Tóm tắt Luận án Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Đổi mới công nghệ (ĐMCN) đã trở thành yếu tố ưu tiên hàng đầu và có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển thịnh vượng của quốc gia. Hoạt động ĐMCN có sức lan tỏa rộng, bởi vì (i) xét từ giác độ Nhà nước trong việc quản lý ĐMCN sẽ góp phần hạn chế tác động tiêu cực của công nghệ tới tới lợi ích xã hội, nâng cao năng lực nội sinh công nghệ quốc gia, (ii) xét từ giác độ doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng lực công nghệ, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hà Nội có tiềm năng phát triển về kinh tế, xã hội, công nghệ. Luận án lựa chọn các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nhằm: (i) phù hợp với khả năng tiến hành khảo sát thực địa của nghiên cứu sinh, (ii) đảm bảo được tính đại diện của mẫu khảo sát và (iii) đóng góp phần nhỏ trong việc phân tích chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN. Vì những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.

pdf24 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Đổi mới công nghệ (ĐMCN) đã trở thành yếu tố ưu tiên hàng đầu và có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển thịnh vượng của quốc gia. Hoạt động ĐMCN có sức lan tỏa rộng, bởi vì (i) xét từ giác độ Nhà nước trong việc quản lý ĐMCN sẽ góp phần hạn chế tác động tiêu cực của công nghệ tới tới lợi ích xã hội, nâng cao năng lực nội sinh công nghệ quốc gia, (ii) xét từ giác độ doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng lực công nghệ, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hà Nội có tiềm năng phát triển về kinh tế, xã hội, công nghệ. Luận án lựa chọn các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nhằm: (i) phù hợp với khả năng tiến hành khảo sát thực địa của nghiên cứu sinh, (ii) đảm bảo được tính đại diện của mẫu khảo sát và (iii) đóng góp phần nhỏ trong việc phân tích chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN. Vì những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới luận án1 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm trả lời các câu hỏi sau: - Đổi mới công nghệ là gì? Hành vi của doanh nghiệp trong việc ra quyết định ĐMCN phụ thuộc vào những yếu tố nào? - Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN cần được hiểu như thế nào và nó bao gồm những loại chính sách nào? - Từ khi Luật KH&CN được ban hành (2000), chính sách nhà nước về ĐMCN đã có tác động như thế nào tới hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp (nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. - Việc ban hành, tổ chức thực thi chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN bị chi phối bởi những yếu tố nào? - Nhà nước cần làm gì, theo thứ tự ưu tiên ra sao để hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là các hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp và các chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN. 1 Phần này được trình bày chi tiết trong Chương 1, mục 1.1 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN. Chủ thể chính sách là Nhà nước, đối tượng thụ hưởng chính sách là các doanh nghiệp. Phạm vi không gian: Luận án thu thập số liệu thứ cấp về thực trạng ĐMCN của các doanh nghiệp trên toàn quốc; tuy nhiên luận án giới hạn việc điều tra khảo sát đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội. Về mặt thời gian: Luận án đánh giá hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp và chính sách nhà nước thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN từ năm 2000 đến 2012. 