999; Karabulut et al., 2001; Palou et al., 2002). Việc bổ sung CaCl2 và NaHCO3 có thể cải thiện hoạt động của các vi sinh vật chống các vi sinh vật gây bệnh trên nhiều loại nông sản (Droby et al., 2001). Nhiều kết quả nghiên cứu đã được chứng minh rằng Ca đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng của các loại trái cây và rau quả. Khi ngâm khoai tây Russet Burbank ở 600C trong dung dịch CaCl2 0,5% trong 20 hoặc 30 phút, tiếp theo ngâm trong nước sôi khoảng 5 hoặc 10 phút có thể ảnh hưởng đến quá trình để tạo ra miếng khoai tây chất lượng cao (Oner and Walker, 2011). Hàm lượng Ca cao trong mô thực vật s làm giảm những bệnh sau thu hoạch, kéo dài thời gian bảo quản, làm chậm quá trình chín, tăng độ cứng, giảm hô hấp và sản xuất ethylene (Silva and Uchida, 2000). Bổ sung Ca ngoại sinh giúp ổn định màng tế bào thực vật và bảo vệ nó khỏi các enzyme phân hủy có ảnh hưởng lớn đến độ cứng và chất lượng củ (White and Broadly, 2003; Walker and Csinos, 1980; Modisane, 2007). Khoai lang sau thu hoạch nhúng dung dịch CaCl2 nồng độ 1 g/l trong 60 phút s hạn chế bệnh trong tồn trữ (Edison, 2002). 7 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phƣơng tiện nghiên cứu 3.1.1 Địa điểm nghiên cứu: Diện tích canh tác khoai lang ở tỉnh Vĩnh Long là 11.765 ha, trong đó khoai lang được trồng tập trung chủ yếu ở huyện Bình Tân là 10.563 ha, chiếm 90% diện tích trồng khoai lang cả tỉnh (Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long, 2012). Vì vậy, điều tra, khảo sát tại 3 xã: Thành Đông, Tân Thành, Thành Trung thuộc huyện Bình Tân; các thí nghiệm ngoài đồng được thực hiện tại một địa điểm: ấp Thành Khương, xã Thành Đông, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. 3.1.2 Thời gian nghiên cứu: Đã được thực hiện từ năm 2011 đến 2014. 3.1.3 Giống và phân bón: Giống khoai lang Tím Nhật được trồng phổ biến ở tỉnh Vĩnh Long. Phân bón sau khi phân tích: KCl có 60% K2O, vôi nung có 50% CaO, phân DAP (18%N - 46%P2O5), phân Urea (46%N). Phân phun qua lá là CaCl2 có 98% CaO. 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 3.2.1 Điều tra hiện trạng canh tác khoai lang tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp 60 hộ dân trồng khoai lang theo phiếu soạn sẳn (Phụ lục A), chọn hộ dân có diện tích tối thiểu là 0,1 ha. Điều tra được thực hiện ở 3 xã có diện tích trồng khoai lang lớn nhất huyện là Thành Đông, Tân Thành, Thành Trung. Mỗi xã 20 phiếu. Nội dung điều tra gồm có cách chuẩn bị đất, bón phân, bảo vệ thực vật và hiệu quả kinh tế. 3.2.2 Khảo sát hiện trạng dƣỡng chất Ktđ, Catđ trong đất và Kts, Cats trong củ khoai lang tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Trên cơ sở điều tra ngẫu nhiên 60 hộ dân trồng khoai lang, chọn 20 hộ dân đại diện về kỹ thuật bón phân (hộ bón phân thấp, trung bình, cao) để thực hiện khảo sát dưỡng chất K, Ca. * Khảo sát dưỡng chất Ktđ, Catđ trong đất trồng khoai lang: Đất được lấy vào đầu vụ ở 20 ruộng trồng khoai lang (20 mẫu đất). Đất được phơi khô trong không khí và xác định Ktđ, Catđ, theo phương pháp của Houba et al. (1995). * Khảo sát dưỡng chất Kts, Cats trong củ khoai lang: Lấy 20 mẫu củ khoai lang ngay sau thu hoạch ở 20 ruộng tương ứng với ruộng đã lấy mẫu đất đầu vụ. Xác định hàm lượng Kts, Cats trong củ theo phương pháp của Houba et al.(1995). 3.2.3 Thí nghiệm ảnh hƣởng liều lƣợng bón K đến năng suất, phẩm chất và thời gian bảo quản củ khoai lang Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại. Gồm 7 nghiệm thức và thời điểm bón phân trình bày như Bảng 3.4. Từ NT1 đến NT5, bón 100 N kg/ha kết hợp với 5 liều lượng bón kali 0, 100, 150, 200, 250 kg K2O/ha; NT6 và NT7 bón 250 kg K2O/ha nhưng tăng N 8 lên 125 và 187 kg N/ha nhằm tìm hiểu có phải N là nguyên nhân làm năng suất củ không tăng khi tăng liều lượng bón K. Diện tích mỗi lô thí nghiệm là 35 m2 (Hình 3.5). Bảng 3.4: Các nghiệm thức của thí nghiệm liều lượng bón K Nghiệm thức K2O (
Luận văn liên quan