Trong xã hội hiện đại, yếu tố quản lý có vai trò quan trọng. Nhờ quản
lý tốt, một quốc gia, một địa phương có thể phát triển nhanh trên nền tảng
nguồn tài nguyên nghèo nàn. Ngược lại, nếu quản lý kém, các quốc gia,
địa phương giàu tiềm năng có thể trì trệ, lạc hậu.
Trong hệ thống quản lý, cán bộ (CB) quản lý là yếu tố quyết định. CB
quản lý là người đưa ra quyết định về mục tiêu, phương án phát triển một
quốc gia, địa phương. Cán bộ quản lý cũng là người liên kết, tổ chức
những người khác thực hiện thành công các mục tiêu phát triển đất nước,
địa phương bằng cách triển khai các phương án phát triển tối ưu.
Quản lý nhà nước (QLNN) về kinh tế (KT) trong mô hình kinh tế thị
trường hỗn hợp có vai trò ngày càng tăng lên. Cán bộ QLNN về KT là
người giúp Nhà nước thực hiện vai trò đó cả ở cấp quốc gia và cấp địa
phương. Quy mô nền KT càng lớn, tốc độ phát triển KT càng cao, cơ cấu
nền KT càng phức tạp, trách nhiệm của CB QLNN về KT càng lớn.
Hà Nội là Thủ đô là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành
chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và
giao dịch quốc tế của cả nước. Trên địa bàn thành phố Hà Nội đã phát triển
nhiều ngành KT hiện đại với tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu tiến bộ. Trong
nhiều năm qua, Hà Nội đã đóng vai trò động lực thúc đẩy phát triển KT
vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và cả
nước, hỗ trợ các địa phương hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Trong
giai đoạn 2006 – 2010, tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân của thành
phố Hà Nội đạt 10.7%, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 37 triệu
đồng (khoảng 1.950 USD). Năm 2010 phàn đóng góp GDP của Hà Nội
chiếm khoảng 12.7%. Hà Nội mở rộng có thêm tiềm năng đất đai, nguồn
lực con người dồi dào cho phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH).
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 791 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH CƢƠNG
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ KINH TẾ CẤP THÀNH PHỐ Ở HÀ NỘI
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 62 34 04 10
Hà Nội - 2017
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH
TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS TRẦN THỊ MINH CHÂU
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Vào hồi.. giờ ngày .tháng . năm 201
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Quốc gia
- Thƣ viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Thanh Cương (2010), “Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng đô thị của một số nước Đông Bắc Á và ASEAN”,
Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, (7), tr. 49-56.
2. Trần Thanh Cương (2016), “Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý kinh tế
vĩ mô”, Tạp chí Tài Chính, (5), tr. 80-81.
3. Trần Thanh Cương (2016), “Tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng công
chức ở Cộng hòa Liên bang Đức”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (6), tr. 64-66.
4. Trần Thanh Cương, Thành viên Tổ giúp việc xây dựng dự thảo Quy định
của Bộ Chính trị về “Chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp”, Quyết định số 763-QĐ/BTCTW, ngày
09/9/2011 của Ban Tổ chức Trung ương.
5. Trần Thanh Cương, Thành viên Tổ giúp việc xây dựng Dự thảo Nghị
quyết của Bộ Chính trị về “Đổi mới công tác đào tạo lý luận chính trị
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Quyết
định số 764-QĐ/BTCTW, ngày 09/9/2011 của Ban Tổ chức Trung ương.
6. Trần Thanh Cương, Thành viên Tổ Biên tập xây dựng Dự thảo báo cáo Ban
Bí thư về “Báo cáo tổng kết 5 năm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
trong hệ thống chính trị (bao gồm cả Đề án 165)”, Quyết định số 1432-
QĐ/BTCTW, ngày 03/4/2012 của Ban Tổ chức Trung ương.
7. Trần Thanh Cương, Thành viên Tổ Biên tập xây dựng “tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác thanh niên các cấp, các ngành giai đoạn 2011 - 2015”, Quyết
định số 415/QĐ-BNV, ngày 11/5/2012 của Bộ Nội vụ.
8. Trần Thanh Cương, Thành viên Tổ Biên tập xây dựng “Nghị định Quy
định một số nội dung về quy hoạch và đào tạo nguồn cán bộ, công chức,
viên chức nữ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước”, Quyết
định số 258/QĐ-BNV, ngày 26/3/2014 của Bộ Nội vụ.
