Về mặt lý luận, xuất phát từ vị trí, vai trò và nhu cầu điều chỉnh bằng
pháp luật đối với Chủ tịch nước. Lịch sử nhà nước và pháp luật chỉ ra rằng,
cùng với quá trình ra đời, phát triển của nhà nước thì trong bộ máy nhà nước
(BMNN) các quốc gia luôn tồn tại thiết chế ở vị trí cao nhất - đứng đầu nhà
nước (ĐĐNN) hay còn gọi là nguyên thủ quốc gia (NTQG). Nguyên thủ quốc
gia luôn có vai trò và tầm ảnh hưởng hết sức đặc biệt quan trọng đối với nhà
nước và quốc gia; không chỉ thực hiện quyền lực nhà nước, thay mặt cho nhà
nước, quốc gia trong đối nội, đối ngoại, mà còn, là biểu tượng cho sự trường
tồn của dân tộc, là đại diện cho sự thống nhất quốc gia, là lãnh tụ tinh thần gắn
kết, khơi dậy, phát huy sức mạnh toàn dân và khối đoàn kết toàn dân tộc nhằm
duy trì ổn định chính trị và hướng tới phát triển. Với vị trí, vai trò như vậy,
NTQG nói chung và Chủ tịch nước ở Việt Nam nói riêng đã sớm trở thành đối
tượng nghiên cứu của khoa học pháp lý. Đối với Việt Nam, nhu cầu nghiên cứu
về Chủ tịch nước còn cần thiết, cấp thiết hơn khi chúng ta đang xây dựng Nhà
nước pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa (XHCN) - mô hình đặc thù, chưa có
tiền lệ, lại đang trong thời kỳ đầu của giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội nên
còn “nhiều vấn đề về nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng cầm quyền, về
tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân, về quyền làm chủ của nhân dân còn chưa được làm sáng tỏ”. Vì
vậy, với riêng pháp luật về Chủ tịch nước, Đảng đã khẳng định cần “nghiên cứu
xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch nước để thực hiện đầy
đủ chức năng NTQG, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại và thống lĩnh
các lực lượng vũ trang; quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về chủ tịch nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐỖ TIẾN DŨNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỦ TỊCH NƯỚC
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
HÀ NỘI - 2018
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Phản biện 1: ......................................................
......................................................
Phản biện 2: ......................................................
......................................................
Phản biện 3: ......................................................
......................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Về mặt lý luận, xuất phát từ vị trí, vai trò và nhu cầu điều chỉnh bằng
pháp luật đối với Chủ tịch nước. Lịch sử nhà nước và pháp luật chỉ ra rằng,
cùng với quá trình ra đời, phát triển của nhà nước thì trong bộ máy nhà nước
(BMNN) các quốc gia luôn tồn tại thiết chế ở vị trí cao nhất - đứng đầu nhà
nước (ĐĐNN) hay còn gọi là nguyên thủ quốc gia (NTQG). Nguyên thủ quốc
gia luôn có vai trò và tầm ảnh hưởng hết sức đặc biệt quan trọng đối với nhà
nước và quốc gia; không chỉ thực hiện quyền lực nhà nước, thay mặt cho nhà
nước, quốc gia trong đối nội, đối ngoại, mà còn, là biểu tượng cho sự trường
tồn của dân tộc, là đại diện cho sự thống nhất quốc gia, là lãnh tụ tinh thần gắn
kết, khơi dậy, phát huy sức mạnh toàn dân và khối đoàn kết toàn dân tộc nhằm
duy trì ổn định chính trị và hướng tới phát triển. Với vị trí, vai trò như vậy,
NTQG nói chung và Chủ tịch nước ở Việt Nam nói riêng đã sớm trở thành đối
tượng nghiên cứu của khoa học pháp lý. Đối với Việt Nam, nhu cầu nghiên cứu
về Chủ tịch nước còn cần thiết, cấp thiết hơn khi chúng ta đang xây dựng Nhà
nước pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa (XHCN) - mô hình đặc thù, chưa có
tiền lệ, lại đang trong thời kỳ đầu của giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội nên
còn “nhiều vấn đề về nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng cầm quyền, về
tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân, về quyền làm chủ của nhân dân còn chưa được làm sáng tỏ”. Vì
vậy, với riêng pháp luật về Chủ tịch nước, Đảng đã khẳng định cần “nghiên cứu
xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch nước để thực hiện đầy
đủ chức năng NTQG, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại và thống lĩnh
các lực lượng vũ trang; quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”.
