Làm rõ thêm đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo của Đảng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể; đồng thời cũng làm sáng tỏ một giai đoạn đấu tranh kiên cường, dũng cảm, khẳng định những đóng góp của Đảng bộ và nhân dân Quảng Bình trong cuộc KCCMCN với tư cách là tiền tuyến lớn của hậu phương miền Bắc, hậu phương trực tiếp của tiền tuyến lớn miền Nam và của chiến trường Trung Lào, Nam Lào.
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1592 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN NHƯ HIỀN
®¶ng bé tØnh qu¶ng b×nh l·nh ®¹o thùc hiÖn
nhiÖm vô hËu ph¬ng tõ n¨m 1964 ®Õn n¨m 1975
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2016
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Hồ Khang
2. PGS.TS. Trịnh Thị Hồng Hạnh
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tàì
1.1. Về khoa học
Làm rõ thêm đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo của Đảng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể; đồng thời cũng làm sáng tỏ một giai đoạn đấu tranh kiên cường, dũng cảm, khẳng định những đóng góp của Đảng bộ và nhân dân Quảng Bình trong cuộc KCCMCN với tư cách là tiền tuyến lớn của hậu phương miền Bắc, hậu phương trực tiếp của tiền tuyến lớn miền Nam và của chiến trường Trung Lào, Nam Lào.
1.2. Về thực tiễn
Luận án sẽ bổ sung vào việc nghiên cứu quá trình lãnh đạo và chỉ đạo nhiệm vụ hậu phương của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ nói chung và hậu phương Quảng Bình nói riêng, rút ra những kinh nghiệm lịch sử cụ thể vận dụng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Làm rõ vai trò của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975; nêu lên một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo, góp phần phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Phân tích đường lối, chủ trương của Đảng về thực hiện nhiệm vụ hậu phương giai đoạn 1964 - 1975; sự vận dụng của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình vào điều kiện cụ thể của địa phương.
- Trình bày và làm rõ sự chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình bao gồm: xây dựng tiềm lực hậu phương, đảm bảo giao thông vận, chi viện miền Nam và chiến trường Lào.
- Phân tích những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng bộ Quảng Bình đối với việc thực hiện nhiệm vụ hậu phương; trên cơ sở đó, đúc kết một số kinh nghiệm.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình đối với xây dựng, bảo vệ hậu phương, chi viện tiền tuyến miền Nam và làm nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào giai đoạn 1964 - 1975.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung khoa học: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình về thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975.
- Về thời gian: Luận án lấy năm 1964 làm mốc bắt đầu nghiên cứu bởi vì tháng 8-1964, sau sự kiện “Vịnh Bắc Bộ”, Mỹ sử dụng lực lượng hải quân, không quân đánh phá hậu phương chiến lược của miền Nam nói chung và Quảng Bình nói riêng. Bắt đầu từ thời điểm đó, Quảng Bình bước vào giai đoạn tích cực thực hiện xây dựng, bảo vệ và chi viện cho tuyền tuyến từ vị trí hết sức đặc thù của mình. Luận án lấy năm 1975 làm mốc kết thúc bởi đó là năm kết thúc thắng lợi cuộc KCCMCN, Quảng Bình kết thúc một giai đoạn lịch sử, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ hậu phương.
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn Quảng Bình kéo dài từ Đèo Ngang đến tiếp giáp đặc khu Vĩnh Linh và đề cập đến một số khu vực địa lý có liên quan (những nơi mà các lực lượng chi viện của Quảng Bình đã tham gia).
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của ĐCSVN về vai trò của hậu phương, về mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến trong chiến tranh.
4.2. Nguồn tài liệu
- Các Nghị quyết, Chỉ thị, điện văn, báo cáo của Trung ương Đảng, Chính phủ, Quân khu IV, Đảng bộ Quảng Bình từ 1954 - 1975 (chủ yếu là từ năm 1964 đến năm 1975) đã được xuất bản hoặc lưu trữ tại các cơ quan Trung ương và địa phương;
- Các công trình nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống Mỹ của các cơ quan nghiên cứu có uy tín đã được công bố.
- Các công trình nghiên cứu về hậu phương miền Bắc, trong đó có hậu phương Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ.
- Các bài nói, viết, hồi ký của một số tướng lĩnh, các lãnh đạo, lão thành cách mạng, nhân chứng lịch sử về cuộc kháng chiến chống Mỹ, về Quảng Bình những năm 1964-1975;
- Sách, báo, phim, ảnh tư liệu nước ngoài, chủ yếu là của các tác giả Mỹ về cuộc chiến tranh Việt Nam.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp phương pháp logich nhằm tái hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình trong thực hiện nhiệm vụ hậu phương; đồng thời, sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, đối chiếu nhằm làm rõ những thành tựu, hạn chế; lý giải nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế cũng như rút ra những kinh nghiệm lịch sử trong quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương.