5. Phương pháp nghiên cứu2 6. Những đóng góp mới của luận án Về mặt khoa học: Luận án làm rõ cơ sở lý luận về ĐMCN và chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN. Cụ thể: (i) đánh giá, bổ sung làm rõ khái niệm công nghệ và đổi mới công nghệ, (ii) bổ sung làm rõ khái niệm chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN, (iii) làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới ĐMCN ở doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN, (iv) đề xuất các tiêu chí đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN. Về mặt thực tiễn: Luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN theo cách tiếp các công cụ chính sách phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, cam kết của tác giả, các phụ lục, các tài liệu tham khảo. Luận án chia thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ Chương 2: Cơ sở lý luận về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ Chương 3: Kinh nghiệm quốc tế về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ Chương 4: Phân tích thực trạng chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội đổi mới công nghệ Chương 5: Giải pháp hoàn thiện chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ 2 Phần này được nghiên cứu chi tiết trong Chương 1, mục 1.2 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nước ngoài về hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp cũng như chính sách nhà nước thúc đầy doanh nghiệp ĐMCN. Các nghiên cứu có thể chia thành hai nhóm: (i) nhóm nghiên cứu về ĐMCN, vai trò của ĐMCN và các yếu tố ảnh hưởng tới ĐMCN của doanh nghiệp (Charles, 1997; Tarek M Khalil, 2000; Robert Solow, 1987; Boskin and Lau, 1992;Twiss, 1992; Fredrick Betz, 1998; Peter Drucker, 1974, Hans, 2005, v.v), (ii) nhóm nghiên cứu về vai trò của nhà nước và chính sách nhà nước đối với ĐMCN (Christopher, 2008; Lichtenberge, 1988; C.Wang, 2008; Holemans & Sleuwaegen, 1988, Sunil, 2002, Schilling, 2009, v.v). Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc ESCAP, World Bank, UNIDO và các nhà khoa học khác. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Các công trình nghiên cứu ở trong nước có thể chia thành ba nhóm: (i) nhóm nghiên cứu về ĐMCN, năng lực công nghệ và các yếu tố ảnh hưởng tới ĐMCN của doanh nghiệp (Trần Ngọc Ca, 2000; Nguyễn Huyền Sơn, 2004; Tạ Doãn Trịnh, 2007; Tăng Văn Khiên, 2007; Nguyễn Sỹ Lộc, 2006; Hồ Sỹ Hùng, 2009; Hồ Đức Việt, 2010; Nguyễn Quang Tuấn, 2010, v.v), (ii) nhóm nghiên cứu về vai trò của nhà nước và chính sách nhà nước đối với ĐMCN (Nguyễn Minh Hạnh, 2001; Nguyễn Việt Hòa, 2001; Trần Ngọc Ca, 2010; Lê Xuân Bá, 2008; Hoàng Xuân Long, 2011; Nguyễn Mạnh Quân, 2008, Mai Hà, 2009, v.v) , (iii) nhóm nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về ĐMCN và chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN (Trần Ngọc Ca, 2011, Trần Văn Tùng, 2007, Nguyễn Quang Tuấn, 2010, Hoàng Xuân Long, 2011, v.v). Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học khác thuộc Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách KH&CN (NISTPASS), Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), Trung tâm thông tin KH&CN quốc gia, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), các Viện nghiên cứu, các trường Đại học và các nhà khoa học khác của Việt Nam. 1.1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu Các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã khái quát được trình độ công nghệ, các yếu tố ảnh hưởng tới ĐMCN của doanh nghiệp, kinh nghiệm về ĐMCN; đồng thời khẳng định vai trò của chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu ở trên chưa thống nhất được khái niệm ĐMCN, chưa làm rõ được các chính sách bộ phận theo cách tiếp cận công cụ chính sách, cũng như chưa làm rõ các tiêu chí đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN. 4 1.2. Phương pháp nghiên cứu 1.2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, luận án đưa ra khung lý thuyết nghiên cứu sau (Hình 1.1): Hình 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN 1.2.2. Quy trình nghiên cứu Luận án tiến hành theo quy trình nghiên cứu sau (Hình 1.2): Hình 1.2: Quy trình nghiên cứu về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ Nghiên cứu tài liệu trong nước và ngoài nước Xây dựng khung lý thuyết về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN Điều tra bằng phiếu hỏi đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội Phân tích thực trạng ĐMCN của doanh nghiệp nói chung và DN trên địa bàn Hà Nội nói riêng Đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy DN trên địa bàn Hà Nội ĐMCN Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy DN ĐMCN Phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực ĐMCN làm việc trong các viện nghiên cứu, trường đại học, cơ quan QLNN về KH&CN Các chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN: - Chính sách tạo môi trường thể chế - Chính sách kinh tế - Chính sách đào tạo, thông tin, tuyên truyền Hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp: - Đổi mới toàn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ - Đổi mới phần quan trọng của công nghệ bằng công nghệ khác tiên tiến hơn - Đầu tư cho R&D nhằm đổi mới qui trình/sản phẩm Mục tiêu CSNN thúc đẩy DN ĐMCN: - Nâng cao nhận thức của DN về ĐMCN - Gia tăng số lượng DN thực hiện các hoạt động ĐMCN - Nâng cao mức đầu tư của DN cho ĐMCN - Nâng cao năng lực công nghệ, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của DN - Đạt được hiệu ứng lan tỏa 5 1.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu 1.2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Luận án thu thập, phân loại các tài liệu đã được công bố thông qua các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan tới hoạt động ĐMCN và chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN. Luận án còn khai thác và sử dụng các số liệu trên Internet, đồng thời sử dụng các quan điểm đánh giá, nhận định của các chuyên gia, các nhà hoạch định chính sách ĐMCN, các tổ chức KH&CN và đánh giá của các doanh nghiệp về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN đã công bố từ năm 2000 đến 2012. 1.2.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Luận án tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối với doanh nghiệp và phỏng vấn viết (phương pháp anket), phỏng vấn bằng điện thoại đối với các cán bộ làm việc trong cơ quan quản lý nhà nước về ĐMCN. Kích thước mẫu: Nghiên cứu sinh gửi 150 phiếu đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội, thu về được 119 phiếu (chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống và mẫu thuận tiện); đồng thời phỏng vấn có chọn lọc 10 cán bộ làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về ĐMCN sau khi họ đồng ý tham gia. Thời gian thực hiện: là 5 tháng, phiếu hỏi được thiết kế thử nghiệm từ tháng 1 đến tháng 2/2012 và bắt sử dụng rộng rãi từ tháng 3/2012. 1.2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu Sau khi thu thập được các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, nghiên cứu sinh tiến hành kiểm tra, làm sạch các dữ liệu cả trước, trong và sau khi mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu; tiếp đến, sử dụng phầm mềm SPSS 16 làm công cụ để xử lý dữ liệu. Ngoài ra để xử lý dữ liệu, luận án còn sử dụng phương pháp mô tả, thống kê, so sánh, đối chứng, tổng kết thực tiễn và chuyên gia. 6 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 2.1. Công nghệ và đổi mới công nghệ 2.1.1. Khái niệm công nghệ và ĐMCN 2.1.1.1. Khái niệm về công nghệ Thuật ngữ công nghệ được sử dụng rộng rãi trên thế giới, song việc đưa ra khái niệm về công nghệ lại chưa có sự thống nhất, luận án sử dụng quan điểm về công nghệ của ESCAP, theo đó “Công nghệ là kiến thức có hệ thống về qui trình kỹ thuật để chế biến vật liệu và thông tin; công nghệ bao gồm kỹ năng, kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ”. Quan niệm này phù hợp với các nước đang phát triển và đủ rộng để làm cơ sở phân tích về ĐMCN của luận án, đồng thời quan niệm về công nghệ trong Luật KH&CN (2000) và Luật Chuyển giao công nghệ (2006) của Việt Nam cũng bao hàm được nội dung này. 2.1.1.2. Khái niệm đổi mới công nghệ Đổi mới công nghệ cũng là một khái niệm còn nhiều tranh cãi, quan điểm ĐMCN trong luận án này là sự kết hợp, bổ sung có chọn lọc các quan điểm. Theo đó, “Đổi mới công nghệ là hoạt động thay đổi toàn bộ công nghệ hay thay đổi phần quan trọng của công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn, góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng năng suất, giảm thiểu tác động xấu tới môi trường và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”. 2.1.2. Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ tới phát triển kinh tế- xã hội và doanh nghiệp 2.1.2.1. Vai trò của công nghệ và ĐMCN tới phát triển kinh tế - xã hội Mặc dù có sự khác nhau về vai trò của công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia nhưng chúng ta phải thừa nhận công nghệ thông qua ĐMCN giữ vai trò qua trọng đối với sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế của các quốc gia; sự thay đổi này sẽ kéo theo sự thay đổi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội phản ánh sự phát triển của quốc gia như GDP, chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số sáng tạo công nghệ, v.v. 2.1.2.2. Vai trò của công nghệ và ĐMCN đối với phát triển của DN Công nghệ tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, ĐMCN làm gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và thỏa mãn nhu cầu tương lai của khách hàng (Perter Drucker, 1970), còn Beij (1998) cho rằng ĐMCN giúp doanh nghiệp cải thiện vị trí cạnh tranh, tăng sản lượng và lợi nhuận ròng, v.v. 2.1.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến ĐMCN của doanh nghiệp 2.1.3.1. Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp Bao gồm hai yếu tố chính: (i) năng lực công nghệ của doanh nghiệp (năng lực vận hành công nghệ, năng lực tiếp nhận công nghệ, năng lực hỗ trợ tiếp nhận công nghệ và năng lực ĐMCN) và (ii) năng lực tài chính của doanh nghiệp (nguồn vốn tự có của doanh nghiệp và năng lực huy động vốn cho ĐMCN của doanh nghiệp). Ngoài ra, 7 còn một số các yếu tố bên trong khác như qui mô doanh nghiệp, loại hình sở hữu doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp đối với ĐMCN, v.v. 2.1.3.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp Bao gồm hai yếu tố chính: (i) áp lực cạnh tranh và (ii) các chính sách của Nhà nước. Ngoài ra, còn một số yếu tố khác như ngành nghề kinh doanh, vị trí địa lý của doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng công nghệ quốc gia, thể chế chính trị và các vấn đề liên quan tới hội nhập kinh tế quốc tế, v.v. 2.2. Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN 2.2.1. Khái niệm và vai trò của chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ 2.2.1.1. Khái niệm chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy DN ĐMCN Luận án cho rằng “Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN là tổng thể các quan điểm, các nguyên tắc, các chuẩn mực, các mục tiêu, các giải pháp và các công cụ mà Nhà nước sử dụng để thúc đẩy các doanh nghiệp ĐMCN nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần phát triển đất nước”. Các yếu tố cơ bản của chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN thường bao gồm: các yếu tố đầu vào, các hành động, đầu ra, kết quả và tác động của chính sách. 2.2.1.2. Vai trò của chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy DN ĐMCN Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc hoạch định, tổ chức thực thi và đánh giá tác động chính sách ĐMCN cho doanh nghiệp thể hiện ở các chức năng mà nó đảm nhiệm như: định hướng, tạo tiền đề, điều tiết các hoạt động ĐMCN, kích thích, tạo động lực cho doanh nghiệp ĐMCN. 2.2.2. Mục tiêu chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy DN ĐMCN Mục tiêu chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN bao gồm: đích cuối cùng mà chính sách hướng tới, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, mục tiêu đầu ra của chính sách (Hình 2.1). Mục tiêu đầu ra của CSNN nhằm thúc đẩy DN ĐMCN: - Nâng cao nhận thức của DN về vai trò của hoạt động ĐMCN - Gia tăng số lượng doanh nghiệp thực hiện ĐMCN - Nâng cao mức đầu tư của DN cho hoạt động ĐMCN Mục tiêu cụ thể của CSNN nhằm thúc đẩy DN ĐMCN: - Nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp Mục tiêu chung của CSNN nhằm thúc đẩy DN ĐMCN: - Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Mục đích của CSNN nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN: - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Đạt được hiệu ứng lan tỏa Hình 2.1: Cây mục tiêu chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN 8 2.2.3. Nguyên tắc của chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ Nguyên tắc 1: Gắn chính sách thúc đẩy