Đề tài: “Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975” được nghiên cứu dưới góc độ khoa học chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình Đảng bộ Quân đội (ĐBQĐ) lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần (LLHC) trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (KCCM, CN) từ năm 1969 đến năm 1975.
Trên cơ sở phương pháp luận sử học, bằng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, đề tài hệ thống hóa và luận giải làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo của ĐBQĐ về xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975. Qua đó, đánh giá khách quan quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975, đồng thời rút một số kinh nghiệm có giá trị lịch sử và hiện thực. Nội dung cơ bản của đề tài gồm 3 chương (8 tiết).
24 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về đề tài luận án
Đề tài: “Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975” được nghiên cứu dưới góc độ khoa học chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình Đảng bộ Quân đội (ĐBQĐ) lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần (LLHC) trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (KCCM, CN) từ năm 1969 đến năm 1975.
Trên cơ sở phương pháp luận sử học, bằng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, đề tài hệ thống hóa và luận giải làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo của ĐBQĐ về xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975. Qua đó, đánh giá khách quan quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975, đồng thời rút một số kinh nghiệm có giá trị lịch sử và hiện thực. Nội dung cơ bản của đề tài gồm 3 chương (8 tiết).
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Hậu cần là một yếu tố quan trọng, góp phần hình thành và quyết định sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của quân đội. Do vậy, bất kỳ một giai cấp, nhà nước nào tổ chức ra quân đội đều chăm lo xây dựng LLHC vững mạnh toàn diện, đủ sức hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
Trong cuộc KCCM, CN Đảng Cộng sản Việt Nam đã không ngừng chăm lo xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam nói chung, LLHC quân đội nói riêng vững mạnh về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định sự trưởng thành và chiến thắng của quân đội và LLHC quân đội.
Sự lãnh đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975 rất phong phú và đa dạng, để lại nhiều kinh nghiệm quý, cần được nghiên cứu, tổng kết để kế thừa trong lãnh đạo xây dựng LLHC giai đoạn hiện nay.
Kế thừa và phát triển những thành tựu đã đạt được, những kinh nghiệm lãnh đạo và thực tiễn lịch sử trong xây dựng LLHC cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại là vấn đề có tính nguyên tắc. Nghiên cứu, làm rõ sự đúng đắn, sáng tạo trong chủ trương và sự chỉ đạo; chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và rút ra kinh nghiệm từ quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN là việc làm cần thiết.
Với ý nghĩa đó nghiên cứu sinh chọn đề tài “Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975” làm Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975, rút ra một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo, vận dụng vào xây dựng LLHC quân đội trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ yêu cầu khách quan ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Phân tích, luận giải làm rõ chủ trương và chỉ đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Nhận xét và rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động lãnh đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975, trên hai phương diện: hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực hiện.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: tập trung nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của ĐBQĐ về xây dựng hệ thống tổ chức hậu cần; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần; xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hậu cần ở cấp chiến lược (bao gồm các cơ quan, đơn vị, cơ sở thuộc Tổng cục Hậu cần (TCHC), Đoàn 500 và Đoàn 559).
Về không gian: không gian khu vực đứng chân và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, cơ sở thuộc TCHC, Đoàn 500 và Đoàn 559 (bao gồm cả chiến trường miền Nam, miền Bắc Việt Nam; chiến trường Lào và Campuchia).
Về thời gian: từ tháng 1 năm 1969 đến tháng 4 năm 1975.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến tranh và quân đội, về xây dựng lực lượng vũ trang (LLVT), trực tiếp là xây dựng hậu phương, hậu cần trong chiến tranh nhân dân giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.
* Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC và thực tiễn phát triển LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành lịch sử, như: phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc và sự kết hợp hai phương pháp đó là chủ yếu. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sách, tổng kết thực tiễn, phương pháp chuyên gia để hoàn thiện luận án.
6. Đóng góp mới của luận án
Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Đưa ra nhận xét và rút kinh nghiệm từ quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn
Làm rõ tính đúng đắn, sáng tạo trong lãnh đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Cung cấp một số luận cứ khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo xây dựng LLHC đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN giai đoạn hiện nay.
