Công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế đòi hỏi nước ta phải phát triển mạnh mẽ hệ thống hạ tầng giao thông
đường bộ (GTĐB). Tuy những năm qua, Đảng và Nhà nước đã dành sự
quan tâm rất lớn đầu tư phát triển GTĐB, đã bước đầu thực hiện đa dạng
hóa nguồn vốn và hình thức đầu tư, nhưng kết quả chưa được như mong
muốn, còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ và kém tính kết nối. Tính đến
cuối năm 2015, cả nước có gần 20.000 km đường quốc lộ, nhưng chỉ có
47% số km là đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao và trung bình, còn lại 53%
là đường cấp thấp. Không ít công trình GTĐB chậm tiến độ, kém chất
lượng, chi phí cao. cản trở sự phát triển. Tuy Nhà nước đã ban hành cơ
chế, chính sách khuyến khích đầu tư của xã hội vào phát triển, nhưng chưa
tạo được sự ủng hộ mạnh mẽ và chia sẻ trách nhiệm của các doanh nghiệp
và toàn xã hội. Nhiều bức xúc chưa được giải quyết. Thiếu vốn đầu tư cho
phát triển GTĐB đang là vấn đề nan giải.
Để góp phần vào giải quyết vấn đề, từ thực tiễn hoạt động quản lý
trong lĩnh vực GTĐB, tác giả lựa chọn đề tài: “Đa dạng hóa vốn đầu tư
xây dựng đường bộ ở Việt Nam” để nghiên cứu làm Luận án tiến sĩ chuyên
ngành Kinh tế chính trị
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN XUÂN CƯỜNG
ĐA DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
HÀ NỘI - 2017
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. An Như Hải
Phản biện 1: ................................................................
.................................................................
Phản biện 2: ................................................................
................................................................
Phản biện 2: ................................................................
................................................................
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi.......giờ......, ngày.....tháng...... năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế đòi hỏi nước ta phải phát triển mạnh mẽ hệ thống hạ tầng giao thông
đường bộ (GTĐB). Tuy những năm qua, Đảng và Nhà nước đã dành sự
quan tâm rất lớn đầu tư phát triển GTĐB, đã bước đầu thực hiện đa dạng
hóa nguồn vốn và hình thức đầu tư, nhưng kết quả chưa được như mong
muốn, còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ và kém tính kết nối... Tính đến
cuối năm 2015, cả nước có gần 20.000 km đường quốc lộ, nhưng chỉ có
47% số km là đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao và trung bình, còn lại 53%
là đường cấp thấp. Không ít công trình GTĐB chậm tiến độ, kém chất
lượng, chi phí cao... cản trở sự phát triển. Tuy Nhà nước đã ban hành cơ
chế, chính sách khuyến khích đầu tư của xã hội vào phát triển, nhưng chưa
tạo được sự ủng hộ mạnh mẽ và chia sẻ trách nhiệm của các doanh nghiệp
và toàn xã hội. Nhiều bức xúc chưa được giải quyết. Thiếu vốn đầu tư cho
phát triển GTĐB đang là vấn đề nan giải.
Để góp phần vào giải quyết vấn đề, từ thực tiễn hoạt động quản lý
trong lĩnh vực GTĐB, tác giả lựa chọn đề tài: “Đa dạng hóa vốn đầu tư
xây dựng đường bộ ở Việt Nam” để nghiên cứu làm Luận án tiến sĩ chuyên
ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn
một số nước về đa dạng hóa (ĐDH) vốn đầu tư xây dựng đường bộ
(XDĐB), để phân tích, đánh giá thực trạng ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt
Nam từ năm 2011 đến nay, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy
phát triển nguồn vốn đầu tư này góp phần nâng cao năng lực và hiện đại
hóa hệ thống GTĐB Việt Nam đến năm 2025.
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu nhập tài liệu để hệ thống hóa, bổ sung và phát triển cơ sở lý
luận về ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam.
