Toàn cầu hóa tạo ra những cơ hội, nhưng đồng thời cũng đặt ra những
thách thức rất to lớn đối với các quốc gia và doanh nghiệp. Để tồn tại, đứng
vững và phát triển trong môi trường kinh tế quốc tế cạnh tranh gay gắt thì việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế
nói chung là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Khả năng cạnh
tranh thực sự của một quốc gia, doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào năng suất
và chất lượng sản phẩm do các doanh nghiệp tạo ra. Với một nguồn lực đầu vào
như nhau tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao với giá trị gia tăng nhiều hơn là
con đường cơ bản đảm bảo cho doanh nghiệp, quốc gia phát triển bền vững
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, nhiều mô hình, các công cụ và
phương pháp quản trị đã được các doanh nghiệp đưa vào áp dụng như: Hệ thống
quản lý chất lượng ISO; Quản lý chất lượng toàn diện (TQM); Sản xuất tinh gọn
(Lean); 5S; SQC; SPC đã được đưa vào áp dụng, và đã mang lại hiệu quả rất
thiết thực cho các doanh nghiệp.
SPC (Statistical Process Control) là phương pháp quản lý cho chương
trình kiểm soát chất lượng tại các doanh nghiệp, lợi ích của SPC là: Giảm lãng
phí, chi phí trong sản xuất; Cải tiến quy trình; Cải thiện thông tin trong điều
hành, quản lý; Giảm mức độ biến đổi của sản xuất; Tăng chất lượng sản phẩm/
dịch vụ, từ đó giảm các khiếu nại của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh.
Qua tổng quan các tài liệu cho thấy, hầu hết các nghiên cứu về SPC chủ yếu tập
trung vào các khía cạnh: Xây dựng quy trình (các bước) để thực hiện SPC sao
cho hiệu quả; Nghiên cứu các yếu tố để thực hiện thành công SPC trong các
doanh nghiệp; Kết quả thực hiện thành công của SPC trong các doanh nghiệp.
Hưởng ứng phong trào năng suất chất lượng, theo Quyết định số 712/QĐ-
TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020". Nhiều doanh
nghiệp Việt nam nghiên cứu triển khai áp dụng các hệ thống quản lý, các công
cụ cải tiến chất lượng. Trong đó, việc nghiên cứu triển khai áp dụng SPC được
các doanh nghiệp biết đến và nghiên cứu triển khai áp dụng trong thời gian qua.
Song đáng tiếc là hiệu quả từ việc triển khai áp dụng SPC đem lại còn rất hạn
chế. Chất lượng sản phẩm hàng hóa do các doanh nghiệp Việt nam sản xuất còn
khá thấp trong khi giá thành sản xuất lại cao hơn các nước trong khu vực và và
trên thế giớí.
Có thể thấy, thông qua nghiên cứu tài liệu đã chỉ ra các nghiên cứu về chủ
đề này là ở những quốc gia có trình độ sản xuất phát triển hơn Việt Nam, đặc
biệt áp dụng nhiều trong ngành sản xuất công nghiệp. Tại Việt Nam số lượng
các nghiên cứu về chủ đề này là chưa nhiều. Đây chính là gợi ý về khoảng trống
để tác giả có hướng tiến hành nghiên cứu. Vậy các câu hỏi đặt ra là:
Câu hỏi 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC trong các
doanh nghiệp?
Câu hỏi 2: Chiều hướng, mức độ tác động của các yếu tố đến áp dụng
thành công SPC?
Câu hỏi 3: Những giải pháp nào để thực hiện thành công SPC trong các
doanh nghiệp?
Xuất phát từ những câu hỏi nghiên cứu và những vấn đề lý luận ở trên tác
giả quyết định lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công
kiểm soát quá trình bằng thống kê (SPC- Statistical Process Control) trong
các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam”
12 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công kiểm soát quá trình bằng thống kê trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Toàn cầu hóa tạo ra những cơ hội, nhưng đồng thời cũng đặt ra những
thách thức rất to lớn đối với các quốc gia và doanh nghiệp. Để tồn tại, đứng
vững và phát triển trong môi trường kinh tế quốc tế cạnh tranh gay gắt thì việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế
nói chung là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Khả năng cạnh
tranh thực sự của một quốc gia, doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào năng suất
và chất lượng sản phẩm do các doanh nghiệp tạo ra. Với một nguồn lực đầu vào
như nhau tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao với giá trị gia tăng nhiều hơn là
con đường cơ bản đảm bảo cho doanh nghiệp, quốc gia phát triển bền vững
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, nhiều mô hình, các công cụ và
phương pháp quản trị đã được các doanh nghiệp đưa vào áp dụng như: Hệ thống
quản lý chất lượng ISO; Quản lý chất lượng toàn diện (TQM); Sản xuất tinh gọn
(Lean); 5S; SQC; SPC đã được đưa vào áp dụng, và đã mang lại hiệu quả rất
thiết thực cho các doanh nghiệp.
