Phẫu thuật tim mở, với sự trợ giúp của máy tim phổi nhân tạo,
sửa chữa các bệnh lý tim do dị tật bẩm sinh hay mắc phải. Trong quá
trình mổ, một phần hoặc toàn bộ chức năng tim phổi được thay thế bởi
hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể.
Bắt đầu đưa vào sử dụng từ năm 1953, cho đến nay, tuần hoàn
ngoài cơ thể vẫn là phần thay thế chức năng tim phổi, tạo ra phẫu
trường sạch máu trong phần lớn các cuộc mổ tim. Tuần hoàn ngoài cơ
thể phơi bày máu của bệnh nhân với các bề mặt không sinh lý của
đường ống dẫn máu, gây thiếu máu/tái tưới máu trong quá trình làm
ngưng tim, làm tổn thương chức năng các cơ quan trong và sau mổ.
Những tổn thương này bao gồm: suy giảm chức năng hô hấp với giảm
độ đàn hồi phổi, giảm trao đổi oxy, kéo dài thời gian thở máy; rối loạn
chức năng hệ tim mạch với việc sử dụng thuốc tăng co bóp cơ tim kéo
dài; rối loạn chức năng gan, thận, thần kinh.
Hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của tuần hoàn ngoài cơ thể
giúp cho giai đoạn hậu phẫu được rút ngắn một cách an toàn. Việc này
giúp giảm thời gian nằm viện, chất lượng sống sau mổ tốt hơn, giảm
được gánh nặng về chi phí điều trị và chăm sóc cho gia đình, xã hội.
Các trung tâm phẫu thuật tim đang thực hiện những nghiên cứu về
giảm tổn thương cơ quan sau mổ tim mở, bao gồm: dùng thuốc điều trị
đáp ứng viêm hệ thống sau tuần hoàn ngoài cơ thể, thay đổi chất liệu
dùng trong ống dây và phổi nhân tạo, sử dụng các biện pháp hạn chế
pha loãng máu, giảm kích thước dây nhằm giảm dung dịch mồi, dùng
siêu lọc thường quy trong và sau tuần hoàn ngoài cơ thể.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đánh giá hiệu quả của siêu lọc trên kết quả mổ tim có tuần hoàn ngoài cơ thể, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA
SIÊU LỌC TRÊN KẾT QUẢ MỔ TIM
CÓ TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ
Ngành: Gây mê Hồi sức
Mã số: 9720102
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NĂM 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. BS Phạm Nguyễn Vinh
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường,
họp tại: ................................................................................................
Vào lúc giờ, ngày tháng năm 201
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Phẫu thuật tim mở, với sự trợ giúp của máy tim phổi nhân tạo,
sửa chữa các bệnh lý tim do dị tật bẩm sinh hay mắc phải. Trong quá
trình mổ, một phần hoặc toàn bộ chức năng tim phổi được thay thế bởi
hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể.
Bắt đầu đưa vào sử dụng từ năm 1953, cho đến nay, tuần hoàn
ngoài cơ thể vẫn là phần thay thế chức năng tim phổi, tạo ra phẫu
trường sạch máu trong phần lớn các cuộc mổ tim. Tuần hoàn ngoài cơ
thể phơi bày máu của bệnh nhân với các bề mặt không sinh lý của
đường ống dẫn máu, gây thiếu máu/tái tưới máu trong quá trình làm
ngưng tim, làm tổn thương chức năng các cơ quan trong và sau mổ.
Những tổn thương này bao gồm: suy giảm chức năng hô hấp với giảm
độ đàn hồi phổi, giảm trao đổi oxy, kéo dài thời gian thở máy; rối loạn
chức năng hệ tim mạch với việc sử dụng thuốc tăng co bóp cơ tim kéo
dài; rối loạn chức năng gan, thận, thần kinh.
Hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của tuần hoàn ngoài cơ thể
giúp cho giai đoạn hậu phẫu được rút ngắn một cách an toàn. Việc này
giúp giảm thời gian nằm viện, chất lượng sống sau mổ tốt hơn, giảm
được gánh nặng về chi phí điều trị và chăm sóc cho gia đình, xã hội.