- Tìm hiểu kinh nghiệm thực hiện ĐDH vốn đầu tư XDĐB của một
số nước, rút ra bài học để Việt Nam có thể tham khảo.
- Tổng kết, phân tích và đánh giá thực trạng ĐDH vốn đầu tư XDĐB
ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy ĐDH vốn đầu tư
XDĐB ở Việt Nam đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quan điểm, cơ chế, chính sách và hình thức thực hiện ĐDH vốn đầu tư
XDĐB ở Việt Nam. Chủ thể tham gia ĐDH thuộc các thành phần kinh tế
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bao gồm các nhà
đầu tư là thuộc khu vực nhà nước, khu vực ngoài nhà nước (chủ tư nhân,
công ty cổ phần... trong và ngoài nước) hoạt động tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tính quy luật, sự cần thiết, các hình thức,
nguyên tắc và điều kiện thực hiện ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam gắn
với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Về không gian: Các dự án XDĐB do Trung ương mà trực tiếp là Bộ
GTVT quản lý trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm các tuyến quốc lộ và đường
cao tốc (việc nghiên cứu ĐDH vốn đầu tư XDĐB do các cấp tỉnh, huyện,
xã chỉ có tính bổ trợ).
- Về thời gian: Phân tích và đánh giá thực trạng ĐDH vốn đầu tư
XDĐB giai đoạn từ năm 2011 đến nay (2016). Phạm vi thời gian để đề
xuất quan điểm và giải pháp dự kiến đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Tác giả luận án dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong học thuyết
3
Mác - Lênin để xem xét, xác định lý luận về ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở
Việt Nam. Các nghiên cứu chính sách, đánh giá thực tiễn còn dựa trên nền
tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng cộng
sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu
lý luận gồm: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp hệ
thống, phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phân tích và tổng hợp.
Thu thập tài liệu trên các báo cáo của Tổng cục quản lý đường bộ
Việt Nam và các thông tin chính thức về đối tượng nghiên cứu; phương
pháp tổng kết thực tiễn rút ra từ những tư liệu, số liệu thống kê của các cơ
quan nhà nước để đánh giá thực trạng ĐDH vốn đầu tư XDĐB Việt Nam,
làm rõ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
Tác giả luận án còn sử dụng ở mức độ hạn chế phương pháp phân tích dự
báo và có tham khảo một số kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học.
5. Những điểm mới trong luận án
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về ĐDH vốn đầu tư XDĐB gắn
với đặc điểm, điều kiện thực tế của Việt Nam nhằm nâng cao năng lực, hiện
đại hóa hệ thống GTĐB tạo điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới.
- Tổng kết và đánh giá thực trạng ĐDH vốn đầu tư XDĐB Việt Nam
giai đoạn từ năm 2011 đến nay (2016), kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy ĐDH vốn đầu tư
XDĐB ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2025.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của
tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐA DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐA DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ
1.1.1. Nghiên cứu sự cần thiết và hình thức của đa dạng hóa vốn
đầu tư xây dựng đường bộ
Phần này tác giả tập trung vào các nội dung:
- Tình hình nghiên cứu về sự cần thiết phải ĐDH vốn đầu tư XDĐB.
- Tình hình nghiên cứu về hình thức ĐDH vốn đầu tư XDĐB.
1.1.2. Nghiên cứu về cơ chế vận hành và giải pháp đa dạng hóa
vốn đầu tư phát triển đường bộ
Phần này tác giả tập trung vào các nội dung:
- Tổng quan nghiên cứu việc ban hành luật pháp về ĐDH đầu tư XDĐB.
- Nghiên cứu kết hợp giữa luật pháp với các quy định chặt chẽ về
chính sách và sự hỗ trợ của nhà nước.
- Về nâng cao trình độ chuyên môn của người quản lý Dự án đầu tư.