SPC (Statistical Process Control) là phương pháp quản lý cho chương
trình kiểm soát chất lượng tại các doanh nghiệp, lợi ích của SPC là: Giảm lãng
phí, chi phí trong sản xuất; Cải tiến quy trình; Cải thiện thông tin trong điều
hành, quản lý; Giảm mức độ biến đổi của sản xuất; Tăng chất lượng sản phẩm/
dịch vụ, từ đó giảm các khiếu nại của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh.
Qua tổng quan các tài liệu cho thấy, hầu hết các nghiên cứu về SPC chủ yếu tập
trung vào các khía cạnh: Xây dựng quy trình (các bước) để thực hiện SPC sao
cho hiệu quả; Nghiên cứu các yếu tố để thực hiện thành công SPC trong các
doanh nghiệp; Kết quả thực hiện thành công của SPC trong các doanh nghiệp.
Hưởng ứng phong trào năng suất chất lượng, theo Quyết định số 712/QĐ-
TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020". Nhiều doanh
nghiệp Việt nam nghiên cứu triển khai áp dụng các hệ thống quản lý, các công
cụ cải tiến chất lượng. Trong đó, việc nghiên cứu triển khai áp dụng SPC được
các doanh nghiệp biết đến và nghiên cứu triển khai áp dụng trong thời gian qua.
Song đáng tiếc là hiệu quả từ việc triển khai áp dụng SPC đem lại còn rất hạn
chế. Chất lượng sản phẩm hàng hóa do các doanh nghiệp Việt nam sản xuất còn
2
khá thấp trong khi giá thành sản xuất lại cao hơn các nước trong khu vực và và
trên thế giớí.
Có thể thấy, thông qua nghiên cứu tài liệu đã chỉ ra các nghiên cứu về chủ
đề này là ở những quốc gia có trình độ sản xuất phát triển hơn Việt Nam, đặc
biệt áp dụng nhiều trong ngành sản xuất công nghiệp. Tại Việt Nam số lượng
các nghiên cứu về chủ đề này là chưa nhiều. Đây chính là gợi ý về khoảng trống
để tác giả có hướng tiến hành nghiên cứu. Vậy các câu hỏi đặt ra là:
Câu hỏi 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC trong các
doanh nghiệp?
Câu hỏi 2: Chiều hướng, mức độ tác động của các yếu tố đến áp dụng
thành công SPC?
Câu hỏi 3: Những giải pháp nào để thực hiện thành công SPC trong các
doanh nghiệp?
Xuất phát từ những câu hỏi nghiên cứu và những vấn đề lý luận ở trên tác
giả quyết định lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công
kiểm soát quá trình bằng thống kê (SPC- Statistical Process Control) trong
các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam”.
Mục tiêu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Xây dựng mô hình một số yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC
trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam; Sử dụng mô hình này xác định
tính chất tác động và đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến áp dụng
thành công SPC; Đề xuất các khuyến nghị cho các doanh nghiệp của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn là các doanh nghiệp cơ khí chế tạo,
quy mô vừa và nhỏ trong các khu và cụm công nghiệp tại Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công
SPC trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Thực hiện phỏng vấn sâu với 02 đối tượng là các
giảng viên tại các trường đại học, và các cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp có
ứng dụng SPC.
Nghiên cứu định lượng: Giai đoạn 1, đánh giá về độ tin cậy và loại bỏ
những biến quan sát không phù hợp, thông qua nghiên cứu sơ bộ 84 doanh
nghiệp. Giai đoạn 2, nghiên cứu chính thức, để kiểm định mô hình và các giả
3
thuyết nghiên cứu. Tiếp theo thực hiện phân tích ANOVA để kiểm định định sự
khác nhau giữa các nhóm doanh nghiệp về áp dụng thành công SPC.