Các trung tâm phẫu thuật tim đang thực hiện những nghiên cứu về
giảm tổn thương cơ quan sau mổ tim mở, bao gồm: dùng thuốc điều trị
đáp ứng viêm hệ thống sau tuần hoàn ngoài cơ thể, thay đổi chất liệu
dùng trong ống dây và phổi nhân tạo, sử dụng các biện pháp hạn chế
pha loãng máu, giảm kích thước dây nhằm giảm dung dịch mồi, dùng
siêu lọc thường quy trong và sau tuần hoàn ngoài cơ thể.
Siêu lọc được ứng dụng thường quy trong phẫu thuật tim mở
với bệnh nhi nhằm hạn chế pha loãng máu, giảm đáp ứng viêm hệ
2
thống, giảm tổn thương cơ quan sau tuần hoàn ngoài cơ thể. Nhiều
nghiên cứu gần đây trên thế giới xem xét về hiệu quả điều trị của siêu
lọc đối với bệnh nhân người lớn mổ tim mở có tuần hoàn ngoài cơ thể.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở đây là: siêu lọc có hiệu quả trong việc
giảm các ảnh hưởng bất lợi của tuần hoàn ngoài cơ thể ở bệnh nhân
người lớn?
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để đánh giá hiệu quả
của siêu lọc trong phẫu thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể trên bệnh
nhân người lớn bằng biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả ngắn
hạn của hai nhóm sử dụng siêu lọc và nhóm chứng:
1. So sánh thời gian thở máy sau phẫu thuật, thời gian nằm hồi
sức, thời gian nằm viện của 2 nhóm nghiên cứu.
2. So sánh thể tích truyền máu và các chế phẩm máu, nồng độ
Hemoglobine, tình trạng tăng đường huyết trong và sau mổ, tần suất
các biến chứng nội khoa sau mổ của 2 nhóm nghiên cứu.
3. So sánh số lượng và tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính sau
mổ, nồng độ proteine phản ứng C trong và sau mổ của 2 nhóm nghiên
cứu.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, tại Việt Nam, phẫu thuật tim mở ở được thực hiện
thường quy từ nhiều năm nay, nhưng chưa có những nghiên cứu về
biện pháp làm giảm ảnh hưởng bất lợi của tuần hoàn ngoài cơ thể trên
bệnh nhân người lớn. Siêu lọc đã được ứng dụng thường quy trong
phẫu thuật tim mở ở bệnh nhi, nhưng hiệu quả đối với bệnh nhân phẫu
thuật tim người lớn có tuần hoàn ngoài cơ thể vẫn chưa rõ. Kết quả
của nghiên cứu này sẽ góp phần vào việc xác định vai trò của siêu lọc
3
trong việc hạn chế các tác dụng bất lợi của tuần hoàn ngoài cơ thể ở
bệnh nhân người lớn mổ tim mở.
3. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã cung cấp những dữ liệu cho thấy: (1) Thời gian thở
máy, thời gian nằm hồi sức và nằm viện của bệnh nhân nhóm siêu lọc
ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. (2) Nhóm siêu lọc
có nồng độ Hb trong mổ tại thời điểm ngừng tuần hoàn ngoài cơ thể
cao hơn có ý nghĩa, nhu cầu truyền hồng cầu lắng trong mổ của nhóm
siêu lọc thấp hơn có ý nghĩa. Nhóm siêu lọc không có ảnh hưởng lên
sự tăng đường huyết trong và sau mổ, tỉ lệ biến chứng, lượng máu mất,
tình trạng đông máu sau mổ. (3) Nồng độ CRP/máu của nhóm siêu lọc
thấp hơn khi đóng da nhưng không khác biệt so với nhóm chứng sau
24 giờ, số lượng bạch cầu và tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính sau mổ
của 2 nhóm không có khác biệt. Kết quả này bổ sung những thông tin
hữu ích về hiệu quả của siêu lọc lên kết quả ngắn hạn sau mổ tim mở
của bệnh nhân người lớn qua thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức
và nằm viện sau mổ, nhu cầu truyền hồng cầu lắng trong mổ.
4. Bố cục của luận án:
Luận án có 117 trang, bao gồm Đặt vấn đề (03 trang), Tổng
quan tài liệu (35 trang), Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (21
trang), Kết quả (24 trang), Bàn luận (29 trang), Kết luận (01 trang),
Kiến nghị (01 trang). Trong luận án có 26 bảng, 08 biểu đồ, 02 sơ đồ,
122 tài liệu tham khảo (Tiếng Việt: 6, tiếng Anh: 116).