- Nghiên cứu giải pháp ĐDH đầu tư vào hạ tầng giao thông.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
2.2.1. Nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài về đa dạng hóa
vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam
2.2.2. Nghiên cứu liên quan đến lý luận, thực tiễn và giải pháp để
đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ
- Trên bình diện quốc gia.
- Tiếp cận phạm vi một vùng, một tỉnh.
1.3. KẾT LUẬN RÚT RA TỪ NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
- Các công trình nghiên cứu nước ngoài đã có nhiều bàn luận về sự cần
thiết phải ĐDH vốn đầu tư XDĐB tiếp cận từ lý thuyết cận biên tiếp cận từ
5
kinh tế học phát triển; một số nghiên cứu thuộc chuyên ngành tài chính
tiền tệ, chuyên ngành kinh tế giao thông. Các nghiên cứu đã chú ý đến lý
luận, thực tiễn về các hình thức hợp đồng dự án trong quan hệ đối tác công
- tư (PPP) đầu tư vào kết cấu hạ tầng GTĐB. Các công trình nghiên cứu
trong nước đã hướng vào các chủ đề tìm hiểu kinh nghiệm các nước đi
trước, phân tích thực tiễn và đề xuất giải pháp thúc đẩy xã hội hóa đầu tư
kết cấu hạ tầng GTĐB. Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu về tái cơ cấu
nguồn vốn đầu tư phát triển GTĐB ở Việt Nam.
- Vấn đề đặt ra và hướng nghiên cứu của đề tài luận án sẽ nhằm vào
những điểm mới trong nhận thức lý luận về ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở
Việt Nam; những thuận lợi, khó khăn trong ĐDH vốn đầu tư XDĐB giai
đoạn từ năm 2011 đến nay (2016) và giải pháp thúc đẩy phát triển nguồn
vốn ĐDH này thời gian tới.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỀ ĐA DẠNG HÓA
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ
2.1. VỐN ĐẦU TƯ, TÍNH QUY LUẬT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐA
DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Vốn đầu tư: Tổng quan từ các quan niệm đã công bố, tác giả hiểu
rằng, vốn là phạm trù được dùng để chỉ hàng hóa làm vốn nói chung, là một
loại nhân tố sản xuất phân biệt với các nhân tố sản xuất khác, như tài nguyên
thiên nhiên và lao động. Vốn đầu tư, xét về chất, là các giá trị biểu hiện dưới
hình thái tiền hoặc tài sản được đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nhằm tìm
kiếm lợi nhuận và tạo ra thu nhập; xét về lượng, nó được thể hiện bằng số
lượng tiền và tài sản tính bằng tiền dùng cho sản xuất, kinh doanh.
- Vốn đầu tư XDĐB là một bộ phận nguồn lực của xã hội được biểu
hiện bằng tiền được tích lũy lại sau một thời gian nhất định để đưa vào đầu
6
tư xây dựng, bảo dưỡng, nâng cấp và phát triển hệ thống ĐB nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Vốn đầu tư XDĐB
cũng được xem xét cả về chất và về lượng. Nó có đặc điểm:
+ Cầu về vốn để đầu tư XDĐB là cầu thứ phát.
+ Vốn đầu tư XDĐB là một lượng rất lớn và có tính dài hạn.
+ Sản phẩm của vốn đầu tư XDĐB là một hàng hóa công cộng nó
vừa có tính loại trừ và không thể loại trừ người sử dụng. Đặc điểm này tạo
cơ sở cho việc thực hiện ĐDH đầu tư XDĐB.
Vốn đầu tư XDĐB có thể được phân chia thành các loại khác nhau
tùy theo nguồn hình thành, mục tiêu sử dụng, tính năng của sản phẩm, hay
căn cứ vào việc phân cấp quản lý. Còn phân chia theo tính chất của nguồn
vốn đưa vào đầu tư thì có vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư vận hành GTĐB.