9. Trần Thanh Cương, Chủ nhiệm Đề án “Công tác bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ ban tổ chức các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương hiện nay -
Thực trạng và giải pháp”, Quyết định số 746-QĐ/HĐKHCCQĐTW, ngày
14/01/2015 của Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương.
10. Trần Thanh Cương, Tham gia Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với
công chức lãnh đạo chuyên môn đô thị các cấp, giai đoạn 2016 - 2020”,
Quyết định số 497/QĐ-BXD, ngày 27/5/2016 của Bộ Xây dựng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, yếu tố quản lý có vai trò quan trọng. Nhờ quản
lý tốt, một quốc gia, một địa phương có thể phát triển nhanh trên nền tảng
nguồn tài nguyên nghèo nàn. Ngược lại, nếu quản lý kém, các quốc gia,
địa phương giàu tiềm năng có thể trì trệ, lạc hậu.
Trong hệ thống quản lý, cán bộ (CB) quản lý là yếu tố quyết định. CB
quản lý là người đưa ra quyết định về mục tiêu, phương án phát triển một
quốc gia, địa phương. Cán bộ quản lý cũng là người liên kết, tổ chức
những người khác thực hiện thành công các mục tiêu phát triển đất nước,
địa phương bằng cách triển khai các phương án phát triển tối ưu.
Quản lý nhà nước (QLNN) về kinh tế (KT) trong mô hình kinh tế thị
trường hỗn hợp có vai trò ngày càng tăng lên. Cán bộ QLNN về KT là
người giúp Nhà nước thực hiện vai trò đó cả ở cấp quốc gia và cấp địa
phương. Quy mô nền KT càng lớn, tốc độ phát triển KT càng cao, cơ cấu
nền KT càng phức tạp, trách nhiệm của CB QLNN về KT càng lớn.
Hà Nội là Thủ đô là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành
chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và
giao dịch quốc tế của cả nước. Trên địa bàn thành phố Hà Nội đã phát triển
nhiều ngành KT hiện đại với tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu tiến bộ. Trong
nhiều năm qua, Hà Nội đã đóng vai trò động lực thúc đẩy phát triển KT
vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và cả
nước, hỗ trợ các địa phương hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Trong
giai đoạn 2006 – 2010, tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân của thành
phố Hà Nội đạt 10.7%, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 37 triệu
đồng (khoảng 1.950 USD). Năm 2010 phàn đóng góp GDP của Hà Nội
chiếm khoảng 12.7%. Hà Nội mở rộng có thêm tiềm năng đất đai, nguồn
lực con người dồi dào cho phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH).
Quản lý nền KT như thế đòi hỏi đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành
phố không những phải có đủ về lượng, mà quan trọng hơn, phải có chất
lượng tương xứng. Mặc dù Thành ủy và Chính quyền thành phố Hà Nội đã
quan tâm đầu tư xây dựng cho mình đội ngũ CB làm công việc QLNN về
KT trên địa bàn khá đông đảo, được đánh giá là có chất lượng cao trong so
sánh với các địa phương khác. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ, nhất là
đứng trước bối cảnh đầy khó khăn, biến động sau cuộc khủng hoảng tài
chính – tiền tệ cuối thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI, chất lượng đội ngũ
CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội dường như chưa đáp ứng yêu
cầu. Nếu không có đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố đủ mạnh, Hà
Nội có thể vấp phải nhiều khó khăn cản trở quá trình phát triển KT - XH
2
trên địa bàn. Chính vì thế, nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT
cấp thành ở Hà Nội trở thành nhiệm vụ cấp bách.
Đã có nhiều hội nghị và một số công trình nghiên cứu liên quan đến
đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội. Song chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách hệ thống cả cơ sở lý thuyết lẫn những yêu
cầu thực tiễn đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT
cấp thành phố ở Hà Nội. Chính vì thế, lựa chọn đề tài "Chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội" làm đối
tượng nghiên cứu trong Luận án có ý nghĩa thiết thực.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
* Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là hình thành khung lý thuyết phân tích về
chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh ở Việt Nam, trên cơ sở đó rà
soát chất lượng và công tác đảm bảo chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT
cấp thành phố ở Hà Nội, qua đó tìm kiếm phương hướng, giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội đáp ứng yêu
cầu phát triển KT - XH của Thành phố trong giai đoạn đến năm 2020.