Kết quả đạt được của nghiên cứu
Về mặt lý luận: Khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành
công SPC trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Đồng thời xác định
được mức độ tác động của từng yếu tố đến thực hiện thành công SPC.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các doanh nghiệp thấy được
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố thực hiện SPC trong các doanh nghiệp, từ đó
tăng nhận thức về tầm quan trọng của SPC trong quản lý hoạt động sản xuất.
Kết cấu của luận án
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Mô hình và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Các khái niệm về SPC
Phương pháp SPC (Statistical Process Control) là việc sử dụng một tập
hợp các kỹ thuật/ công cụ thống kê để kiểm soát quá trình sản xuất, phân tích và
theo dõi nguyên nhân biến đổi các đặc tính chất lượng hay các thông số để từ đó
kiểm soát và cải tiến quy trình. Cho đến nay có nhiều các khái niệm khác nhau
về SPC được đưa ra. Cụ thể:
Theo Juran (1988) thì SPC là áp dụng các kỹ thuật thống kê để đo lường
và phân tích sự biến đổi trong quá trình.
Theo Oakland (2003), SPC là một hệ thống những thủ tục thống kê
được thiết kế thực hiện trong các doanh nghiệp sản xuất để ngăn chặn lỗi và
khuyết tật.
Theo Ben và Antony, SPC là một kỹ thuật thống kê sử dụng để kiểm soát
quá trình và giảm thiểu biến đổi (Ben & Antony, 2000).
Theo tác giả Caulcutt (1996), SPC là một tập hợp kỹ thuật thống kê có thể
được sử dụng để dễ dàng kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất.
4
Theo Sower, SPC là một hệ thống những thủ tục thống kê được thiết kế
thực hiện trong các doanh nghiệp sản xuất để ngăn chặn lỗi và khuyết tật
(Sower, 1990)
Theo Dale và Shaw, SPC được sử dụng để kiểm soát và quản lý một quá
trình (sản xuất hoặc dịch vụ) thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê
(Dale & Shaw, 1989).
Nói tóm lại: SPC là một tập hợp các kỹ thuật thống kê được sử dụng để
kiểm soát quá trình sản xuất (Ben & Antony, 2000; Caulcutt, 1996; Young &
Winistorfer, 1999), loại bỏ lỗi, khuyết tật (Sower, 1990; Oakland J. S., 2003), và
sử dụng để phân loại, giảm thiểu sự biến động trong quá trình và quản lý một
cách có hệ thống (Ben & Antony, 2000; Rosenkrantz, 2002; Juran, 1988). Để
hiểu rõ hơn về SPC ta cần làm rõ các thuật ngữ, qúa trình, kiểm soát, biến đổi và
thống kê.
1.2 Lợi ích của SPC
Giảm lãng phí, chi phí; Cải tiến quy trình, và đầu ra; Có thể dự đoán trước
kết quả đạt được; Giảm mức độ biến đổi; Tăng chất lượng sản phẩm/ dịch vụ,
làm giảm các khiếu nại của khách hàng; Tăng thị phần và cải thiện hiệu quả kinh
doanh; Tăng nhận thức, sự tham gia của mọi người về SPC trong kiểm soát chất
lượng; Giảm việc ngừng lại để thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá; Giảm thời gian
vận chuyển; Giảm thời gian dành cho xử lý các vấn đề chất lượng.
1.3 Các yếu tố thành công
Các yếu tố để áp dụng thành công SPC được hiểu là một nhóm các yếu tố
đảm bảo cho việc áp dụng thành công phương pháp SPC trong doanh nghiệp.
Theo đó, chỉ khi doanh nghiệp đảm bảo được đầy đủ và đồng thời các yếu tố
này, nếu không việc áp dụng sẽ không đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
1.4 Thành công của SPC trong doanh nghiệp
Trong luận án nghiên cứu của tác giả, kết quả của việc thực hiện SPC
thành công cho biết rằng SPC được giới thiệu vào các tổ chức là do các doanh
nghiệp muốn nâng cao chất lượng quy trình sản xuất để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Cụ thể trên khía cạnh chất lượng chia ra thành hai loại: Chất lượng
cứng; Và chất lượng mềm (Cheng & Dawson, 1998; Deleryd, Deltin, & Klefsjö,
1999). Chi tiết các yếu tố này sẽ được tác giả trình bày trong mục 1.5.3.