Về mặt thực tiễn, xuất phát từ nhu cầu, yêu cầu cần khắc phục những hạn
chế, bất cập từ thực trạng pháp luật về Chủ tịch nước ở Việt Nam. Trải qua hơn
70 năm ra đời, phát triển của Nhà nước ta, pháp luật về Chủ tịch nước đã dần
hoàn thiện hơn, từng bước xác lập địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch nước để khẳng định, phát huy vị trí, vai trò của người ĐĐNN,
thay mặt cho Nước trong trong đối nội, đối ngoại, có những đóng góp quan trọng
vàp thành tựu to lớn của đất nước trong suốt quá trình lịch sử. Tuy nhiên, thực tế
cũng đã cho thấy không ít hạn chế, bất cập. Xét trong cả quá trình hình thành,
phát triển, pháp luật về Chủ tịch nước thiếu ổn định. Qua 5 phiên bản Hiến pháp
(các năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013), có đến 3 lần thay đổi về tên gọi, tổ
2
chức và thẩm quyền của thiết chế ĐĐNN. Đối với pháp luật về Chủ tịch nước
hiện hành, còn nhiều hạn chế, bất cập. Về mặt hình thức, rất tản mạn, thiếu tính
thống nhất, đồng bộ, cụ thể, chi tiết. Về nội dung, quy định về vai trò thay mặt
Nước còn mờ nhạt, thiếu quy định điều chỉnh mối quan hệ với Đảng, Mặt trận Tổ
quốc; nhiều nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước còn chung chung, chưa
tương xứng với vị trí, vai trò như về thống lĩnh lực lượng vũ trang, về mối quan
hệ với các thiết chế khác trong BMNN; quy định về tổ chức của thiết chế còn ít,
đơn giản
Tóm lại, việc nghiên cứu “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật
về Chủ tịch nước” là cần thiết, mang tính cấp thiết; phù hợp với chuyên ngành
đào tạo “Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật” (Mã số: 60 38 01 01).
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục đích: Thông qua nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn để đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước.
2.2. Nhiệm vụ: (i) Khái quát tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước
để xác định những vấn đề mà Luận án sẽ tập trung nghiên cứu, làm rõ. (ii) Làm
rõ cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước; tìm hiểu pháp luật một số
nước trên thế giới và rút ra một số giá trị, kinh nghiệm phù hợp với Việt Nam có
thể tiếp thu. (iii) Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về Chủ tịch nước để
chỉ ra ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân. (iv) Đề xuất quan điểm, giải
pháp hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu pháp luật về Chủ tịch
nước dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, trong đó, đối tượng
nghiên cứu trọng tâm là các quy định của pháp luật về Chủ tịch nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về tài liệu nghiên cứu, chủ yếu nghiên cứu các
văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), trọng tâm là Hiến pháp và văn bản cấp luật.
Về thời gian, nghiên cứu toàn bộ quá trình hình thành, phát triển của pháp luật về
Chủ tịch nước từ khi thành lập nước cho đến nay, nhưng tập trung nghiên cứu
giai đoạn từ khi ban hành Hiến pháp năm 2013 được ban hành. Về không gian,
tập trung nghiên cứu ở Việt Nam.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước, pháp luật, về tổ chức quyền lực nhà
nước là cơ sở lý luận. Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng là
nền tảng, xuyên suốt; quan điểm toàn diện và phát triển trong triết học Mác -
3
Lênin là cơ sở để xác định, xem xét, phân tích, luận giải và giải quyết các vấn đề,
nội dung nghiên cứu một cách có hệ thống, có trọng tâm, trọng điểm; gắn với
lịch sử và từ thực tiễn.