- Đa dạng hóa vốn đầu tư XDĐB là quá trình hình thành và đưa vào
sử dụng nguồn vốn trong đó có sự tham gia, phối hợp đầu tư của nhà nước
và các thành phần kinh tế khác theo một cơ chế xác định nhằm mở rộng và
nâng cao chất lượng hệ thống GTĐB đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
ĐDH vốn đầu tư XDĐB được xem xét trên cả ba mặt: quan hệ sở
hữu, quan hệ tổ chức, quản lý và quan hệ phân phối. ĐDH vốn đầu tư
XDĐB là điều kiện để tồn tại ĐDH phân phối thu nhập,xác lập tính đa
dạng của lợi ích kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần thuộc lĩnh vực
kinh tế này.
Về thực chất, ĐDH vốn đầu tư XDĐB chính là quá trình tập trung
vốn xã hội để giải quyết một khoản đầu tư lớn trong khi Nhà nước không
thể đảm nhiệm tốt hơn được.
2.1.2. Đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ - xu hướng có
tính quy luật
ĐDH đầu tư XDĐB là một xu hướng có tính quy luật. Nó đã có lịch
sử khoảng hai nghìn năm kể từ thời cổ đại của Đế chế La Mã. Nó ngày
7
càng lôi cuốn nhiều nước tham gia với quy mô ngày càng lớn hơn. Trong
mấy thập niên gần đây, do nhu cầu cấp bách về sử dụng ĐB của xã hội,
trong khi Ngân sách nhà nước không thể đáp ứng đầy đủ và có hiệu quả,
nên việc thu hút vốn xã hội thông qua ĐDH vốn đầu tư XDĐB được lựa
chọn là giải pháp tất yếu.
Trên thực tế, ĐDH vốn đầu tư XDĐB không chỉ là kết quả của những
biến đổi và phát triển về kinh tế, chính trị, xã hội trong nền kinh tế thị
trường, mà còn là kết quả của sự nhận thức về nhiệm vụ kinh tế của Nhà
nước trong mối quan hệ với khu vực tư nhân và về vai trò kinh tế của Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường hiện đại đã được phát triển và định hình
trong các học thuyết kinh tế. Đến nay, ĐDH vốn đầu tư XDĐB đã trở thành
rất phổ biến ở nhiều nước bất kể là nước phát triển hay đang phát triển.
2.1.3. Sự cần thiết phải đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường
bộ ở Việt Nam
Việc ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam không nằm ngoài xu
hướng có tính quy luật đã nêu ở trên, mà còn là một giải pháp cần thiết, bắt
nguồn từ tầm quan trọng của hạ tầng GTĐB đối với quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và với yêu cầu đẩy nhanh phát
triển một nền kinh tế thị trường hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh
tế thế giới. ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam không chỉ là cần thiết để
người dân chia sẻ gánh nặng đầu tư của Ngân sách Nhà nước trong cung
ứng sản phẩm công cộng, mà còn là việc mở rộng lĩnh vực đầu tư để khai
thác nguồn lực tiềm tàng trong xã hội cho mục tiêu phát triển, là một giải
pháp tạo cơ hội tìm kiếm cơ chế quản lý đầu tư hạ tầng GTĐB nhanh hơn,
có hiệu quả hơn.
2.2. CÁC HÌNH THỨC, NGUYÊN TẮC VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC
HIỆN ĐA DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ
2.2.1. Các hình thức đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ
- Vốn đầu tư của khu vực nhà nước: Ngoài nguồn vốn Ngân sách nhà
nước, trong kinh tế thị trường, nhà nước có thể tạo vốn đầu tư XDĐB
8
thông qua hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, phát hành trái phiếu
chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vay tín dụng, tiếp nhận
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và thu từ hoạt động kinh tế
của nhà nước.
- Vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài nhà nước: bao gồm nguồn
vốn từ các chủ thể thuộc thành phần kinh tế tư nhân, công ty cổ phần trong
nước và đầu tư nước ngoài (gọi chung là vốn của khu vực tư nhân). Đầu tư
tư nhân vào lĩnh vực này thường nhằm vào các sản phẩm ĐB có thể loại
trừ người sử dụng với mục tiêu thu lợi nhuận. Trong kinh tế thị trường,
ngoài vốn chủ sở hữu, nhà đầu tư còn có thể tiếp cận nguồn vốn thông qua
các tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng, các tổ chức tín dụng để bổ
sung, bù đắp thiếu hụt, bảo đảm tiến độ thi công để sớm đưa dự án vào
khai thác, sử dụng.
- Vốn đầu tư hỗn hợp giữa nhà nước và khu vực tư nhân: Đây là hình
thức chung phổ biến được áp dụng ở mọi quốc gia trên thế giới. Nó được
gọi là quan hệ đối tác công - tư (PPP). PPP là một thỏa thuận hợp tác kinh
tế giữa Nhà nước và nhà đầu tư thuộc khu vực tư nhân để thực hiện dự án
đầu tư công, trong đó có XDĐB. Với hình thức này, quyền sở hữu tài sản
ĐB vẫn thuộc Nhà nước. Không nên lẫn lộn giữa PPP với tư nhân hóa, ví
nó khác biệt cả về quan hệ sở hữu, trách nhiệm, phương thức hoạt động,
rủi ro và lợi ích.
PPP được thể hiện trong các Hợp đồng dự án: BOT, BTO, BOO, BT,
BTL, BLT, O&M... Trong XDĐB, các nước thường áp dụng loại Hợp
đồng BOT, BTO, BT.
- Hình thức đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước: Do động lực vì lợi ích chung của cộng đồng dân cư, lợi ích của
doanh nghiệp và các động lực khác mà người dân và các tổ chức có thể tự
nguyện đóng góp tiền của và công sức để XDĐB đáp ứng nhu cầu vận
chuyển và đi lại của họ trên địa bàn.
9
2.2.2. Nguyên tắc đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ
Do mục tiêu của ĐDH đầu tư XDĐB nhằm tạo ra sản phẩm công
cộng góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của nền kinh tế và nâng cao
chất lượng cuộc sống xã hội, đồng thời phát huy hiệu quả nguồn vốn, bảo
đảm lợi ích thiết thực của nhà đầu tư, nên việc thực hiện, phải tuân thủ các
nguyên tắc:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ chiến lược và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Thứ hai, nguyên tắc công khai, minh bạch để bảo đảm thu hút mạnh
mẽ, có hiệu quả nguồn vốn xã hội vào lĩnh vực đầu tư này.
Thứ ba, nguyên tắc hiệu quả. Khi công trình dự án hoàn thành, đưa
vào sử dụng phải góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian vận chuyển của
người và phương tiện tham gia giao thông, làm tăng hiệu quả kinh tế - xã
hội so với khi công trình chưa được đầu tư xây dựng.
Thứ tư, nguyên tắc bền vững. ĐDH vốn đầu tư XDĐB phải đạt được
mục tiêu phát triển bền vững trên cả ba phương diện: đáp ứng nhu cầu,
phát triển năng lực cung ứng và bền vững về thể chế.
2.2.3. Điều kiện để thực hiện đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng
đường bộ
Ngoài các điều kiện về tự nhiên phải tính đến trong XDĐB, cần có
các điều kiện liên quan trực tiếp đến môi trường và lợi ích kinh tế của các
chủ đầu tư và người sử dụng dịch vụ. Cụ thể là:
- Tính đồng bộ và hiệu lực của thể chế kinh tế
- Năng lực lựa chọn hình thức và đối tác đầu tư
- Mức độ phân bổ rủi ro của dự án
- Mức độ tài trợ cho dự án
10
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN ĐA
DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ
2.3.1. Kinh nghiệm về phát triển nguồn vốn nhà nước cho đầu tư
xây dựng đường bộ của Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản lập ra một tài khoản đặc biệt cho các dự án
KCHT lớn, trái phiếu quốc gia, trái phiếu địa phương, thuế, phí đường bộ,
trái phiếu đường cao tốc...
