Tóm tắt Luận án Đánh giá hiệu quả tài chính và kỹ thuật của các hình thức sản xuất và đề xuất giải pháp nuôi tôm sú (penaeus monodon) thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long

Việt Nam là một trong 5 quốc gia có sản lượng tôm nuôi lớn nhất trên thế giới, với tổng sản lượng tôm sú và tôm thẻ chân trắng trong năm 2015 là 593.800 tấn; trong đó tôm sú 249.200 tấn (41,97%), tôm thẻ chân trắng 344.600 tấn (58,03%). Diện tích nuôi tôm sú của cả nước trong năm 2015 là 577.843 ha (VASEP, 2016). ĐBSCL là nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển NTTS của cả nước, trong đó mô hình nuôi tôm thâm canh vùng nước lợ - mặn phát triển mạnh ở một số địa phương như: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Kiên Giang và Trà Vinh (Tổng cục Thủy sản, 2014). Trong nuôi tôm hiện nay, có các hình thức tổ chức khác nhau, gồm (i) Hình thức tổ chức nuôi nông hộ đơn lẻ với qui mô nuôi nhỏ (HND), (ii) hình thức hợp tác xã hay tổ hợp tác (THT), (iii) hình thức trang trại (TT) tư nhân và (iv) hình thức trang trại của doanh nghiệp (Cty). Mỗi hình thức có qui mô, phương thức hoạt động và ý nghĩa riêng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu khoa học nào đánh giá sâu các hoạt động, đặc biệt là liên kết trong sản xuất và quản lý của các mô hình, cũng như so sánh hiệu quả sản xuất của các hình thức tổ chức sản xuất này. Từ thực tế đó nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả tài chính và kỹ thuật của các hình thức sản xuất và đề xuất giải pháp nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh ở ĐBSCL” đã được thực hiện

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đánh giá hiệu quả tài chính và kỹ thuật của các hình thức sản xuất và đề xuất giải pháp nuôi tôm sú (penaeus monodon) thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ PHẠM CÔNG KỈNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ KỸ THUẬT CỦA CÁC HÌNH THỨC SẢN XUẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NUÔI TÔM SÚ (Penaeus monodon) THÂM CANH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Cần Thơ, 2016 Công trình được hoàn thành tại: Khoa Thủy sản Trường Đại học Cần Thơ Người hướng dẫn chính: PGS.TS Trần Ngọc Hải Người hướng dẫn phụ: PGS.TS Trương hoàng Minh Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường Họp tại: Vào lúc ... giờ .. ngày .. tháng .. năm 2016 Phản biện 1:. Phản biện 2:. Phản biện 3: . Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ. Thư viện Quốc gia Việt Nam. rung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Phạm công kỉnh, Trương Hoàng Minh, Trần ngọc Hải, 2015. Phương thức tổ chức và hiệu quả sản xuất của các hình thức nuôi tôm sú thâm canh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Số tạp chí 40 (2015), trang:67-74. NXB Đại học Cần Thơ. 2. Phạm công kỉnh, Trần Ngọc Hải, Trương Hoàng Minh, 2014. So sánh khía cạnh kỹ thuật và tài chính giữa các hình thức sản xuất tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh ở Bến tre. Số tạp chí ISSN 1859-4581 (2014) Trang: 65-72. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn- kỳ 2 tháng 8/2014. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một trong 5 quốc gia có sản lượng tôm nuôi lớn nhất trên thế giới, với tổng sản lượng tôm sú và tôm thẻ chân trắng trong năm 2015 là 593.800 tấn; trong đó tôm sú 249.200 tấn (41,97%), tôm thẻ chân trắng 344.600 tấn (58,03%). Diện tích nuôi tôm sú của cả nước trong năm 2015 là 577.843 ha (VASEP, 2016). ĐBSCL là nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển NTTS của cả nước, trong đó mô hình nuôi tôm thâm canh vùng nước lợ - mặn phát triển mạnh ở một số địa phương như: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Kiên Giang và Trà Vinh (Tổng cục Thủy sản, 2014). Trong nuôi tôm hiện nay, có các hình thức tổ chức khác nhau, gồm (i) Hình thức tổ chức nuôi nông hộ đơn lẻ với qui mô nuôi nhỏ (HND), (ii) hình thức hợp tác xã hay tổ hợp tác (THT), (iii) hình thức trang trại (TT) tư nhân và (iv) hình thức trang trại của doanh nghiệp (Cty). Mỗi hình thức có qui mô, phương thức hoạt động và ý nghĩa riêng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu khoa học nào đánh giá sâu các hoạt động, đặc biệt là liên kết trong sản xuất và quản lý của các mô hình, cũng như so sánh hiệu quả sản xuất của các hình thức tổ chức sản xuất này. Từ thực tế đó nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả tài chính và kỹ thuật của các hình thức sản xuất và đề xuất giải pháp nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh ở ĐBSCL” đã được thực hiện. 1.2 Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá được các hoạt động liên kết sản xuất và quản lý của các hình thức tổ chức sản xuất trong nuôi tôm sú, cũng như so sánh, đánh giá được hiệu quả kỹ thuật và tài chính của các hình thức tổ chức sản xuất này làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý, phát triển nuôi tôm sú, góp phần vào phát triển bền vững nghề nuôi tôm sú thâm canh ở ĐBSCL. 1.3 Mục tiêu cụ thể i. Phân tích được hiện trạng nghề nuôi tôm sú thương phẩm thâm canh ở các tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang; 2 ii. Phân tích và đánh giá được các hoạt động liên kết trong sản xuất cũng như hiệu quả kỹ thuật, tài chính của các hình thức tổ chức nuôi tôm sú thâm canh ở các tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang; iii. Xây dựng, theo dõi và đánh giá được hiệu quả các mô hình nuôi thực nghiệm tôm sú theo các hình thức khác nhau (TT, HND, THT, Cty); iv. Phân tích được điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) và đề xuất được một số giải pháp hợp lý để phát triển các hình thức tổ chức sản xuất cũng như nghề nuôi tôm sú thâm canh ở ĐBSCL. 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Các kết quả, kết luận và giải pháp đề xuất sẽ góp phần làm cơ sở cho vận dụng vào thực tế sản xuất đối với người nuôi, quản lý và phát triển nghề nuôi tôm sú. Các kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để tham khảo hữu ích cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập. 1.5 Những điểm mới của luận án (i) Đánh giá được hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh ở 3 tỉnh Bến Tre, Sóc trăng và Kiên Giang. (ii) Công trình nghiên cứu này, lần đầu tiên phân tích và đánh giá sâu được hiện trạng liên kết dọc và liên kết ngang trong hoạt động sản xuất của các hình thức tổ chức sản xuất nuôi tôm sú thâm canh (Hộ nông dân - HND, Tổ hợp tác - THT, Trang trại - TT và Công ty - CTy). Qua đó, cho thấy liên kết sản xuất và quản lý là rất quan trọng và mỗi hình thức tổ chức sản xuất có mức độ liên kết khác nhau trong các hoạt động. (iii) Thông qua khảo sát thực tế và thực hiện các mô hình thực nghiệm. nghiên cứu này lần đầu tiên so sánh, đánh giá được đặc điểm quản lý, đặc điểm kỹ thuật và hiệu quả sản xuất của các hình thức tổ chức sản xuất (Hộ nông dân - HND, Tổ hợp tác - THT, Trang trại - TT và Công ty - CTy). Qua đó đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) của các hình thức tổ chức sản xuất trong nuôi tôm sú thâm canh ở ĐBSCL. Từ đó đề ra giải pháp cụ thể cho phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nuôi tôm sú thâm canh nói riêng và của nghề nuôi tôm sú nói chung. 