5. Đóng góp của luận án
5.1. Về tư liệu
Cung cấp hệ thống tư liệu (tư liệu thành văn và tư liệu thực địa) về quá trình thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Quảng Bình từ năm 1964 đến năm 1975 dưới sự lãnh đạo của Đảng.
5.2. Về nội dung
Luận án phục dựng lại quá trình thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng bộ, quân và dân Quảng Bình; làm sáng tỏ những đóng góp, vai trò của hậu phương Quảng Bình đối với tiền tuyến những năm 1964 - 1975; Tổng hợp, hệ thống, đúc kết kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương; Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Cho đến nay, Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975 được đề cập ở những mức độ, phạm vi, góc độ khác nhau trong một số công trình lịch sử sau:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hậu phương và hậu phương miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
Một số công trình, bài viết cơ bản như: Lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954 - 1975; Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - Thắng lợi và bài học; Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 - 1975. Thắng lợi và bài học; Hậu phương chiến tranh nhân dân Việt Nam (1954 - 1975); Hậu phương miền Bắc trong cuộc kháng chiến cuôc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975); Hậu phương lớn, tiền tuyến lớn; Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - những mốc son lịch sử; Trường Sơn - có một thời như thế; Đường Hồ Chí Minh - khát vọng độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc; Lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển. Ngoài ra có thể kể đến Luận án tiến sĩ của Đặng Thị Thanh Trâm: Đảng lãnh đạo xây dựng, phát huy sức mạnh hậu phương miền Bắc (1965 - 1972). Ở mức độ khác nhau, các công trình, bài viết đó đều phản ánh một số khía cạnh liên quan đến chủ đề của luận án.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về hậu phương Quảng Bình, về sự lãnh đạo của Đảng bộ Quảng Bình đối với việc thực hiện nhiệm vụ hậu phương trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
Một số công trình tiêu biểu như: Vai trò của hậu phương Quân khu 4 trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; Mặt trận giao thông vận tải trên địa bàn Quân khu 4 trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; Lịch sử Đảng bộ Quân khu 4 trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)...
Hậu phương Quảng Bình trong cuộc KCCMCN được đề cập cụ thể trong một số công trình: Lịch sử Đảng bộ Quảng Bình (1954 - 1975); Lịch sử Quảng Bình chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975); Lại Văn Ly, Tuyến lửa những năm sôi động. Các bộ lịch sử của các huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong KCCMCN, như: Lịch sử Đảng bộ huyện Minh Hoá (1930 - 1975); Lịch sử Đảng bộ huyện Quảng Trạch (1954 - 1975); Lịch sử Đảng bộ huyện Bố Trạch (1954 - 1975); Lịch sử Đảng bộ Đồng Hới (1954 - 1975); Lịch sử Đảng bộ huyện Quảng Ninh (1954 - 1975); Lịch sử Đảng bộ huyện Lệ Thuỷ (1954 - 1975). Về lịch sử đoàn thể quần chúng, có các cuốn: "Lịch sử phong trào đấu tranh cách mạng phụ nữ Quảng Bình (1930 - 1975)"; "Lịch sử phong trào công nhân và công đoàn tỉnh Quảng Bình (1885 - 1975)". Về lịch sử các ngành có các cuốn: "Lịch sử giao thông vận tải Quảng Bình (1885 - 1999)"; "Lịch sử giáo dục - đào tạo Quảng Bình"; "Lịch sử văn hóa - thông tin Quảng Bình (1945 - 2000)"; "Lịch sử công an nhân dân tỉnh Quảng Bình 1945 - 1975"; "Lịch sử công nghiệp, thủ công nghiệp Quảng Bình (1959 - 2000)"...
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
Một số công trình tiêu biểu: cuốn Cuộc chiến tranh dài ngày nhất của nước Mỹ, tác giả George Herring; cuốn Nhìn lại quá khứ. Tấn thảm kịch và những bài học về Việt Nam, của Robert McNamara; Cuốn “North Vietnam’s strategy for survival” (“Chiến lược sống còn của Bắc Việt Nam”); “The ten thousand day war Vietnam: 1945 - 1975” (“Việt Nam cuộc chiến tranh mười nghìn ngày: 1945 - 1975”)... Trong các cuốn sách đề cập đến mảnh đất Quảng Bình, chiếc cầu nối giữa hậu phương lớn miền Bắc với tiền tuyến lớn miền Nam.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT
Phân tích các yếu tố tự nhiên, xã hội tác động trực tiếp đến quá trình xây dựng hậu phương Quảng Bình trong cuộc KCCMCN.