Luận án phân loại và sử dụng chủ yếu 2 nhóm phương pháp nghiên cứu đó
là: (i) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết như phân tích - tổng hợp lý
thuyết; phân loại, hệ thống hoá lý thuyết và mô hình hoá; lịch sử và phương pháp
giả thuyết. (ii) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ tập trung sử dụng
phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm, chuyên gia, điều tra. Bên cạnh đó,
Luận án còn sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu như tìm kiếm, tra cứu thông tin,
dịch thuật... Việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu là linh động, có
thể kết hợp với nhau, tuỳ thuộc vào từng nội dung, vấn đề và mục đích, mức độ
nghiên cứu.
5. Đóng góp mới của Luận án
5.1. Về mặt lý luận: Luận án góp phần: (i) Làm rõ hơn khái niệm, đặc
điểm của Chủ tịch nước; (ii) Xây dựng khái niệm pháp luật về Chủ tịch nước,
làm rõ hơn đặc điểm, vị trí, vai trò và nội dung, hình thức của pháp luật về Chủ
tịch nước; (iii) Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện; chỉ ra các yếu
tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước làm cơ
sở cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp
luật về Chủ tịch nước; (iv) Đồng thời, từ kết quả nghiên cứu mô hình, pháp luật
một số nước trên thế giới về NTQG, đã khái quát hoá để rút ra một số bài học
kinh nghiệm mà Việt Nam có thể nghiên cứu tiếp thu trong quá trình hoàn thiện
pháp luật về Chủ tịch nước. Trong những đóng góp về mặt lý luận như trên, Luận
án đã có những đóng góp mới ở một số khía cạnh so với các công trình khác. Có
thể kể đến như: khái niệm, đặc điểm của Chủ tịch nước, của pháp luật về Chủ
tịch nước (lý giải, làm rõ hơn vì sao Chủ tịch nước thường là cá nhân; tại sao
Chủ tịch nước vừa là người ĐĐNN, đồng thời là NTQG; vì sao Việt Nam lấy tên
gọi là Chủ tịch nước...); khung lý thuyết về nội dung của pháp luật về Chủ tịch
nước; hay một số nhận xét về cơ sở, nguyên lý để các quốc gia lựa chọn, điều
chỉnh mô hình NTQG.
5.2. Về mặt thực tiễn: Luận án là công trình nghiên cứu một cách hệ
thống, đầy đủ, cụ thể, cập nhật nhất pháp luật về Chủ tịch nước, từ khi hình
thành, phát triển và cho đến nay.