4
NỘI DUNG LUẬN ÁN
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những vấn đề liên quan đến đề tài
1.1.1. Tổn thương cơ quan sau phẫu thuật tim mở liên quan đến
tuần hoàn ngoài cơ thể
Tuần hoàn ngoài cơ thể trong phẫu thuật tim mở có mục đích
thay thế chức năng tim phổi và tạo ra phẫu trường sạch máu. Kỹ thuật
tuần hoàn ngoài cơ thể sử dụng dung dịch mồi, bơm máu với áp lực
liên tục không có mạch đập sinh lý và có sự tiếp xúc của máu với các
bề mặt không sinh lý của đường ống dẫn máu và bộ phổi nhân tạo của
vòng tuần hoàn ngoài cơ thể. Vì thế, tuần hoàn ngoài cơ thể gây pha
loãng máu, rối loạn đông máu, thay đổi các đặc điểm tưới máu mô,
gây đáp ứng viêm hệ thống. Sơ đồ 1.2 dưới đây minh hoạ sinh lý bệnh
và ảnh hưởng lên các cơ quan trong tuần hoàn ngoài cơ thể.
Tổn thương các cơ quan gồm: phổi: giảm đàn hồi, tăng tính
thấm thành mạch, phù phổi, tăng các đường nối tắt trong phổi, giảm
trao đổi oxy; tim: suy bơm, giảm đáp ứng với thuốc tăng co bóp cơ
tim; cơ quan khác: suy thận, suy gan, rối loạn đông máu. Ảnh hưởng
bất lợi này làm kéo dài thời gian phục hồi sau mổ, tăng thời gian và
chi phí điều trị.
Các phương pháp đề xuất để bảo vệ cơ quan trong tuần hoàn
ngoài cơ thể bao gồm: dùng thuốc điều trị đáp ứng viêm hệ thống,
thuốc ức chế bổ thể và kháng nội độc tố, tráng chất liệu tương thích
sinh học lên bề mặt nhân tạo, sử dụng các biện pháp hạn chế pha loãng
máu, giảm kích thước dây nhằm giảm dung dịch mồi, sử dụng siêu lọc
để giải quyết sự pha loãng máu, giảm phù phổi và lấy bỏ các chất
trung gian gây viêm lưu hành trong máu nên được cho là có thể cải
thiện kết cục lâm sàng sau mổ.
5
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổng quát tổn thương cơ quan trong tuần hoàn ngoài
cơ thể
1.1.1.1. Kỹ thuật siêu lọc
Siêu lọc là kỹ thuật dịch chuyển nước và một số thành phần hòa
tan trong nước từ trong huyết tương qua một màng lọc có nhiều lỗ nhỏ
nhờ sự chênh lệch áp lực thủy tĩnh. Khi nước khuếch tán, tạo ra sự
chênh lệch nồng độ các chất hòa tan qua màng, giữa một bên là máu,
bên còn lại là bộ lọc. Các chất hòa tan này lan tỏa qua màng, làm cân
bằng nồng độ trong một tiến trình gọi là sự đối lưu. Dịch lấy ra được
Pha loãng máu,
tổn thương thiếu
máu-tái tưới máu
Nội độc tố và
cytokines tiền
viêm
TIếp xúc bề mặt
không sinh lý làm
hoạt hoá bổ thể
Hoạt hoá các tế bào viêm: bạch cầu
hạt, đại thực bào, tiểu cầu
Nhiễm độc các sản
phẩm chuyển hoá
Tổn thương mô, rối loạn
chức năng các cơ quan
TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ
6
trong quá trình lọc được gọi là dịch lọc hay nước trong huyết tương.
Mặc dù phụ thuộc vào vật liệu màng và kích thước lỗ màng lọc, thông
thường, chất hoà tan lớn hơn 65.000 dalton không được loại bỏ bằng
cách siêu lọc. Các tế bào máu, protein huyết tương, và các chất hòa tan
gắn kết với protein sẽ không được lấy đi và do đó sẽ được cô đặc.
Hầu hết các cytokine có trọng lượng phân tử thấp, và nhiều
nghiên cứu đã chứng minh rằng nhiều cytokine trung gian gây viêm có
hiện diện trong nước lấy ra từ bộ lọc. Trong thực tế, sự loại bỏ
cytokine có liên quan với thời gian thực hiện siêu lọc và lượng dịch
lọc thu được.