Để hoàn thành mục đích nghiên cứu nêu trên, quá trình nghiên cứu
đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hoá có bổ sung cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ CB
QLNN về KT cấp tỉnh ở Việt Nam.
+ Tổng hợp có phân tích kinh nghiệm xây dựng đội ngũ CB QLNN
về KT của một địa phương, rút ra bài học cho Hà Nội.
+ Phân tích chất lượng và công tác đảm bảo chất lượng đội ngũ CB
QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội trong giai đoạn đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu đề tài là chất lượng và công tác đảm bảo chất
lượng của đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh ở Hà Nội
được giới hạn trong phạm vi biên chế CB thuộc các phòng chuyên môn
của Văn phòng UBND thành phố, các Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
nguyên và Môi trường (không nghiên cứu CB quản lý KT của các chi cục,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, các doanh nghiệp nhà nước và các sở,
ban, ngành khác trực thuộc thành phố).
Về thời gian: Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT
cấp thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến nay, các đề xuất dự kiến cho giai đoạn
đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: chủ yếu sử dụng phương pháp
3
tổng hợp, so sánh, khái quát hóa trên cơ sở kế thừa các thành quả nghiên cứu
khoa học về chất lượng CB QLNN về KT cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ở nước ta.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn được sử dụng trong luận án là
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa dựa trên các dữ liệu thống kê,
tổng kết thực tiễn và dữ liệu điều tra của các tổ chức nghiên cứu khác.
Trong nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp trực tiếp điều tra xã hội học.
Quy mô phiếu điều tra là 305 phiếu với 30 chỉ tiêu thu thập thông tin. Đối
tượng điều tra là CB của UBND thành phố Hà Nội và các sở có chức năng
QLNN về KT. Mẫu điều tra được lấy ngẫu nhiên theo danh sách CB thuộc
các đơn vị điều tra.
Các số liệu điều tra được sử dụng kết hợp với số liệu thu thập từ các
báo cáo của UBND thành phố và các sở liên quan.
5. Những đóng góp mới trong Luận án
- Xác định khung phân tích lý thuyết về chất lượng đội ngũ CB
QLNN về KT cấp tỉnh, trong đó chỉ rõ hai nhóm tiêu chí lớn, bảy nhóm
tiêu chí nhỏ đo lường chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh; năm
nội dung công việc đảm bảo chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh
cũng như tập hợp bốn nhóm các nhân tố ảnh hưởng.
- Tổng hợp được sáu bài học kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ CB
QLNN về KT phù hợp với nền kinh tế thị trường (KTTT).
- Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu trong chất lượng đội ngũ CB QLNN
về KT cấp thành phố ở Hà Nội trong những năm gần đây.
- Phân tích thực trạng công tác CB của thành phố Hà Nội liên quan
đến đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội, chỉ ra thành công,
hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất bốn phương hướng, sáu giải pháp đảm bảo chất lượng đội ngũ
CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội trong giai đoạn đến năm 2020.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận án được trình bày trong 4 chương 11 tiết.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. THÀNH QUẢ NGHIÊN CỨU NGOÀI NƢỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong nhưng năm gần đây, nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu các vấn
đề có liên quan: Chức năng của CB QLNN về KT; chất lượng CB QLNN
về KT; đào tạo CB QLNN về KT.
4
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
Bên cạnh các nghiên cứu ở ngoài nước, có nhiều công trình của trong
nước cũng quan tâm nghiên cứu: Vai trò của CB QLNN về KT; chất lượng
CB QLNN về KT nói chung và cấp tỉnh nói riêng; nội dung xây dựng đội ngũ
CB QLNN về KT cấp tỉnh; nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT
cấp tỉnh.