5.3. Về kiến nghị giải pháp: Là một trong số rất ít công trình nghiên cứu
khoa học đưa ra các giải pháp mang tính tổng thể, toàn diện và cụ thể nhất nhằm
hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 2013. Đồng thời,
4
Luận án còn đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước một
cách căn bản, về lâu dài, khi có điều kiện sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 2013.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận án đã góp phần bồi đắp, làm sáng tỏ hơn những
giả thuyết, luận điểm, học thuyết của các nhà khoa học về những vấn đề liên
quan đến sự ra đời, phát triển của thiết chế ĐĐNN, NTQG cũng như pháp luật về
Chủ tịch nước. Từ đó, giúp mọi người hiểu rõ hơn những vấn đề pháp lý về Chủ
tịch nước. Đồng thời, thông qua nghiên cứu thực trạng pháp luật về Chủ tịch
nước, Luận án cũng góp phần giúp người đọc có thêm thông tin, hiểu biết hơn về
tổ chức, hoạt động của Chủ tịch nước; cung cấp thêm những tri thức kinh
nghiệm, thực tiễn để kiểm nghiệm, đánh giá tính tương thích của những quan
điểm, lý thuyết về pháp luật Chủ tịch nước; qua đó, tiếp tục làm sáng tỏ, củng cố
thêm sự đúng đắn của lý thuyết trên thực tế hoặc phát hiện những khía cạnh, xu
thế mới làm cơ sở và đặt ra yêu cầu cần đổi mới, hoàn thiện lý thuyết
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn
thiện pháp luật về Chủ tịch nước có thể được sử dụng và ứng dụng trên thực tế ở
góc độ: (i) Góp phần giúp Chủ tịch nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan nhìn nhận lại, hiểu rõ hơn quyền, nghĩa vụ và thực tiễn hoạt động của mình;
từ đó, có những điều chỉnh phù hợp để khắc phục những hạn chế, bất cập, tháo
gỡ những vướng mắc, khó khăn, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của mình. (ii) Cung cấp thêm thông tin tham khảo phục vụ hoạt động xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm thể chế hoá kịp thời, đầy đủ,
cụ thể các quy định của HP năm 2013 nói chung và pháp luật về Chủ tịch nước
nói riêng. (iii) Là tài liệu tham khảo tin cậy cho hoạt động nghiên cứu và giảng
dạy ở Việt Nam.
7. Bố cục của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công
bố liên quan đến đề tài luận án và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về bộ máy nhà nước và pháp luật về
bộ máy nhà nước
Trong nhóm này, Luận án đã tiếp cận, tìm hiểu khoảng 30 công trình; trong
đó, lựa chọn 7 công trình tiêu biểu theo nội dung vấn đề để tổng hợp, phân tích,
nhận xét, đánh giá.
(1) Nhóm công trình nghiên cứu về BMNN gồm: (i) Nghiên cứu về tổ chức
quyền lực nhà nước có: Cuốn "Một số vấn đề về tổ chức thực hiện quyền lực nhà
nước", Nguyễn Minh Đoan và nhóm tác giả; Cuốn "Giám sát và cơ chế giám sát
việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay” của Đào Trí Úc và Võ
Khánh Vinh; Cuốn “Sự hạn chế quyền lực Nhà nước" của Nguyễn Đăng Dung;
Cuốn “Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước” của Thái Vĩnh Thắng;...; (ii)
Nghiên cứu về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có: Đề tài cấp Nhà
nước “Xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng” của Đào Trí Úc; "Tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật, pháp chế và sự vận
dụng trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của Trịnh
Đức Thảo; Cuốn "Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Lý
luận và thực tiễn" của Nguyễn Văn Mạnh;...
(2) Nhóm công trình nghiên cứu pháp luật về BMNN có: Cuốn "Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của
Lê Minh Tâm; Cuốn "Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước của các cơ
quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Minh Đoan; "Hoàn thiện hệ
thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện nay” của Dương Thị Mai; Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị
quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” của Bộ
Chính trị...
1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu pháp luật về Chủ tịch nước
Luận án đã tiếp cận, tìm hiểu khoảng 24 công trình; trong đó, lựa chọn 10
công trình tiêu biểu theo nội dung vấn đề để tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá.
(1) Nhóm công trình nghiên cứu thiết chế Chủ tịch nước có một số công trình
tiêu biểu như: "Chủ tịch Hồ Chí Minh với thiết chế Chủ tịch nước ở Việt Nam” của
Bùi Ngọc Sơn; “Đổi mới thiết chế Chủ tịch nước và Chính phủ ở Việt Nam hiện
nay” của Nguyễn Thị Hồi, Phạm Quang Tiến; “Thiết chế Chủ tịch Nước trong điều
kiện xây dựng NNPQ, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” của Nguyễn Thị Hồi;
6
“Hoàn thiện thiết chế chủ tịch nước nhằm đảm bảo vai trò NTQG” của Lê Thiên
Hương; "Mối quan hệ của thiết chế Chủ tịch nước với các cơ quan quyền lực nhà
nước ở Trung ương và cấu trúc bộ máy của thiết chế Chủ tịch nước” của Nguyễn
Thị Doan.