Luận án là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam ở các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội...
8. Kết cấu của luận án
Luận án kết cấu gồm: phần mở đầu, phần tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, 03 chương (08 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1. Những công trình nghiên cứu của tác giả trong nước
Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước có liên quan đến công tác hậu cần (CTHC) và xây dựng LLHC tiêu biểu là: Về công tác hậu cần quân đội của Trần Đăng Ninh; các công trình Biên niên sự kiện lịch sử Hậu cần quân đội nhân dân Việt Nam (1954-1975), Lịch sử Công tác đảng, công tác chính trị ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam (Biên niên sự kiện) tập 1 (1950 – 1975), Lịch sử Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, tập 2 (1954- 1975), Tổng kết hậu cần trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) của TCHC, Lịch sử Đảng bộ Quân đội nhân dân Việt Nam tập 2 (1955 – 1975) của ĐBQĐ; 50 năm ngành Hậu cần xây dựng và hoạt động theo tư tưởng Hồ Chí Minh, kinh nghiệm và hướng phát triển của TCHC; Hậu phương và công tác hậu cần trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và Đào tạo cán bộ hậu cần đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong giai đoạn cách mạng mới của Học viện Hậu cần; Vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với công tác hậu cần quân đội từ 1945 đến 1969 luận án Tiến sĩ Lịch sử của Đoàn Quyết Thắng; “Quán triệt những quan điểm của Đảng trong công tác hậu cần” và “Xây dựng và bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ kiên cường, dũng cảm, có năng lực hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ” của Ban biên tập Tạp chí QĐND; “Không ngừng nâng cao chất lượng công tác hậu cần” của Trần Thọ; “Bài học thắng lợi của công tác hậu cần trong chiến tranh nhân dân chống Mỹ, cứu nước” của Thượng tướng, Đinh Đức Thiện nguyên chủ nhiệm TCHC; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam” của Ngô Vi Thiện “Cần, kiệm trong chiến đấu và xây dựng quân đội” của Lương Nhân
1.2. Những công trình nghiên cứu của người nước ngoài
Có rất nhiều công trình của người nước ngoài nghiên cứu liên quan đến CTHC và xây dựng LLHC, tiêu biểu trong số đó có: Hậu cần các lực lượng vũ trang Xô viết trong chiến tranh giữ nước vĩ đại của Đại tướng S. K Cu-rơ-côt-kin, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm TCHC Quân đội Xô viết; Hậu cần các lực lượng vũ trang sự hình thành và phát triển, của Gôluskô; Hậu cần các lực lượng vũ trang hỗn hợp của khối quân sự NATO của A. Lê-khin; Report on the war in Viet Nam của Sharp và Westmoreland; The limits of intervention của T. Hoopes; The Air war in Indochina của Raphael Littauer; Indochina in conflict của J. Zasloff và A. Goopman; The best and the brightest của D. Halberstam; Dynamics of the Viet Nam war, a quantitative analysis and predictive computer simulation của Jeffrey S. Milstein; War in the Shadows của R. B. Asprey; The lessons of Viet Nam của W. Scott Thompson và Donaldson D. Fritzelt; The last chopper của Weldon A. Brown; Vain hope, grim realities the economic consequences of the Viet Nam war của Robert Warren Stevens; A soldier reports của W. C. Westmoreland 175]; Tóm tắt tổng kết chiến tranh Việt Nam của Bộ Quốc phòng Mỹ do Thư viện Quân đội sao lục; Nhìn lại quá khứ - tấn thảm kịch và những bài học về Việt Nam của Robert S.Mc Namara; Giải phẫu một cuộc chiến tranh Việt Nam - Mỹ và kinh nghiệm lịch sử hiện đại của Gabriel Kolko; “Tầm nhìn tổng thể hậu cần liên quân của quân đội Mỹ” của R.E. Love và Gary W. Collborne; “Chiến lược hậu cần của Quân đội Đài Loan” của Vương Mê – Hà Ý; “Nhận thức về hậu cần chiến tranh tương lai – Chiến tranh thế hệ thứ 6” của Balucxpki J.N; “Phương pháp huấn luyện quân sự, nhân viên y tế của liên quân Mỹ” của Kranop; “Nghiên cứu công tác quản lý tài sản quân sự” của N.A. Kriucop; “Một số vấn đề về bảo đảm hậu cần quân đội Nga” của Alexanđer Khramchikhin; “Về cải cách hậu cần quân đội Liên Bang Nga” của Vikton Litovkin...
2. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan và những vấn đề tập trung giải quyết trong luận án
2.1. Khái quát chung kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án cả trong và ngoài nước cho thấy:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu dưới cả góc độ lý luận nhận thức và tổng kết thực tiễn đều đã đề cập một cách khá sâu sắc và toàn diện về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CTHC bảo đảm cho chiến tranh.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến thực trạng của CTHC trong cuộc KCCM, CN, đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của CTHC đáp ứng yêu cầu bảo đảm vật chất, kỹ thuật cho quân đội, cho các LLVT xây dựng và chiến đấu thắng lợi.
Thứ ba, một số công trình đã nghiên cứu tổng kết, đánh giá kết quả, nguyên nhân của CTHC bảo đảm cho quân đội và cho các LLVT trong cuộc KCCM, CN với những nhận định và hệ thống số liệu phong phú, từ đó đã rút ra một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo lớn.
Thứ tư, nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến yêu cầu xây dựng LLHC, thực trạng LLHC qua các giai đoạn của cuộc KCCM, CN; đồng thời, đề xuất một số giải pháp xây dựng LLHC đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Một số công trình cũng đã đánh giá kết quả xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN và chỉ ra nguyên nhân của kết quả ấy.
Thứ năm, các công trình nghiên cứu có liên quan đều đã khẳng định: sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định sự trưởng thành và chiến thắng của ngành Hậu cần Quân đội (HCQĐ), của LLHC. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về chủ trương và sự chỉ đạo của ĐBQĐ xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Như vậy, các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án rất phong phú, đa dạng. Đó là những tài liệu quý, tác giả có thể tham khảo, kế thừa trong quá trình xây dựng và hoàn thiện luận án.
2.2. Những vấn đề tập trung giải quyết trong luận án
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả xác định luận án Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975 tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản là:
Làm rõ yêu cầu khách quan ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC vững mạnh toàn diện.
Phân tích, luận giải làm rõ tính đúng đắn, sáng tạo về chủ trương và sự chỉ đạo của ĐBQĐ xây dựng LLHC đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho chiến tranh.
Nhận xét và rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975 có giá trị tham khảo, vận dụng trong lãnh đạo xây dựng LLHC giai đoạn hiện nay.
Chương 1
ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
LỰC LƯỢNG HẬU CẦN (1969 – 1973)
1.1. Yêu cầu khách quan xây dựng lực lượng hậu cần quân đội
1.1.1. Vị trí, vai trò của lực lượng hậu cần quân đội
Lực lượng hậu cần có vai trò to lớn trong việc hình thành và quyết định sức mạnh chiến đấu, chiến thắng của quân đội. Vai trò to lớn đó được thể hiện:
Thứ nhất, LLHC là một bộ phận của Quân đội nhân dân Việt Nam, góp phần trực tiếp hình thành sức mạnh của Quân đội.
Thứ hai, LLHC là lực lượng trực tiếp tổ chức và thực hiện thắng lợi CTHC quân đội - một mặt công tác quân sự, yếu tố cấu thành và quyết định sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của quân đội.
1.1.2.Tình hình cách mạng Việt Nam sau Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968
Âm mưu, thủ đoạn mới của đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn
Thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân và dân Việt Nam trong Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968, buộc đế quốc Mỹ phải chuyển hướng chiến lược chiến tranh, ngừng bắn phá miền Bắc, thực hiện “phi Mỹ hóa” và “Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam, nhằm rút quân Mỹ, nhưng vẫn giữ miền Nam trong quỹ đạo thực dân mới của chúng.