Những công trình nghiên cứu trên đã phần nào giải đáp được một số vấn
đề lý luận và thực tế liên quan đến xây dựng đội ngũ CB QLNN về KT ở
Việt Nam cũng như đề xuất được một số giải pháp cấp bách nhằm xây dựng
đội ngũ CB QLNN về KT trong cả nước cũng như ở một số địa phương.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN VÀ
KHUNG PHÂN TÍCH
1.3.1. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên về CB QLNN về KT, chất
lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT với nhiều không
gian và thời gian khác nhau: có những công trình nghiên cứu trong phạm
vi cả nước, có những công trình nghiên cứu ở phạm vi một tỉnh hay một
huyện, có những công trình nghiên cứu CB trong thời kỳ chuyển từ nền
KT kế hoạch tập trung sang nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), có những
công trình nghiên cứu vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) đất nước, thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước... Tuy nhiên, đến
nay,vẫn còn một số khoảng trống về chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT
của thành phố Hà Nội cũng như về các mặt của công tác CB liên quan đến
chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT ở địa bàn này, đó là:
Thứ nhất, đặc trưng của CB QLNN về KT cấp tỉnh ở thành phố Hà
Nội và yêu cầu đặc biệt đối với đội ngũ CB này.
Thứ hai, tiêu chí đo lường chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT của
thành phố Hà Nội.
Thứ ba, chất lượng thực tế của đội ngũ CB QLNN về KT của thành
phố Hà Nội.
Thứ tư, giải pháp cần thiết trong công tác CB để đảm bảo chất lượng
thực tế của đội ngũ CB QLNN về KT của thành phố Hà Nội đáp ứng yêu
cầu trong giai đoạn sắp tới.
Trong khuôn khổ của Luận án này sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề
sau đây:
- Làm rõ nội hàm của các phạm trù cơ sở như CB QLNN về KT trong
điều kiện kinh tế thị trường (KTTT) định hướng XHCN ở Việt Nam; Chất
lượng đội ngũ CB QLNN về KT ở cấp tỉnh; Đặc trưng, vai trò của CB
QLNN về KT cấp tỉnh.
5
- Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CB
QLNN về KT cấp tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
- Nghiên cứu các nội dung công tác CB nhằm đảm bảo chất lượng
đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh và các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo
chất lượng CB QLNN về KT cấp tỉnh.
- Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN
về KT của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và rút ra bài học
cho thành phố Hà Nội.
- Khảo sát thực tế chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh của
thành phố Hà Nội, kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT
cấp tỉnh của thành phố Hà Nội theo các tiêu chí đo lường chất lượng cũng
như tìm kiếm nguyên nhân của thực trạng đó.
- Tìm kiếm phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội đến năm 2020.
1.3.2. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích nghiên cứu trong
luận án
* Phương pháp tiếp cận.
* Khung phân tích lý thuyết.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH
2.1. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH
2.1.1. Khái niệm cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp tỉnh và đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp tỉnh
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh: Là
những người đảm nhiệm một hoặc một số chức năng nhất định trong bộ
máy quản lý KT của Nhà nước. Theo Hiến pháp năm 2013, bộ máy nhà
nước của nước ta được cấu trúc theo hai cấp trung ương và địa phương với
ba nhánh quyền lực: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Để phù hợp chủ đề
xây dựng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh, trong luận án này, chỉ đề cập
đến các cơ quan có chức năng ban hành và thực thi các quyết định quản lý
KT cấp tỉnh, tức một bộ phận thuộc Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy
ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh. Cán bộ QLNN về KT thường có các đặc
điểm sau đây:
Thứ nhất, CB QLNN về KT chỉ được làm những gì luật pháp cho phép.
Thứ hai, CB QLNN về KT phải nhân danh quyền lực và uy tín của nhà
nước để thực thi các công vụ hướng tới lợi ích công cộng.
Thứ ba, ngoài các chính khách được bầu theo nhiệm kỳ, đa phần CB
QLNN về KT là công chức, tức những người làm nghề quản lý chuyên nghiệp.
Thứ tư, CB QLNN về KT có quyền quyết định phân phối nguồn lực
6
công rất lớn từ ngân sách nhà nước (NSNN) và có quyền ban hành và tổ
chức nhiều chính sách KT ảnh hưởng đến tỷ lệ phân phối lại giữa các tầng
lớp, nhóm dân cư, trong khi đó họ lại ít chịu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
ích cá nhân về các quyết định của họ.
2.1.1.2. Khái niệm đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp
tỉnh: Là tập hợp các CB QLNN về KT cấp tỉnh. Đội ngũ này bao gồm số
lượng CB nhất định, cơ cấu và chất lượng CB tương ứng với các vị trí làm
việc khác nhau trong bộ máy QLNN về KT cấp tỉnh.