(2) Nhóm công trình nghiên cứu pháp luật về Chủ tịch nước có Đề tài cấp bộ
“Hoàn thiện chế định Chủ tịch nước trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN ở
nước ta hiện nay” của Ngô Văn Minh; Cuốn "Những vấn đề lý luận và thực tiễn sửa
đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992” của Uông Chu Lưu (Chủ biên); Cuốn “Đổi mới,
hoàn thiện BMNN trong giai đoạn hiện nay” của Bùi Xuân Đức; Cuốn "Chế định
NTQG trong các Hiến pháp Việt Nam” của Đỗ Minh Khôi (chủ biên); Đề tài cơ sở
"Nghiên cứu so sánh về chế định NTQG trong Hiến pháp một số nước trên thế giới
và Hiến pháp Việt Nam” của Đỗ Tiến Dũng; "Hiến pháp mới với vị trí, vai trò của
NTQG - Chủ tịch nước” của Cao Vũ Minh; "Chế định chủ tịch nước trong Hiến
pháp năm 2013 và việc xây dựng Luật về hoạt động của Chủ tịch nước” của Cao
Vũ Minh, Võ Phan Lê Nguyễn.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về tổ chức bộ máy nhà nước, pháp
luật về bộ máy nhà nước
Luận án đã tiếp cận, tìm hiểu trên 30 công trình; trong đó, lựa chọn khoảng
10 công trình tiêu biểu theo nội dung vấn đề để tổng hợp, phân tích, nhận xét,
đánh giá.
(1) Nhóm công trình nghiên cứu về BMNN gồm: (i) Nghiên cứu lý thuyết
chung về Nhà nước, pháp luật có Cuốn “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu
và của nhà nước” của Ph.Ăngghen (1884); (ii) Nghiên cứu về hình thức chính thể
có: Cuốn "Hình thức của các nhà nước đương đại" của Nguyễn Đăng Dung; Cuốn
"Political Institutions in Europe” của Josep Colomer; Cuốn "Thể chế chính trị các
nước Châu Âu” của Thái Vĩnh Thắng, Nguyễn Đăng Dung và Nguyễn Chu Dương;
Cuốn ”A System of Governance: Parliamentary Or Presidential”, Naunihal Singh;
(iii) Nghiên cứu về tổ chức BMNN ở các nước có Cuốn "Lược giải tổ chức bộ máy
nhà nước của các quốc gia” của Nguyễn Đăng Dung, Nguyễn Chu Dương; Đề tài
“Tổ chức bộ máy nhà nước trung ương ở một số quốc gia Châu Âu (Pháp, Đức,
Thụy Điển)” của Nguyễn Đức Minh; (iv) Nghiên cứu về phân chia, kiểm soát quyền
lực có: Cuốn "Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước với việc tổ chức bộ máy nhà
nước ở một số nước” của Nguyễn Thị Hồi; Cuốn ”Limits to democratic
constitutionalism in Central and Eastern Europe” của Puchalska, Bogusia.
(2) Nhóm công trình nghiên cứu pháp luật về tổ chức BMNN gồm: (i) Nghiên
cứu mang tính hệ thống hoặc so sánh có: Cuốn "Tuyển tập Hiến pháp của một số
Quốc gia” của Nguyễn Đăng Dung và các cộng sự; Cuốn "Nghiên cứu so sánh Hiến
pháp các quốc gia Asean” của Tô Văn Hòa; Cuốn ”The Constitutional Systems of
the Commonwealth Caribbean: A Contextual Analysis”, Derek O'Brien; Cuốn
7
”Constitution-making in the Region of Former Soviet Dominance” của Rett R.