Níchxơn sử dụng tối đa sức mạnh về quân sự của nước Mỹ, kết hợp với thủ đoạn chính trị, ngoại giao xảo quyệt, hòng giành thế mạnh, cô lập và bóp nghẹt cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam. Tuy đã gây cho Việt Nam những khó khăn, tổ thất to lớn, nhưng đế quốc Mỹ vẫn không thực hiện được yêu cầu cơ bản của “Việt Nam hóa chiến tranh”, ngày càng sa vào thế thua, bị động, khó khăn, đi xuống. Cuộc tiến công chiến lược của quân và dân miền Nam năm 1972 nổ ra, Mỹ bị động, phải dùng không quân và hải quân đánh phá ác liệt ở miền Nam và mở lại chiến tranh phá hoại ở miền Bắc; mà đỉnh cao là cuộc tập kích chiến lược đường không bằng B-52 đánh phá có tính chất hủy diệt Hà Nội, Hải Phòng và nhiều nơi khác.
Sự chuyển biến của cách mạng Việt Nam sau Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968
Sau chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mỹ, miền Bắc ra sức khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục phát triển sản xuất, cải tiến quản lý kinh tế, tiếp tục tranh thủ viện trợ quốc tế, nhằm tạo thêm sức mạnh chi viện chiến trường và ổn định đời sống nhân dân.
Trên chiến trường miền Nam, đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn tăng cường hành quân càn quét và lấn chiếm. Cùng với các hoạt động quân sự Mỹ và chính quyền Sài Gòn sử dụng nhiều thủ đoạn thâm độc để triệt phá kinh tế và cơ sở hậu cần của Việt Nam. Vì thế, vùng giải phóng ở miền Nam bị thu hẹp, mất bàn đạp và chỗ đứng châm, quân chủ lực Miền bị đẩy lên tận biên giới Campuchia; căn cứ địa hậu phương và cơ sở hậu cần Việt Nam trên chiến trường miền Nam bị tổn thất nghiêm trọng. Mất dân, mất đất, mất cơ sở, hậu cần các cấp không bảo đảm được cho các LLVT.
1.1.3. Thực trạng lực lượng hậu cần quân đội đầu năm 1969
Đến đầu năm 1969 LLHC đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho quân đội, cho các LLVT xây dựng trưởng thành và chiến đấu thắng lợi. Tuy vậy, LLHC còn bộc lộ nhiều khuyết điểm về: tổ chức lực lượng; trình độ của cán bộ, nhân viên, chiến sỹ; chất lượng và số lượng cơ sở vật chất kỹ thuật hậu cần các loại Do đó, tiếp tục xây dựng, chấn chỉnh LLHC là một vấn đề quan trọng và cấp bách.
1.2. Chủ trương xây dựng lực lượng hậu cần của Đảng bộ Quân đội
1.2.1. Mục tiêu, phương châm xây dựng lực lượng hậu cần
Về mục tiêu xây dựng lực lượng hậu cần là: không ngừng nâng cao sức mạnh toàn diện của LLHC, bảo đảm cho các lực lượng phù hợp với tình hình nhiệm vụ quân sự, phù hợp với yêu cầu tác chiến trên các chiến trường, cân đối và đồng bộ có sức mạnh chiến đấu và công tác cao, bảo đảm cho các LLVT ở miền Nam chiến đấu giành thắng lợi quyết định, bảo đảm cho các LLVT miền Bắc hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời chuẩn bị những điều kiện thuận lợi cho bước phát triển lâu dài và sẵn sàng đối phó với mọi tình huống xảy ra.
Về phương châm xây dựng lực lượng hậu cần trong giai đoạn này tiếp tục kiên trì thực hiện phương châm xây dựng LLHC cách mạng, tiến lên chính quy, hiện đại đã được xác định từ đầu cuộc KCCM, CN. Đồng thời, nhấn mạnh việc chấn chỉnh tổ chức biên chế và chú trọng xây dựng LLHC tiến nhanh lên hiện đại.
1.2.2. Quan điểm xây dựng lực lượng hậu cần
Một là, dựa chắc vào dân, huy động và tổ chức toàn dân tham gia xây dựng LLHC.
Hai là, lấy xây dựng vững mạnh về chính trị làm cơ sở.
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh là khâu then chốt.