Khảo cứu, bổ sung và hệ thống hóa tư liệu để tái hiện một cách chân thực quá trình xây dựng, bảo vệ và thực hiện vai trò của một hậu phương đối với tiền tuyến trong cuộc KCCMCN.
Đánh giá vai trò của hậu phương Quảng Bình trong cuộc KCCMCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình cũng như đối với tiền tuyến miền Nam.
Đúc rút bài học kinh nghiệm về xây dựng hậu phương trong kháng chiến.
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ HẬU PHƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 1964 - 1968
2.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH XÁC ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
2.1.1. Những căn cứ để Đảng bộ tỉnh Quảng Bình xác định chủ trương
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và truyền thống văn hóa - lịch sử của tỉnh Quảng Bình
Quảng Bình là một tỉnh nằm ven biển Bắc Trung Bộ, kéo dài từ đèo Ngang vào đến Vĩnh Linh (Quảng Trị), gắn liền với dải Trường Sơn Bắc ở phía Tây và Biển Đông ở phía Đông. Vùng đất Quảng Bình có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời với nhiều thăng trầm và biến động. Khi Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, Quảng Bình là một trong những tỉnh có phong trào đấu tranh chống Pháp rất sớm. Trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, quân và dân Quảng Bình đã làm nên một “Quảng Bình quật khởi” với những chiến công oanh liệt. Trong cuộc KCCMCN, Quảng Bình chính là hình ảnh của miền Bắc nước ta thu nhỏ lại xét theo phương diện địa lý - kinh tế. Bên cạnh cái chung đó, Quảng Bình cũng có những nét riêng biệt của địa phương, và đó là đặc điểm để có thể thấy được tầm quan trọng của địa chính trị nơi đây trong tư cách là một hậu phương trực tiếp trong cuộc KCCMCN
2.1.1.2. Quảng Bình thực hiện nhiệm vụ hậu phương trước năm 1964
Từ năm 1954 đến năm 1964, do vị trí chiến lược, Quảng Bình vừa khôi phục, xây dựng kinh tế, văn hoá, đảm bảo an ninh - quốc phòng, xây dựng lực lượng bộ đội địa phương, dân quân, du kích; bước đầu xây dựng hệ thống GTVT, vừa ổn định phát triển đời sống của nhân dân, vừa chuẩn bị tiềm lực phục vụ cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam và làm nhiệm vụ quốc tế.
Về chính trị, Đảng bộ Quảng Bình đã đặt nhiệm vụ chống cưỡng ép, dụ dỗ di cư vào Nam là một trong những công tác quan trọng.
Về kinh tế, từ năm 1954 - 1957, Quảng Bình hoàn thành khôi phục kinh tế, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (1958 - 1960) và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965). Kết quả trên các mặt về nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có nhiều tiến bộ
Về văn hoá, giáo dục, y tế, ngay sau năm 1954, Đảng bộ chỉ đạo thực hiện chăm lo việc học tập và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. Ngành giáo dục đã tập trung khôi phục các trường bị gián đoạn trong chiến tranh.
Do vị trí đặc biệt của tỉnh, Đảng bộ Quảng Bình chú trọng tăng cường công tác an ninh, quốc phòng và GTVT. Tỉnh đội đã điều động Tiểu đoàn 929 chốt ở Bãi Dinh và Cha Lo để bảo vệ tuyến biên giới phía Tây của tỉnh. Trên tuyến biển, từ Đèo Ngang vào Vĩnh Thái (Vĩnh Linh), Tiểu đoàn 501 đảm nhiệm nhiệm vụ bảo vệ. Để đáp ứng yêu cầu của chiến trường miền Nam, Trung ương Đảng quyết định mở tuyến giao thông chiến lược 559. Ở phía Đông, trên địa bàn Thanh Khê (Bố Trạch), Tiểu đoàn 603 được thành lập.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) ở Quảng Bình đang thực hiện có kết quả, thì đầu tháng 8 - 1964, với việc xảy ra “Sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, Mỹ cho máy bay ném bom bắn phá một số nơi trên miền Bắc. Ngày 7-2-1965, Mỹ chính thức tiến hành cuộc CTPH bằng không quân và hải quân trên toàn bộ lãnh thổ miền Bắc Việt Nam. Từ đó, Quảng Bình phải chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với tình hình thời chiến.