3 CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu này đã được thực hiện từ tháng 06/2010 đến tháng 05/2016 tại 3 tỉnh Bến Tre, Kiên Giang và Sóc Trăng. 3.2 Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu 3.2.1 Phương pháp điều tra hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh 3.2.1.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra Nghiên cứu khảo sát các tác nhân trong chuỗi ngành hàng tôm sú đã được thực hiện năm 2011-2012 tại các tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 91 cơ sở nuôi. Các tỉnh được chọn để khảo sát có diện tích nuôi tôm công nghiệp tương đối lớn và vùng địa lý đại diện được khu vực các tỉnh ĐBSCL theo đặc tính vùng biển phía Tây và phía Đông. Các thông tin thu thập của từng chủ thể là: Các mô hình nuôi tôm sú thương phẩm: Các thông tin về khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính, các yếu tố đầu vào – đầu ra, phương thức tổ chức liên kết sản xuất, kênh phân phối, những thuận lợi – khó khăn và định hướng phát triển trong thời gian tới. 3.2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin Phỏng vấn những người am hiểu nhiều thông tin (KIP) Mục đích là nhằm tìm hiểu các phương thức tổ chức của các tác nhân tham gia ngành hàng tôm sú, cũng như những thuận lợi – khó khăn, tiềm năng và định hướng nuôi tôm sú ở địa phương trong thời gian tới. Các đối tượng phỏng vấn bao gồm các lãnh đạo và chuyên gia các cơ quan các sở Nông nghiệp và PTNT, các phòng ban địa phương. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông hộ (RRA) Các tác nhân trong chuỗi ngành hàng tôm sú sẽ được phỏng vấn trực tiếp theo các biểu mẫu soạn sẵn. Các vấn đề chính được tìm hiểu như vấn đề chung của hộ, kỹ thuật, tài chính, liên kết, thuận lợi, khó khăn, đề xuất. 4 3.2.2.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu Các số liệu được phân tích dựa trên phần mềm Excel và SPSS, với các công cụ và phương pháp như sau: Phương pháp thống kê mô tả Các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và tỷ lệ % được sử dụng để mô tả các khía cạnh về kỹ thuật và hiệu quả tài chính trong nuôi tôm sú thâm canh bằng phần mềm Excel. Phương pháp so sánh sự khác biệt (ANOVA) Được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa các hình thức sản xuất về các khía cạnh kỹ thuật, hiệu quả tài chính bằng phân tích ANOVA và kiểm định Duncan, ở mức ý nghĩa là 95% (p<0,05). Phương pháp tính toán các chỉ tiêu tài chính Các chỉ tiêu tài chính quan trọng được phân tích gồm: Tổng chi, tổng thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu và phân tích mối liên kết giữa các hình thức sản xuất (HTSX) Các hình thức liên kết ngang: Bao gồm liên kết để chia sẻ thông tin với các nhà khoa học, thông tin biến động giá cả thị trường từ các cơ sở sản xuất và các khía cạnh thông tin kỹ thuật, môi trường, dịch bệnh từ các cơ sở nuôi khác trong vùng. Các hình thức liên kết dọc: Bao gồm liên kết với Cty SXG tôm, Cty bán thuốc, hóa chất và nhà máy chế biến xuất khẩu tôm sú. 3.2.3 Phương pháp xây dựng mô hình nuôi tôm thực nghiệm theo các hình thức sản xuất (HTSX) Mô tả ao thực nghiệm: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2012 tại xã An Nhơn và xã An Điền của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Mục đích của nghiên cứu để đối chứng thực tế, so sánh với các kết quả điều tra, phỏng vấn, đồng