5
1
.5
Cá
c
h
ư
ớ
ng
nghiên
cứ
u
về
SPC
1
.5
.1
Xây
d ự
ng
q
uy
trình
để
th
ự
c
hiện
SPC
T
ừ
tổ
ng
q
u
an
tài
liệu
ch
o
thấy
q
uy
trình
củ
a
Lim
&
cộ
ng
sự
(2015)
là
t ươ
ng
đối
đầy
đủ
,
q
uy
trình
này
tươ
ng
đối
h
oàn
chỉnh
phù
hợp
với
điều
kiện
thự
c
tế
và
x
u
hướ
ng
phát
triển
củ
a
kh
o
a
họ
c
cô
ng
nghệ
hiện
n
ay
.
1
.5
.2
Cá
c
y ếu
tố
th
ự
c
hiện
thà
nh
cô
ng
SPC
N
ghiên
cứ
u
củ
a
D
o
es
&
cộ
ng
sự
(1997):
K
ết
q
uả
nghiên
cứ
u
chỉ
ra
07
yếu
tố
để
triển
kh
ai
SPC
thành
cô
ng
gồ
m
:
(i)
C
am
kết
củ
a
lãnh
đạo
cấp
cao;
(ii)
Làm
vi ệc
nhó
m
;
(iii)
Các
biểu
đồ
kiểm
soát;
(iv)
X
ác
định
q
uá
trình
ư
u
tiên;
(v)
X
ác
định
các
đặt
tính
q
u
an
trọ
ng
củ
a
chất
lượ
ng;
(vi)
Phân
tích
hệ
thố
ng
đ
o
lư
ờ
ng;
(vii)
N
ghiên
c ứ
u
thử
nghiệm
.
N
ghiên
cứ
u
củ
a
X
ie
&
G
oh
(1999):
N
hó
m
tác
giả
xác
định
đượ
c
06
yếu
tố
đó
là:
(i)
C
am
kết
củ
a
lãnh
đạo
cấp
cao;
(ii)
Làm
việc
nhó
m
;
(iii)
Đ
ào
tạo
và
giáo
d ụ
c
về
SPC
;
(iv)
X
ác
định
q
uá
trình
ư
u
tiên;
(v)
X
ác
định
các
đặt
tính
q
u
an
trọ
ng
củ
a
chất
lượ
ng;
(vi)
T
rao
đổi
và
chia
sẻ
kiến
thứ
c
.
N
ghiên
c ứ
u
củ
a
A
nto
ny
(2000):
A
nto
ny
đã
chỉ
ra
10
yếu
tố
q
u
an
trọ
ng
gồ
m
:
(i)
C
am
kết
củ
a
lãnh
đạo
cấp
cao;
(ii)
Đ
ào
tạo
và
giáo
dụ
c
về
SPC
;
(iii)
Làm
vi ệc
nhó
m
;
(iv)
X
ác
định
q
uá
trình
ư
u
tiên;
(v)
X
ác
định
các
đặc
tính
q
u
an
trọ
ng
củ
a
chất
lượ
ng;
(vi)
Phân
tích
hệ
thố
ng
đ
o
lườ
ng;
(vii)
Các
biểu
đồ
kiểm
soát;
(viii)
T
rao
đổi
và
chia
sẻ
kiến
thứ
c;
(ix)
N
ghiên
cứ
u
thử
nghiệm
và
(x)
S
ử
d ụ
ng
phần
m
ề
m
SPC
.
N
ghiên
cứ
u
củ
a
R
obin
so
n
&
cộ
ng
sự
(2000):
N
ghiên
cứ
u
chỉ
ra
07
yếu
tố
đó
là:
(i)
C
am
kết
củ
a
lãnh
đạo
cấp
cao;
(ii)
Làm
việc
nhó
m
;
(iii)
Các
biểu
đồ
kiểm
soát(iv)
Đ
ào
tạo
và
giáo
dụ
c
về
SPC
;
(v)
X
ác
định
q
uá
trình
ư
u
tiên;
(vi)
X
ác
định
đặc
tính
q
u
an
trọ
ng
củ
a
chất
lượ
ng
và
(vii)
N
ghiên
cứ
u
thử
nghiệm
.