1.2. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, tình hình nghiên cứu về sử dụng siêu lọc trong
phẫu thuật tim mở trên thế giới và trong nước cho thấy: Kỹ thuật siêu
lọc được ứng dụng đặc biệt rộng rãi trong phẫu thuật tim trẻ em để
giảm bớt pha loãng máu, giảm bớt dịch thừa do lượng dịch mồi ban
đầu, qua đó lấy đi các chất trung gian tiền viêm, siêu lọc giúp cải thiện
chức năng và độ đàn hồi phổi, cải thiện thông khí phế nang, giảm
truyền máu, giảm sốt và giảm tỷ lệ biến chứng sau mổ trên trẻ sơ sinh,
và trẻ lớn.
Sử dụng siêu lọc trong phẫu thuật tim người lớn cho thấy có
giảm về nồng độ các chất trung gian miễn dịch gây viêm, trên lâm
sàng có giảm tỷ lệ truyền máu, giảm thời gian thông khí nhân tạo. Tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu trong nước về hiệu quả của siêu lọc trên
bệnh nhân người lớn mổ tim mở.
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, tiến hành tại khoa Hồi sức Phẫu thuật tim
và khoa Gây mê hồi sức, bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 1-2014 đến tháng
7
3-2016, chia làm 2 nhóm, so sánh kết quả ngắn hạn giữa 2 nhóm siêu lọc
và nhóm chứng.
2.3. Dân số chọn mẫu:
2.6.1. Tiêu chuẩn nhận bệnh: Những bệnh nhân người lớn được phẫu
thuật tim mở do bệnh lý tim bẩm sinh hoặc mắc phải, có chỉ số
Euroscore II ≤ 5, không có các tiêu chí loại trừ.
2.6.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ các bệnh nhân không đồng ý
tham gia nghiên cứu và có một trong các vấn đề sau:
- Đã có tiền sử mổ tim.
- Đang dùng thuốc tăng co bóp cơ tim đường tĩnh mạch.
- Nhồi máu cơ tim mới (<1 tháng tính từ ngày phẫu thuật).
- Nghiện hoặc điều trị an thần dài ngày.
- Có viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.
- Có biến chứng ngoại khoa sau mổ
2.7: Quá trình thu thập dữ liệu
Bệnh nhân được khám tiền mê, chuẩn bị trước mổ và gây mê
theo quy trình chuẩn. Việc lựa chọn bệnh nhân sử dụng phương pháp
siêu lọc theo quyết định của phẫu thuật viên, chúng tôi chỉ thực hiện
nghiên cứu quan sát, không can thiệp vào quá trình này. Các bệnh
nhân thuộc nhóm siêu lọc sẽ được gắn bộ lọc máu trên hệ thống ống
dây để tiến hành lọc liên tục trong thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể.
Dịch tinh thể và dịch keo được sử dụng khi cần để duy trì mức an toàn
trong bình chứa.
Thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch, nồng độ
hemoglobine, đường trong máu và ACT mỗi giờ và trước khi mở kẹp
động mạch chủ. Máu còn lại trong bình chứa và ống dây được truyền
lại cho bệnh nhân.
Dịch truyền dùng trong khi gây mê: NaCl 0.9%, Lactate Ringer,
Ringer Fundine. Truyền khối hồng cầu nếu hemoglobin < 8g/dl, truyền
8
huyết tương tươi đông lạnh nếu truyền trên 4 đơn vị hồng cầu lắng
hoặc có rối loạn đông máu dựa trên đánh giá mức độ chảy máu trên
lâm sàng, xét nghiệm đông máu, dịch trong ống dẫn lưu, truyền tiểu
cầu khi số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3.
Việc duy trì huyết động ổn định trong mổ được thực hiện theo
hướng dẫn của huyết áp động mạch xâm lấn và áp lực tĩnh mạch trung
tâm. Thuốc hỗ trợ co bóp cơ tim sẽ được dùng sau khi bệnh nhân đã
được điều chỉnh các rối loạn nhịp, thăng bằng toan kiềm, bù dịch đầy
đủ, xét nghiệm nồng độ CRP trong máu khi đóng da.