2.1.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp tỉnh
Có nhiều cách phân tích cơ cấu đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh dựa
theo các tiêu chí xem xét khác nhau như:
* Cơ cấu theo nội dung, đặc trưng công việc.
* Cơ cấu theo trình độ đào tạo.
* Cơ cấu theo chức vụ
* Cơ cấu theo lĩnh vực quản lý.
2.1.3. Đặc điểm đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp tỉnh
Ngoài đặc điểm chung của đội ngũ CB QLNN về KT, đội ngũ CB
QLNN về KT cấp tỉnh còn có những đặc điểm nổi bật sau đây:
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh có nhiệm vụ quản lý toàn diện mọi
mặt hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh phải đảm đương cùng một lúc hai
trách nhiệm: triển khai chủ trương, chính sách, pháp luật do Trung ương
ban hành, đồng thời phải cụ thể hóa chính sách, chương trình, kế hoạch
của tỉnh hướng dẫn chính quyền cấp huyện.
- Chính quyền cấp tỉnh được phân quyền rộng rãi nên nhiệm vụ của
CB QLNN về KT cấp tỉnh rất nặng nề.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh thực hiện những nhiệm vụ mang tính
cục bộ địa phương.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh phải quản lý phù hợp với đặc điểm đặc
thù của địa phương.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh phải chịu sức ép quan hệ dòng họ,
thân thích mang tính địa phương nên dễ có xu hướng ưu tiên lợi ích cục
bộ, sử dụng CB là họ hàng, người thân, quen.
2.1.4. Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh
Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh có vai trò to lớn, thể hiện qua các khía
cạnh sau:
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh có nhiệm vụ triển khai thực hiện luật
pháp và chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh, đồng thời kiến nghị
Trung ương điều chỉnh chính sách và luật pháp cho phù hợp với điều kiện
thực tế địa phương.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh đại diện cho chính quyền địa phương
ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách KT thuộc thẩm quyền trên
7
địa bàn hành chính của tỉnh.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh có trách nhiệm thu thập xử lý thông tin
phục vụ công tác dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh
các đầu mối bên dưới nhằm đảm bảo cho địa phương phát triển bền vững.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh đại diện cho sở hữu nhà nước để quản
lý các doanh nghiệp sử dụng vốn ngân sách của chính quyền địa phương
theo phân cấp quản lý tài chính công.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh đại diện cho cơ quan nhà nước giải
quyết các tranh chấp về kinh tế trên địa bàn quản lý.
2.2. CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH
TẾ CẤP TỈNH
2.2.1. Khái niệm chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về
kinh tế cấp tỉnh : Là tổ hợp các chất lượng của tất cả các CB trong bộ
máy QLNN về KT cấp tỉnh đặt trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau về
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, dân tộc, lứa tuổi, phẩm chất đạo
đức hành nghề tương ứng với chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.2.2. Tiêu chí đo lƣờng chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nƣớc về kinh tế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
2.2.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng cá nhân cán bộ quản lý
nhà nước về kinh tế cấp tỉnh
* Nhóm tiêu chí đo lường năng lực.
i) Tiêu chí đo lường năng lực chuyên môn.
ii) Tiêu chí đo lường năng lực tổ chức quản lý.
* Nhóm tiêu chí đo lường phẩm chất cán bộ.
i) Tiêu chí đo lường phẩm chất chính trị.
ii)Tiêu chí đo lường phẩm chất đạo đức CB.
* Tiêu chí về sức khoẻ, độ tuổi, kinh nghiệm công tác.
i)Tiêu chí về sức khoẻ.
ii) Tiêu chí về kinh nghiệm công tác.
iii) Tiêu chí về độ tuổi.
2.2.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế cấp tỉnh
* Cơ cấu trình độ chuyên môn.
* Cơ cấu lứa tuổi.
* Cơ cấu giới.
* Cơ cấu dân tộc.
2.2.3. Nội dung công tác cán bộ đảm bảo chất lƣợng đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu
2.2.3.1. Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
cấp tỉnh: Là quá trình xây dựng bộ tiêu chuẩn cho CB QLNN về KT phù
hợp với từng chức vụ, chức danh cụ thể và vận dụng tiêu chuẩn đó vào
việc tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và sàng lọc CB nhằm đảm bảo chất
8
lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao trong từng giai đoạn cụ thể. Khi xây dựng tiêu chuẩn CB QLNN về
KT cấp tỉnh cầ