2.1.1.3. Quảng Bình trước những thách thức mới
Sau một loạt các hành động chống phá và khiêu khích miền Bắc, để kiếm cớ ném bom miền Bắc, đầu tháng 8 - 1964, Mỹ cố tình dựng nên sự kiện Vịnh Bắc Bộ. Từ ngày 5-8-1964, Mỹ liên tục cho nhiều tốp máy bay ném bom đồng loạt nhiều vị trí quan trọng ở miền Bắc Việt Nam, từ Quảng Bình đến Quảng Ninh. Ngày 7-2-1965, lấy cớ “trả đũa” quân giải phóng tiến công doanh trại Mỹ ở Plâycu (đêm 6-2-1965), Tổng thống Mỹ Johnson ra lệnh cho không quân Mỹ mở chiến dịch “Mũi lao lửa I” đánh vào thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị), chính thức mở rộng cuộc CTPH lần thứ nhất ở miền Bắc. Ngay từ đầu, Mỹ đã chọn Quảng Bình là tâm điểm để tiến hành các hoạt động đánh phá ngăn chặn nhằm cắt đứt sự viện trợ của hậu phương miền Bắc cho tiền tuyến miền Nam. Vì vậy, Quảng Bình là địa bàn hứng chịu nhiều cuộc ném bom ác liệt của Mỹ.
2.1.1.4. Chủ trương của Trung ương Đảng và Quân khu uỷ Quân khu IV
Sau sự kiện “Vịnh Bắc Bộ”, tháng 8-1964, Bộ Chính trị ra Chỉ thị về việc tăng cường sẵn sàng chiến đấu chống mọi âm mưu của Mỹ khiêu khích và phá hoại miền Bắc. Đặc biệt, tháng 3-1965, Hội nghị của BCHTƯ Đảng lần thứ 11 đã họp và trên cơ sở phân tích âm mưu và hành động của Mỹ, Hội nghị quyết định chuyển toàn bộ hoạt động của miền Bắc từ thời bình sang thời chiến nhằm đảm bảo cho miền Bắc tiếp tục sự nghiệp xây dựng CNXH trong điều kiện có chiến tranh, đảm bảo cho miền Bắc có đủ sức mạnh đánh bại cuộc CTPH của không quân, hải quân Mỹ và làm tròn vai trò, nhiệm vụ của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn.
Ngày 7 và 8-5-1965, Hội nghị Quân uỷ Quân khu IV mở rộng được tiến hành nhằm phân tích, đánh giá âm mưu, thủ đoạn của Mỹ và đề ra nhiệm vụ thích ứng với những thay đổi của tình hình. Nghị quyết của Hội nghị Quân khu uỷ đã đặt nền tảng cho cơ chế và nền nếp hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo chiến tranh, xây dựng và bảo vệ hậu phương trong cuộc KCCMCN.
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình
Ngày 18 đến 20-6-1965, Hội nghị cán bộ toàn tỉnh họp và đề ra nhiệm vụ chuyển hướng xây dựng kinh tế và tăng cường công tác an ninh, quốc phòng. Để thực hiện nhiệm vụ hậu phương và phương châm quyết chiến, quyết thắng, về việc sẵn sàng chiến đấu, Hội nghị Thường vụ Đảng bộ tỉnh Quảng Bình ngày 6-8-1966 đề ra nhiệm vụ về tổ chức lực lượng chiến đấu, phát triển đội ngũ dân quân di kích và lực lượng vũ trang; về xây dựng căn cứ địa hậu phương, làm tốt nhiệm vụ hậu cần. Năm 1967, Đảng bộ tỉnh ban hành một Nghị quyết riêng về đảm bảo GTVT, nhằm đáp ứng ngày càng cao cho cuộc chiến tranh. Năm 1968, Đảng bộ tỉnh Quảng Bình ra Nghị quyết Thắng lợi to lớn trong 3 năm chống Mỹ, cứu nước và nhiệm vụ trước mắt của tỉnh ta, đề ra ba nhiệm vụ quan trọng, chủ chốt phục vụ mục tiêu đánh bại hoàn toàn cuộc CTPH của Mỹ.
2.2. QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HẬU PHƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
2.2.1. Xây dựng tiềm lực hậu phương
2.2.1.1. Công tác chính trị - tư tưởng
Đảng bộ Quảng Bình thường xuyên chú trọng giáo dục chính trị cho nhân dân, toàn thể cán bộ, đảng viên nhận thức sâu sắc hơn về đường lối cách mạng XHCN ở miền Bắc, đường lối cách mạng miền Nam và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà, qua đó nâng cao ý thức chính trị, củng cố sự đoàn kết nhất trí trong mọi tầng lớp nhân dân, giữ vững ý chí, quyết tâm kháng chiến chống Mỹ, bảo vệ và thực hiện nhiệm vụ hậu phương.