Sau mổ bệnh nhân được chuyển sang phòng Hồi sức cho thở
máy, đánh giá mức độ hồi tỉnh, và cai máy thở, rút nội khí quản khi tri
giác tỉnh táo, thân nhiệt >36oC, huyết động ổn định, không có chảy máu,
tự thở tốt (Vt đạt 8-10ml/kg, tần số thở 12-16 lần/phút), kết quả khí máu
động mạch sau khi thở oxy qua nội khí quản 30 phút trong giới hạn bình
thường. Bệnh nhân được xét nghiệm lại công thức máu, đông máu toàn
bộ, chức năng thận, X quang phổi trong 6 giờ sau mổ, protein phản
ứng C trong máu giờ thứ 24 sau mổ, ghi nhận các biến chứng sau mổ.
2.9. Định nghĩa biến số
2.9.1. Biến số độc lập:
Có siêu lọc và không có siêu lọc
2.9.2. Biến số kết cuộc:
a. Biến số kết cuộc chính: Thời gian thở máy
b. Biến số kết cuộc phụ:
- Thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện
- Số đơn vị khối hồng cầu truyền trong và sau mổ
- Nồng độ huyết sắc tố trong và sau mổ
- Tình trạng tăng đường huyết sau mổ
- Số lượng bạch cầu, tỷ lệ BC đa nhân trung tính sau mổ
- Nồng độ proteine phản ứng C trong và sau mổ
- Tần suất biến chứng nội khoa sau mổ
9
2.9.3. Biến số kiểm soát:
- Thói quen hút thuốc lá
- Tình trạng thiếu máu (Hb ≤ 10g/dL) trước mổ
- Giảm chức năng co bóp thất trái (EF ≤ 50%)
- Suy tim (NYHA ≥ III) trước mổ.
- Tăng áp lực động mạch phổi tâm thu (PaPs ≥50mmHg)
- Rung nhĩ trước mổ
- Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể dài (≥ 120 phút)
- Tỷ lệ bệnh nhân dùng thuốc tăng co bóp cơ tim trong mổ
2.9.4. Biến số nền:
Tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, BMI, chẩn đoán trước mổ, xét
nghiệm huyết học trước mổ, thời gian gây mê, thời gian tuần hoàn
ngoài cơ thể, thời gian kẹp động mạch chủ.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu:
Đặc điểm của 2 nhóm nghiên cứu được mô tả trong bảng 3.1,
3.2, 3.4, 3.6, biểu đồ 3.1. Theo đó, các đặc điểm nhân trắc học, chẩn
đoán, tình trạng bệnh trước phẫu thuật, đặc điểm phẫu thuật của 2
nhóm nghiên cứu không có khác biệt.
Bảng 3.1: Đặc điểm bệnh nhân trong 2 nhóm nghiên cứu
Đặc điểm Chứng
(n=108)
Siêu lọc
(n=105)
P
Nữ † 64 (59,3) 60 (57,1) 0,75
Hút thuốc † 17 (15,7) 15 (14,2) 0,23
Chiều cao* 158,0 ± 7,4 158,4 ± 7,6 0,84
Cân nặng* 50,3 ± 8,0 51,1 ± 9,0 0,48
BMI* 20,1 ± 2,6 20,3 ± 3,0 0,48
Tuổi* 45,1 ± 12,3 46,7 ± 12,0 0,36
10
*: Trung bình ± độ lệch chuẩn †: Số lượng (tỷ lệ ): n (%)
Bảng 3.2: Chẩn đoán trước phẫu thuật
Đặc điểm Chứng
(n=108)
Siêu lọc
(n=105)
P
Bệnh van
tim*
87 (80,6) 83 (79,0) 0,95
NYHA I* 02 (1,9) 05 (4,8) 0,36
NYHA II* 49 (45,3) 52 (49,5)
NYHA III* 57 (52,8) 48 (45,7)
EF trung
bình*
49,9 (20,5) 48,9 (16,1)
*: Số lượng n (tỷ lệ ): n (%)
Bảng 3.4. Tình trạng bệnh nhân trước phẫu thuật:
Chứng
(n=108)
Siêu lọc
(n=105)
P