Ludwikowski; Cuốn ”The Constitutional Systems of the Independent Central Asian
States: A Contextual Analysis” của Scott Newton; (ii) Nghiên cứu ở một quốc gia
cụ thể có: Cuốn "The Constitution of Vietnam: A Contextual Analysis” của Mark
Sidel; Cuốn "The Constitution of Japan: A Contextual Analysis” của Shigenori
Matsui; Cuốn "The Constitution of Malaysia: A Contextual Analysis” của Andrew
Harding; Cuốn "The Constitution of France: A Contextual Analysis” của Sophie
Boyron; Cuốn "The Constitution of the Russian Federation: A Contextual Analysis”
của Jane Henderson; Cuốn "The Constitution of China: A Contextual Analysis” của
Qianfan Zhang; Cuốn "The Constitutional System of Germany: A Contextual
Analysis) của Werner Heun”...
1.1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu pháp luật về thiết chế đứng đầu
nhà nước
Luận án đã tiếp cận, tìm hiểu khoảng 15 công trình; trong đó, lựa chọn 5 công
trình tiêu biểu theo nội dung vấn đề để tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá.
Trong đó, (i) nghiên cứu pháp luật gắn với hình thức chính thể có: Cuốn
"Comparative Study of the Role of the Head of State in Parliamentary and
Presidential Systems of Government” của Mohd. Tahir Nasiri; “Chế định nguyên
thủ quốc gia ở các nhà nước tư sản” của Thái Vĩnh Thắng; Cuốn "The presidential
republic: executive representation and deliberative democracy” của Gary L. Gregg;
(ii) nghiên cứu pháp luật ở một quốc gia hoặc ở một khía cạnh nhất định có: Cuốn
"The Indonesian Presidency: The Shift from Personal Toward Constitutional Rule”
của Angus McIntyrel Cuốn "Presidential power in Fifth Republic France” của
David S. Bell; Cuốn: "Presidents with Prime Ministers: Do Direct Elections
Matter?” của Margit Tavits; hay Cuốn “The president, the public, and the parties”
của Đại học California; Cuốn “The Presidential Veto” của R. J. Spitzer...
1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận án cần tiếp tục nghiên cứu để làm rõ những giả thuyết,
câu hỏi nghiên cứu như: (1) Khái niệm, đặc điểm của Chủ tịch nước? (2) Khái
niệm, đặc điểm, nội dung, hình thức và vai trò của Pháp luật về Chủ tịch nước? (3)
Đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về Chủ tịch nước dựa vào tiêu chí nào và
chịu ảnh hưởng bởi yếu tố nào? (4) Pháp luật về thiết chế ĐĐNN ở các nước trên
thế giới như thế nào; Việt Nam có thể nghiên cứu tiếp thu vấn đề gì?
- Về mặt thực tiễn: Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ những câu hỏi như:
(1) Pháp luật về Chủ tịch nước được hình thành và trải qua các giai đoạn phát triển
nào, có gì khác biệt và mức độ hoàn thiện qua từng giai đoạn? (2) Pháp luật về
Chủ tịch nước hiện hành chứa đựng trong những văn bản QPPL nào, đã điều chỉnh
những nhóm quan hệ nào với nội dung quy định ra sao; so với các tiêu chí đánh
giá thì đã hoàn thiện chưa, ở mức độ nào, có ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên
nhân nào?
8
- Về quan điểm, giải pháp: Luận án cần trả lời các câu hỏi như: Để hoàn thiện
pháp luật về Chủ tịch nước thì phải (1) dựa trên hệ quan điểm với cách tiếp cận,
định hướng nào; (2) cần thực hiện những giải pháp gì, tiến hành như thế nào?
Tiểu kết chương 1
Ở mức độ khác nhau, các công trình khoa học được đề cập trong Chương 1
đều liên quan đến đề tài Luận án nhưng cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