2.3.2. Kinh nghiệm về đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường
bộ của Trung Quốc
Ngoài vốn, Nhà nước, Chính phủ Trung Quốc còn vay vốn nước
ngoài, huy động vốn từ các doanh nghiệp, cá nhân thuế qua trạm, lệ phí
bảo trì đường bộ... để xây dựng đường cao tốc.
2.3.3. Kinh nghiệm về thực hiện quan hệ đối tác công - tư trong
đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ của Hàn Quốc
Chính phủ ban hành Luật Đầu tư tư nhân trong kết cấu hạ tầng
(PPP), tiến hành các hợp đồng dự án, thành lập Trung tâm quản lý đầu tư
hạ tầng tư nhân (PIMAC) và triển khai các hình thức ĐDH như BTO,
BOT, BTL...
2.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam
Từ kinh nghiệm của Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc, có thể rút
ra một số bài học về ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam như sau:
Một là, nhận thức đúng về sự cần thiết phải ĐDH vốn đầu tư XDĐB.
Hai là, phát triển nguồn vốn nhà nước cho đầu tư XDĐB là rất cần thiết.
Ba là, thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân thông qua
phát triển các hình thức đối tác công - tư trong XDĐB.
Để phát triển ĐDH dầu tư XD ĐB, phải coi trọng kết hợp hài hòa lợi
ích kinh tế giữa các chủ thể khi thực hiện.
11
Chương 3
THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY
3.1. BỐI CẢNH VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ Ở
VIỆT NAM TRƯỚC NĂM 2011
3.1.1. Khái quát về quá trình phát triển giao thông đường bộ Việt
Nam trước năm 2011
Phát huy nguồn vốn xã hội trong XDĐB đã vốn có truyền thống ở Việt
Nam kể từ thời kháng chiến chống xâm lược của thực dân Pháp với tinh thần
“Giao thông đi trước mở đường” do chủ tịch Hồ Chí Minh khởi xướng. Nhờ
nhiều nỗ lực, đến hết năm 2010, cả nước đã xây dựng và đưa vào sử dụng
188.744 km đường bộ các loại, góp phần quan trọng vào tạo nên mức tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hệ thống GTĐB còn nhiều lạc hậu.
3.1.2. Những đổi mới trong phương thức thu hút vốn đầu tư cho
xây dựng đường bộ trước năm 2011
Đổi mới nhận thức và tổ chức việc tạo vốn đầu tư XDĐB ở nước ta
được phát triển từ sự khẳng định phát triển nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần, các thành phần kinh tế tuân theo pháp luật đều có vai trò quan
trọng. Việc thực hiện ĐDH vốn đầu tư XDĐB được khởi động từ Nghị định
số 77/CP ngày 18/6/1997 của Chính phủ, Ban hành quy chế đầu tư theo
hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) áp dụng
cho các chủ đầu tư trong nước. Tiếp theo đó, Chính phủ ban hành một số
chính sách và quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công tư; các bộ
ngành, địa phương tiến hành hướng dẫn thí điểm. Tuy nhiên, lượng vốn xã
hội hóa đầu tư cho XDĐB còn thấp, không được như mong đợi.
3.2. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ HÌNH THỨC THỰC HIỆN ĐA
DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM TỪ
NĂM 2011 ĐẾN NAY
3.2.1. Xác lập khung pháp lý cho đa dạng hóa vốn dầu tư xây
dựng đường bộ
Đại hội lần thứ XI của Đảng (năm 2011) yêu cầu hạ tầng GTĐB là
một