2.2.1.2. Lĩnh vực kinh tế
Đảng bộ tỉnh Quảng Bình luôn chú trọng xây dựng kinh tế, tập trung chuyển hướng xây dựng kinh tế trong tình hình có chiến tranh xảy ra trên tất cả các mặt: về sản xuất nông nghiệp, về công nghiệp và thủ công nghiệp, về thương nghiệp. Kiên quyết giữ vững và phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và thủ công nghiệp để tự giải quyết những nhu cầu địa phương, trước hết là tự lực được lương thực.
2.2.1.3. Lĩnh vực văn hoá - giáo dục, y tế
Đảng bộ tỉnh lãnh đạo chuyển hướng các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá phù hợp với thời kì có chiến tranh. Về giáo dục, Đảng bộ tỉnh lãnh đạo xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống giáo dục thời chiến, đảm bảo cho việc dạy và học. Trên lĩnh vực y tế chăm sóc sức khoẻ nhân dân, Đảng bộ tỉnh cũng đã kịp thời lãnh đạo thực hiện công tác cấp cứu phòng không, chuẩn bị hệ thống hầm hào phòng tránh cho bệnh nhân, dụng cụ thuốc men, câp cứu. Ngay khi trong chiến tranh, ngành y tế vẫn được hoàn chỉnh về cơ sở vật chất, được tăng cường cán bộ, phương tiện, dụng cụ chuyên môn để phục vụ chiến đấu, sản xuất và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Đối với văn hoá - nghệ thuật, triển khai những định hướng phát triển văn hoá, văn nghệ của Đảng trong hoàn cảnh mới là phải đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thông tin ở các đơn vị, cơ sở chiến đấu và sản xuất với khẩu hiệu "Tiếng hát át tiếng bom", "Tiếng loa hoà tiếng súng".
2.2.1.4. Thực hiện quốc phòng toàn dân và công tác phòng tránh
Đảng bộ tỉnh Quảng Bình luôn nhận thức rõ vị trí và vai trò quan trọng của lực lượng hậu bị và DQTV nên đã có sự chỉ đạo cho các ban, ngành, địa phương chăm lo công tác dự bị động viên và xây dựng lực lượng. Đảng bộ tỉnh cũng chủ trương đẩy mạnh công tác quốc phòng toàn dân vững mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Đối với công tác phòng tránh, khắp nơi trong tỉnh đều có hầm trú ẩn. Ở những vùng trọng điểm, các đường giao liên, liên thôn đều có hầm tròn, hầm chữ A, hầm chữ L cho người qua đường trú ẩn. Ở nông thôn, các gia đình đều có hầm trú ẩn và hầm cá nhân ở đồng ruộng. Ở những nơi địch thường xuyên đánh phá, nhân dân xây dựng thành những làng hầm, đưa mọi sinh hoạt của gia đình xuống lòng đất, thực hiện bám đất, bám làng để chiến đấu, sản xuất.
2.2.2. Bảo vệ địa bàn, đảm bảo giao thông vận tải và trung chuyển hàng hóa
2.2.2.1. Bảo vệ địa bàn
Sau 4 năm chống CTPH lần thứ nhất của Mỹ (5-8-1964 đến 1-11-1968), quân và dân miền Bắc đã bắn rơi và bắn cháy 3.234 máy bay Mỹ, diệt và bắt sống hàng ngàn phi công Mỹ; bắn chìm và bắn bị thương 143 tàu chiến và tàu biệt kích. Trong đó, quân và dân Quảng Bình đã bắn rơi 596 chiếc, đóng góp to lớn vào thắng lợi chung của cả nước, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh.
2.2.2.2. Đảm bảo giao thông vận tải và trung chuyển hàng hóa
Giao thông vận tải được coi là một trong những mặt trận quan trọng trong cuộc chiến đấu chống CTPH của Mỹ. Để đảm bảo GTVT, Đảng bộ tỉnh thành lập Ban đảm bảo GTVT và thành lập các công trường giao thông. Trên tuyến quốc lộ 1A, nhằm phá thế “độc đạo” tuyến GTVT đường bộ, Đảng bộ tỉnh Quảng Bình quyết đinh mở thêm nhiều đường tránh để bổ sung, hỗ trợ cho các tuyến đường chính: đường 22A, đường 20, đường 10...
Với ý chí “tim có thể ngừng đập nhưng mạch máu giao thông không thể tắc”, “xe chưa qua nhà không tiếc, đường chưa thông không tiếc máu xương”, nhân dân Quảng Bình đã bám trụ kiên cường, vượt qua muôn ngàn gian kh