Giảm chức năng thất T 04 (3,7) 13 (12,4) 0,01
Suy tim (NYHA ≥ III) 57 (52,8) 48 (45,7) 0,36
Tăng áp lực phổi tâm thu
(PaPs ≥ 50mmHg)
55 (50,9) 57 (54,2) 0,62
Rung nhĩ 68 (63,0) 60 (57,1) 0,38
Tăng bạch cầu 23 (21,3) 23 (22,1) 0,88
Thiếu máu (Hb <10g/dL) 03 (2,8) 04 (3,7) 0,72
*: Số lượng n (tỷ lệ phần trăm): n (%)
11
Biểu đồ 3.1. Thời gian gây mê, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể, thời
gian kẹp động mạch chủ
Bảng 3.6. Lượng dịch/máu trong ống dẫn lưu tại các thời điểm sau mổ
Thời điểm Chứng
(n=108)
Siêu lọc
(n=105)
P
04 giờ sau mổ (ml)* 120,4 ±142,7 148,4 ± 201,3 0,28
12 giờ sau mổ (ml)* 221,8 ± 274,3 261,1 ± 330,5 0,64
24 giờ sau mổ (ml)* 278 ± 306,1 316,1 ± 342,6 0,40
*: Trung bình ± độ lệch chuẩn
3.2. Kết quả nghiên cứu (theo mục tiêu)
3.2.1. Thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức của bệnh nhân
thuộc 2 nhóm nghiên cứu: Thời gian thở máy, nằm HS của nhóm
siêu lọc ngắn hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (biểu đồ 3.1), phân
tích đa biến các yếu tô ảnh hưởng đến thời gian thở máy (bảng 3.7.).
12
Biểu đồ 3.2: Thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức của bệnh
nhân thuộc 2 nhóm nghiên cứu:
Bảng 3.9. Tương quan giữa thời gian thở máy và 2 nhóm, có biến số
kiểm soát (độ biến thiên=10%)
Yếu tố RR KTC 95% P
Siêu lọc (so với chứng) 0,77 0,68 - 0,78 <0,001
Suy tim 1,02 1,19 - 1,39 0,001
Rung nhĩ trước mổ 1,24 1,20 - 1,39 <0,001
Giảm chức năng thất trái 1,07 1,03 - 1,29 0,005
Tăng áp phổi nặng 1,15 2,43 - 1,26 <0,001
Thời gian THNCT dài 1,16 1,15 - 1,32 <0,001
Truyền máu trong mổ 1.00 0,94 - 1,07 0,06
Dùng thuốc TCBCT 1,52 1,39 – 1,67 <0,001
13
Bảng này cho thấy ngoài yếu tố can thiệp (siêu lọc), có những
biến số về tình trạng bệnh trước mổ và thời gian tuần hoàn ngoài cơ
thể, tỷ lệ sử dụng thuốc tăng co bóp cơ tim trong mổ làm ảnh hưởng
đến thời gian thở máy.
Thời gian nằm viện của nhóm siêu lọc ngắn hơn nhóm chứng có
ý nghĩa thống kê (biểu đồ 3.3)
Biểu đồ 3.3. Thời gian nằm viện của bệnh nhân thuộc 2 nhóm nghiên
cứu
3.2.2. Nồng độ Hemoglobine qua các thời điểm, tỷ lệ truyền khối
hồng cầu và các chế phẩm máu của 2 nhóm nghiên cứu: Nồng độ
Hemoglobine tại thời điểm ngừng tuần hoàn ngoài cơ thể của nhóm
siêu lọc cao hơn (bảng 3.8); số đơn vị khối hồng cầu của nhóm siêu
lọc truyền trong mổ thấp hơn so với nhóm chứng (bảng 3.9), khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.1. Nồng độ Hemoglobine trong phẫu thuật
Nồng độ Hemoglobine qua Chứng Siêu lọc P
10
12
14
16
18
20
22
24
CHỨNG SIÊU LỌC
21.8
19.3
Ngày
Thời gian nằm viện
p=0.01
14
các thời điểm (n=108) (n=105)
Sau khi khởi mê * 13,0 ± 1,7 13,0 ± 1,6 0,96
Ngừng THNCT* 8,7 ± 1,6 9,1 ± 1,1 0,04