ĐMCN với việc nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên tắc 2: Gắn chính sách thúc đẩy ĐMCN với việc phát triển bền vững của doanh nghiệp như bảo vệ môi trường, phục vụ xã hội. Nguyên tắc 3: ĐMCN phải là sự nghiệp tự thân vận động của doanh nghiệp, trên cơ sở kết hợp với sự quản lý, tác động của nhà nước. Nguyên tắc 4: Chính sách thúc đẩy ĐMCN phải phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước, của doanh nghiệp và của xu hướng hợp tác quốc tế. Nguyên tắc 5: ĐMCN là sự nghiệp lâu dài và không có điểm dừng của doanh nghiệp. Nguyên tắc 6: hệ thống chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN phải rõ ràng, minh bạch, nhất quán, đảm bảo sự phân công, phân cấp hợp lý. Nguyên tắc 7: hệ thống chính sách phải đảm bảo sự cân đối, đồng bộ giữa chính sách thúc đẩy ĐMCN với các chính sách khác, tôn trọng các qui luật khách quan, qui luật kinh tế thị trường. Nguyên tắc 8: hệ thống chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN phải phù hợp với đối tượng doanh nghiệp, tạo thế chủ động cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ĐMCN. 2.2.4. Các chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN 2.2.4.1. Chính sách tạo môi trường thể chế nhằm thúc đẩy DN ĐMCN Chính sách tạo môi trường thể chế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN được hiểu là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước thông qua các hệ thống văn bản, qui phạm pháp luật, bộ máy tổ chức, cán bộ nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư ĐMCN, góp phần thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước về ĐMCN trong từng giai đoạn nhất định. 2.2.4.2. Chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy DN ĐMCN Chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN được hiểu là cách thức tác động của Nhà nước dựa trên những lợi ích về kinh tế và đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư ĐMCN, góp phần thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước về ĐMCN trong từng giai đoạn cụ thể. Các chính sách kinh tế bao gồm: (i) chính sách ưu đãi về thuế, (ii) chính sách tín dụng, (iii) chính sách hỗ trợ trực tiếp, v.v. 2.2.4.3. Chính sách đào tạo, thông tin, tuyên truyền nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ Chính sách đào tạo, thông tin, tuyên truyền nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN được hiểu là cách thức tác động của nhà nước vào nhận thức của doanh nghiệp, làm cho 9 doanh nghiệp hiểu được tính cấp thiết phải tiến hành ĐMCN, đồng thời hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ thông tin, tư vấn để doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động ĐMCN thành công. Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng một số chính sách khác như: hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ thành lập các phòng/ban R&D trong doanh nghiệp, phát triển hạ tầng công nghệ nhằm phục vụ cho ĐMCN, v.v. 2.2.5. Các tiêu chí đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ 2.2.5.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN Đánh giá chính sách nhà nước được tiến hành bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nhau với những tiêu chí khác nhau. Luận án đề xuất bốn nhóm tiêu chí chính để đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN: (i) nhóm tiêu chí phản ánh hiệu lực của chính sách, (ii) nhóm tiêu chí phản ánh hiệu quả của chính sách, (iii) nhóm tiêu chí phản ánh tính phù hợp của chính sách và (iv) nhóm tiêu chí phản ánh tính bền vững của chính sách. 2.2.5.2. Các tiêu chí đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN (i) Nhóm tiêu chí phản ánh hiệu lực chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN Hiệu lực chính sách bao gồm việc xác định đúng mục tiêu của chính sách và đánh giá các kết quả của chính sách có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không (Hiệu lực = Kết quả/ Mục tiêu). Hiệu lực chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN được đánh giá thông qua các tiêu chí sau: Tiêu chí HL1.1: Khả năng nhận biết chính sách nhà nước về ĐMCN của doanh nghiệp Tiêu chí HL1.2