Bốn là, xây dựng lực lượng vận tải chiến lược mạnh là nhiệm vụ trung tâm.
Năm là, xây dựng LLHC phải xuất phát từ thực tiễn và đáp ứng yêu cầu của chiến tranh.
Sáu là, cần, kiệm, tự lực cánh sinh xây dựng LLHC.
1.2.3. Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng lực lượng hậu cần
Một là, tiến hành tốt công tác xây dựng Đảng trong LLHC. Đẩy mạnh cuộc vận động nâng cao chất lượng đảng viên và kết nạp đảng viên lớp Hồ Chí Minh; xây dựng các chi bộ (chi ủy), đảng ủy thường xuyên vững mạnh. Đồng thời, phải tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và kiện toàn các tổ chức quần chúng trong sạch vững mạnh.
Hai là, thường xuyên tiến hành tốt công tác giáo dục chính trị, lãnh đạo tư tưởng cho cán bộ, nhân viên, chiến sỹ hậu cần các cấp. Phải phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức, mọi lực lượng, tiến hành bằng nhiều hình thức linh hoạt và sáng tạo; kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục chung và giáo dục riêng, giáo dục thường xuyên với mở các đợt học tập lớn tập trung và thống nhất. Đồng thời, phải tăng cường công tác quản lý, kiểm tra nắm chắc diễn biến tư tưởng của cán bộ, chiến sỹ, nhân viên hậu cần các cấp, kịp thời ngăn chặn và kiên quyết khắc phục những biểu hiện tư tưởng tiêu cực, sai trái.
Ba là, nâng cao chất lượng, đồng thời tích cực giải quyết hợp lý số lượng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên hậu cần có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Để thực hiện tốt nội dung trên, cần nắm vững và thực hiện tốt khâu trung tâm quan trọng bậc nhất là đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và tích cực điều chỉnh số lượng cán bộ phù hợp với tình hình mới.
Bốn là, chấn chỉnh tổ chức, biên chế hệ thống cơ quan, đơn vị, cơ sở hậu cần làm cho các lực lượng có tổ chức trong sạch, vững mạnh. Vì thế phải tập trung chấn chỉnh hệ thống cơ quan hậu cần; hệ thống trường lớp; hệ thống kho, xưởng, bệnh viện; chấn chỉnh lực lượng xây dựng cơ bản và lực lượng giao thông vận tải thật sự vững mạnh.
Năm là, đẩy mạnh công tác quản lý, ra sức xây dựng và phát triển vũ khí, trang bị, vật chất kỹ thuật hậu cần quân đội. Tạo bước chuyển biến căn bản trong giữ gìn, sử dụng; chấn chỉnh lại công tác quản lý của các cấp. Tổ chức tốt việc sửa chữa và sản xuất, lấy sửa chữa, cải tiến là chính; tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật nâng cao khả năng làm chủ, sản xuất, cải tiến các loại vũ khí, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu chiến tranh. Ra sức thi đua lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm; tổ chức tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả mọi cơ sở vật chất kỹ thuật quân sự do các nước viện trợ.
1.3. Đảng bộ Quân đội chỉ đạo xây dựng lực lượng hậu cần
1.3.1. Chỉ đạo xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan, đơn vị, cơ sở hậu cần
Xây dựng tổ chức đảng và các tổ chức quần chúng vững mạnh. Triển khai thực hiện tốt các nội dung: tổ chức tiến hành đại hội đảng bộ các cục và cơ sở theo đúng định kỳ; tiến hành xây dựng các đảng bộ, chi bộ theo yêu cầu 4 tốt; xây dựng phát triển, bồi dưỡng, rèn luyện một đội ngũ đảng viên có chất lượng cao, số lượng đông, năng lực lãnh đạo giỏi, thực hiện tốt “Cuộc vận động nâng cao chất lượng đảng viên và kết nạp đảng viên lớp Hồ Chí Minh”; tập trung chỉ đạo xây dựng các tổ chức đoàn cơ sở, các liên chi đoàn, chi đoàn, công đoàn, phụ nữ cơ sở trong ngành HCQĐ vững mạnh xuất sắc.
Xây dựng, kiện toàn cơ q