N
ghiên
cứ
u
củ
a
A
nto
ny
&
T
an
er
(2003):
N
hó
m
nghiên
cứ
u
đã
chỉ
ra
08
yếu
tố
gồ
m
:
(i)
C
am
kết
và
th
am
gia
củ
a
lãnh
đạo
cấp
cao;
(ii)
Đ
ào
tạo
và
giáo
d ụ
c
về
SPC
;
(iii)
N
ghiên
cứ
u
thử
nghiệm
;
(iv)
Làm
việc
nhó
m
;
(v)
Phân
tích
hệ
thố
ng
đ
o
lườ
ng;
(vi)
X
ác
định
các
đặc
tính
q
u
an
trọ
ng
củ
a
chất
lư
ợ
ng;
(vii)
Các
bi ểu
đồ
kiểm
soát;
(viii)
G
iải
thích
các
biểu
đồ
kiểm
soát
.
N
ghiên
cứ
u
củ
a
G
o
rd
o
n
&
cộ
ng
sự
(1994):
K
ết
q
uả
ch
o
thấy
03
yếu
tố
là:
(i)
C
am
k ết
củ
a
lãnh
đạo
cấp
cao;
(ii)
Đ
ào
tạo
và
giáo
dụ
c
về
SPC
;
(iii)
Làm
việc
nhó
m
.
6
N
ghiên
cứ
u
củ
a
H
arris
&
Y
it
(1994):
K
ết
q
uả
nghiên
có
04
yếu
tố
làm
nên
thành
cô
ng
g ồ
m
có
:
(i)
Đ
ào
tạo
và
giáo
dụ
c
về
SPC
;
(ii)
Làm
việc
nhó
m
;
(iii)
C
am
kết
lãnh
đạo
cấp
cao;
(iv)
Các
biểu
đồ
kiểm
soát
(H
arris
&
Y
it
,
1994)
.
N
ghiên
c ủ
a
R
u
ngtu
san
ath
am
và
cộ
ng
sự
(1997):
N
ghiên
cứ
u
chỉ
ra
các
yếu
tố
sau
:
(i)
Đ
ào
tạo
và
giáo
dụ
c
về
SPC
;
(ii)
Sử
dụ
ng
biểu
đồ
kiểm
soát;
(iii)
H
ỗ
trợ
kỹ
th
uật;
(iv)
B
ướ
c
kiểm
tra
cuối
cù
ng;
(v)
Có
các
đội
cải
tiến
chất
lư
ợ
ng
;
(vi)
Cách
lấy
m
ẫu;
(vii)
H
iểu
biết
về
q
uá
trình
.
N
ghiên
cứ
u
củ
a
D
eleryd
và
cộ
ng
sự
(1999):
N
ghiên
cứ
u
chỉ
ra
06
yếu
tố
g ồ
m
có
:
(i)
C
am
kết
củ
a
lãnh
đạo
cấp
cao;
(ii)
G
iới
thiệu
về
SPC
;
(iii)
Đ
ào
tạo
và
giáo
dụ
c
về
SPC
;
(iv)
H
ỗ
trợ
liên
tụ
c;
(v)
T
ruyền
thô
ng;
(vi)
K
ết
cấu
phù
hợp
N
ghiên
c ứ
u
củ
a
R
u
ng
asam
y
&
cộ
ng
sự
(2002):
N
ghiên
cứ
u
gồ
m
10
yếu
tố
:
(i)
Các
biểu
đồ
kiểm
soát;
(ii)
T
rao
đổi
và
chia
sẻ
kiến
thứ
c;
(iii)
L
ư
u
giữ
và
cập
nhật
dữ
liệu
về
q
uá
trình;
(iv)
X
ác
định
các
đặt
tính
q
u
an
trọ
ng
củ
a
chất
l ượ
ng;
(v)
C
am
kết
củ
a
lãnh
đạo
cấp
cao;
(vi)
Phân
tích
hệ
thố
ng
đ
o
lườ
ng;
(vii)
X
ác
định
q
uá
trình
ư
u
tiên;
(viii)
Sử
dụ
ng
phần
m
ề
m
SPC
;
(ix)
Đ
ào
tạo
và
giáo
d ụ
c
về
SPC
;
(x)
Làm
việc
nhó
m
.
N
ghiên
cứ
u
củ
a
G
rigg
(2004):
N
ghiên
cứ
u
củ
a
G
rigg
chỉ
ra
05
yếu
tố
là:
(i)
C
am
k ết
củ
a
lãnh
đạo;
(ii)
S
ự
hiện
diện
củ
a
người
q
uản
lý;
(iii)
Đ
ào
tạo
về
chất
lư
ợ
ng;
(iv)
Sử
dụ
ng
q
uy
trình
chất
lượ
ng;
(v)
H
ệ
thố
ng
chất
lượ
ng
hiện
tại
.