Kết thúc phẫu thuật* 10,9 ± 1,6 10,8 ± 1,6 0,68
*: trung bình ± độ lệch chuẩn
Bảng 3.4. Số lượng khối hồng cầu truyền trong mổ
Khối hồng cầu (đơn vị)* Chứng
(n=108)
Siêu lọc
(n=105)
P
Trong mổ 1,5 ± 1,4 0,7 ± 1,2 <0,001*
Sau mổ 1,3 ± 2,5 1,3 ± 1,4 0,06
*: trung bình ± độ lệch chuẩn
3.2.2.3. Số lượng chế phẩm máu truyền trong và sau mổ:
Bảng 3.10: Số lượng chế phẩm máu truyền trong, sau mổ
Loại chế phẩm (đơn vị)* Chứng
(n=108)
Siêu lọc
(n=105)
P
Huyết
tương:
Trong mổ 1,3 ± 1,4 1,0 ± 1,4 0,11
Sau mổ 0,8 ± 2,1 0,8 ± 1,8 0,60
Tiểu cầu: Trong mổ 0,3 ± 0,5 0,3 ± 0,5 0,96
Sau mổ 0,4 ± 1,1 0,3 ± 0,7 0,83
Tủa lạnh: Trong mổ 0,1 ± 0,6
0,4 ± 1,2
0,1 ± 0,7
0,4 ± 1,3
0,96
0,71 Sau mổ
*: trung bình ± độ lệch chuẩn
3.2.3. Nồng độ đường huyết qua các thời điểm của bệnh nhân
trong 2 nhóm nghiên cứu: Đường huyết tại thời điểm sau ngừng tuần
hoàn ngoài cơ thể và 6 giờ sau mổ của nhóm siêu lọc thấp hơn nhóm
chứng có ý nghĩa thống kê (biểu đồ 3.2). Tỷ lệ bệnh nhân dùng
insuline trong và sau mổ của nhóm siêu lọc thấp hơn nhóm chứng có ý
nghĩa thống kê
15
Biểu đồ 3.6. Đường huyết trung bình tại các thời điểm
Bảng 3.18. Tỷ lệ dùng insuline trong và sau mổ
Chứng
(n=108)
Siêu lọc
(n=105)
P
Có dùng Insuline 35 (32,4) 48 (45,7) 0,04
*: Số lượng n (tỷ lệ phần trăm): n (%)
3.2.4. Tỷ lệ biến chứng nội khoa sau mổ:
Bảng 3.19. Các biến chứng sau mổ
Biến chứng Chứng
(n=108)
Siêu lọc
(n=105)
P
Rung nhĩ mới* 5 (4,6) 6 (5,7) 0,72
Suy tim* 17 (15,7) 16 (15,2) 0,91
Nhồi máu cơ tim* 3 (2,8) 2 (1,9) 1,00
16
Thở máy kéo dài* 12 (11,1) 8 (7,6) 0,38
Viêm phổi * 9 (8,3) 7 (6,7) 0,64
Thần kinh* 6 (5,6) 8 (7,6) 0,32
Suy thận* 8 (7,4) 6 (5,7) 1,00
Nhiễm trùng* 8 (7,4) 3 (2,9) 0,13
Rối loạn đông máu* 13 (12,0) 11 (10,5) 0,72
Tử vong* 2 (1,8) 3 (2,9) 1,00
*: Số lượng n (tỷ lệ phần trăm): n (%)
Biểu 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân dùng thuốc tăng co bóp cơ tim
3.2.5. Số lượng bạch cầu, nồng độ CRP: Số lượng bạch cầu và tỷ lệ
bạch cầu đa nhân trung tính sau mổ của 2 nhóm nghiên cứu không có
khác biệt. Nồng độ CRP của nhóm siêu lọc thấp hơn nhóm chứng có ý
nghĩa thống kê tại thời điểm kết thúc phẫu thuật, nhưng không có khác
biệt 24 giờ sau mổ.
17
Bảng 3.20. Số lượng bạch cầu sau phẫu thuật
Chứng
(n=108)
Siêu lọc
(n=105)
P
Số lượng bạch cầu (103/mL)* 16,5 ± 8,7 16,1 ± 6,3 0,79
Bạch cầu đa nhân trung tính (%)* 85,4 ±10,0 85,6 ± 7,6 0,60
*: trung bình ± độ lệch chuẩn
Bảng 3.22. Nồng độ CRP trong và sau mổ
Chứng
(n=108)
Siêu lọc
(n=105)
P
Kết thúc phẫu thuật * 2,5 ± 1,2 2,2 ±1,3 0,02
24 giờ sau mổ* 31,1 ± 21,3 35,8 ± 24,0 0,29
*: trung bình ± độ lệch chuẩn
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của dân số nghiên cứu:
Các đặc đ