N
ghiên
cứ
u
củ
a
Phy
anth
am
ilk
u
m
aran
và
F
ern
and
o
(2008):
N
ghiên
cứ
u
x
em
xét
07
y ếu
tố
chính
làm
nên
thành
cô
ng
củ
a
các
dự
án
SPC
tro
ng
các
cô
ng
ty
này
,
đồ
ng
thời
với
biến
điều
tiết
là
th
ay
đổi
văn
h
oá
cũ
ng
đượ
c
nghiên
cứ
u
.
N
ghiên
c ứ
u
củ
a
R
oh
ani
&
cộ
ng
sự
(2009):
K
ết
q
uả
nghiên
cứ
u
chỉ
ra
06
yếu
tố
để
triển
kh
ai
SPC
thành
cô
ng
gồ
m
:
(i)
V
ai
trò
củ
a
bộ
phận
chất
lượ
ng;
(ii)
Làm
vi ệc
nhó
m
;
(iii)
Đ
ào
tạo
và
giáo
dụ
c
SPC
;
(iv)
T
riển
kh
ai
SPC
;
(v)
C
am
kết
củ
a
lãnh
đạo
cấp
cao;
và
(vi)
T
ập
tru
ng
vào
q
uá
trình
,
có
tác
độ
ng
tích
cự
c
với
các
kết
q
uả
m
à
d
o
anh
nghiệp
đạt
đượ
c
sau
khi
thự
c
hiện
SPC
.
N
ghiên
c ứ
u
củ
a
E
v
an
s
&
M
ah
anti
(2012):
N
ghiên
cứ
u
lự
a
chọ
n
đư
ợ
c
12
yếu
tố
phù
hợp
gồ
m
:
(i)
C
a
m
kết
và
th
am
gia
củ
a
ngư
ời
q
uả
lý;
(ii)
Các
biểu
đồ
ki ể
m
soát;
(iii)
Phân
tích
hệ
thố
ng
đ
o
lườ
ng;
(iv)
X
ác
định
q
uá
trình
ư
u
tiên;
(v)
Đ
ào
tạo
về
SPC
;
(vi)
T
rao
đổi
và
chia
sẻ
kiến
thứ
c;
(vii)
S
ử
dụ
ng
phần
m
ề
m
SPC
;
(viii)
Làm
việc
nhó
m
;
(ix)
N
gư
ời
hư
ớ
ng
dẫn
SPC
.
C
ụ
thể
các
yếu
tố
đó
đượ
c
tổ
ng
hợp
tro
ng
bảng
dưới
đây
.
7
Bả
n
g
1-
1:
Tổ
n
g
hợ
p
cá
c
yế
u
tố
đ
ể
th
ự
c
hi
ện
SP
C
th
àn
h
cô
n
g
TT
Tá
c
gi
ả/
N
ăm
Cá
c
yế
u
tố
th
ực
hi
ện
th
àn
h
cô
n
g
SP
C
Rungasamy, Antony,
& Ghosh, 2002
Xie & Goh, 1999
Antony & Taner,
2003
Does, Schippers, &
Trip, 1997
Antony, Alejandro, &
Taner, 2000
Rungtusanatham,
Anderson, & Dooley,
1999
Evans & Mahanti,
2012
Harris & Yit, 1994
Gordon, Philpot,
Bounds, & Long,
1994
Rohani, J. M., Yusof,
S. M., & Mohamad, I.
2009
Robinson, Audibert,
& Zenda, 2000
Tổng
1
Ca
m
kế
t c
ủa
lã
n
h
đạ
o
cấ
p
ca
o
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
11
2
Là
m
v
iệ
c
n
hó
m
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
11
3
Đ
ào
tạ
o
v
à
gi
áo
dụ
v
ề
SP
C
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
10
4
Tậ
p
tr
u
n
g
v
ào
qu
á t
rìn
h
x
x
x
x
x
x
x
x
x
9
5
Cá
c
bi
ểu
đồ
ki
ểm
so
át
x
x
x
x
x
x
x
x
8
6
X
ác
đị
n
h
cá
c
đặ
c
tín
h
qu
an
tr
ọn
g
củ
a
ch
ất
lư
ợn
g
(C
TQ
s
Cr
iti
ca
l t
o
Qu
al
ity
)
x
x
x
x
x
x
x
7
7
Ph
ân
tíc
h
hệ
th
ốn
g
đo
lư
ờn
g
(M
SE
M
ea
su
re
m
en
t s
ys
te
m
ev
al
u
at
io
n
)
x
x
x
x
x
x
6
8
Tr
ao
đổ
i v
à c
hi
a
sẻ
ki
ến
th
ức
x
x
x
x
4
9
N
gh
iê
n
cứ
u
th
ử
n
gh
iệ
m
x
x
x
x
4
10
Sử
du
n
g
ph
ần
m
ền
SP
C
x
x
x
3
11
N
gư
ời
hư
ớn
g
dẫ
n
SP
C
x
x
2
12
Lư
u
tr
ữ
dữ
liệ
u
x
x
2
13
Bộ
ph
ận
ch
ất
lư
ợn
g
x
1
14
Tr
iể
n
kh
ai
SP
C
x
1
Tổ
n
g
số
tr
íc
h
dẫ
n
n
gu
ồn
“
G
o
o
gl
e
sc
ho
la
r”
75
54
48
47
35
22
16
15
14
12
8
(N
gu
ồn
tá
c
gi
ả
tổ
n
g
hợ
p)
8
1.5.3 Áp dụng thành công SPC trong các doanh nghiệp
Kết quả của việc áp dụng thành công SPC mang lại nhiều giá trị và lợi ích
cho doanh nghiệp. Việc xác định được các tiêu chí thể hiện rằng doanh nghiệp
đã áp dụng thành công SPC, sẽ giúp có được một đánh giá chính xác việc áp
dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp. Tất cả những kết quả thể hiện
thành công theo Wilkinson (1992) được nhóm và chia theo hai khía cạnh: Thứ
nhất, khía cạnh chất lượng cứng bao gồm một loạt các yếu tố liên quan đến quản
lý kỹ thuật sản xuất, kiểm soát quá trình triển khai các chức năng chất lượng,
phản ánh định hướng công tác quản lý sản xuất trong doanh nghiệp; Thứ hai,
khía cạnh chất lượng mềm chú ý, quan tâm hơn đến việc thiết lập nhận thức của
người sản xuất, làm tăng hài lòng khách hàng và cải thiện khả năng cũng như
kinh nghiệm quản lý
Thành công trên khía cạnh chất lượng cứng:
Từ tổng quan lý thuyết cho thấy, những nghiên cứu đã chỉ ra các tác động
tích cực sau khi SPC được thực hiện trong các doanh nghiệp, chủ yếu liên quan
đến các kết quả hữu hình, phản ánh định hướng công tác quản lý sản xuất như:
tỷ lệ phế liệu thừa, tỷ lệ làm lại sản phẩm hỏng, năng suất được cải thiện, khả
năng thay đổi quy trình giảm và cải thiện chi phí, thời gian luân chuyển giữa các
bộ phận sản xuất đã được cải thiện tốt hơn (Cheng & Dawson, 1998; Deleryd,
Deltin, & Klefsjö, 1999). Bên cạnh những tác động tích cực ở trên, SPC cũng
được nhiều nghiên cứu chỉ ra còn ảnh hưởng tích cực đến năng lực quy trình sản
xuất (Cp, Cpk ) của các doanh nghiệp
Thành công trên khía cạnh chất lượng mềm:
Chất lượng, khía cạnh mềm chủ yếu liên quan đến thiết lập nhận thức của
người sản xuất, lợi ích cho khách hàng, và những kết quả vô hình đạt được như:
Sự hài lòng của khách hàng được cải thiện, người lao động trong doanh nghiệp
có thêm kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, khả năng cạnh tranh của công ty cải
thiện, từ đó tạo dựng một hình ảnh tốt với các khách hàng (Cheng & Dawson,
1998; Deleryd, Deltin, & Klefsjö, 1999).
Khi thực hiện SPC cho chương trình cải tiến chất lượng, để đạt được hiệu quả
cao đòi hỏi phải có một bộ phận phụ trách riêng, đồng thời quyền hạn và tính
chủ động trong việc ra quyết định của các nhân viên kỹ thuật cũng tăng lên, hoạt
9
động thảo luận nhóm thường xuyên hơn để làm rõ mối quan hệ giữa các bước
trong quy t