thời khẳng định, tính hiệu quả và sự cần thiết trong việc nuôi tôm có liên kết và quản lý. 5 Phương pháp thu và phân tích mẫu Phương pháp thu và phân tích mẫu môi trường nước: Các chỉ tiêu môi trường của ao TN và các lô tôm nuôi đối chứng được thu thập bao gồm: Nhiệt độ, DO, pH, độ mặn, độ kiềm, độ trong và NH3. Các chỉ tiêu môi trường được thu từ thời điểm thả giống đến khi thu hoạch. Đánh giá tốc độ tăng trưởng: Định kỳ thu mẫu tôm nuôi ở các ao nuôi thực nghiệm với tần suất 10 ngày/lần, mỗi lần thu 30 con, từ thời điểm thả giống đến khi thu hoạch, để đánh giá chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày) và tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (g/ngày) của tôm nuôi. Theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật và tài chính: Những diễn biến của các yếu tố kỹ thuật tác động đến tôm nuôi và các chỉ tiêu tài chính được ghi nhận từ thời điểm cải tạo ao đến khi thu hoạch tại các ao nuôi. 3.2.4 Phương pháp phân tích ma trận SWOT và đề xuất giải pháp để phát triển các hình thức sản xuất (HTSX) của nghề nuôi tôm sú Các bước và phương pháp phân tích SWOT Các số liệu sau khi thu thập ở từng HTSX là HND, THT, TT và Cty thông qua quá trình khảo sát (phỏng vấn các cơ sở nuôi và các lãnh đạo, chuyên gia ở các cơ quan của sở Nông nghiệp và Phát tiển nông thôn) và thực nghiệm được đưa vào phân tích những điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và nguy cơ (Threats) bằng công cụ SWOT thông qua các bước sau để đưa ra những giải pháp nhằm góp phần phát triển nghề nuôi tôm ở từng HTSX trong thời gian tới. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh ở các tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang 4.1.1 Thông tin chung ở các tỉnh nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi bình quân của các chủ cơ sở/trại nuôi là trung niên (từ 43,7 đến 47,5 tuổi) và không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ở các tỉnh nghiên cứu. Với độ tuổi đó thì người nuôi tôm ở Sóc Trăng có số năm kinh nghiệm lâu hơn so với tỉnh Bến Tre và Kiên Giang lần lượt là 9,44; 6 7,64 và 7,35 tuổi (p<0,05). Kinh nghiệm nuôi tôm có ý nghĩa quan trọng tác động đến các khía cạnh kỹ thuật trong mô hình nuôi như chọn lựa các tác nhân đầu vào là con giống, thức ăn, thuốc, hóa chất và các yếu tố như mật độ, việc chăm sóc và quản lý ao nuôi. Người có kinh nghiệm nuôi lâu năm là một ưu thế để đạt được mô hình nuôi có hiệu quả cao hơn. 4.1.2 Hiện trạng kỹ thuật nuôi ở các tỉnh nghiên cứu Kết quả của nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt lớn về diện tích nuôi/hộ/trại/cty ở các tỉnh nghiên cứu. Ở Bến Tre có diện tích nuôi nhỏ hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với Kiên Giang và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với Sóc Trăng. Sự khác biệt này là do các trại nuôi (hình thức Cty) ở Kiên Giang có diện tích nuôi lớn, đồng thời ở Sóc Trăng và Bến Tre hình thức HND chiếm diện tích chủ yếu, như nghiên cứu trước đây của Dương Vĩnh Hảo (2009) ở Sóc Trăng là 1,96 ha/hộ và của Lê Xuân Sinh và ctv., (2010) ở ĐBSCL là 2,2 ha/hộ. Có diện tích lớn, tuy nhiên diện tích mặt nước nuôi chỉ chiếm bình quân 54,0 đến 59,8%, phần diện tích còn lại là ao lắng, khu nhà ở, bờ bao, Nguồn tôm giống được chọn để thả nuôi hiện nay chủ yếu từ ngoài tỉnh và chủ yếu là các tỉnh ở Miền Trung cung cấp, trong đó tỉnh Kiên Giang lựa chọn hoàn toàn nguồn giống từ Miền Trung, trong khi đó thì tỉnh Bến Tre và tỉnh Sóc Trăng chủ động được nguồn tôm giống để thả từ 15% - 20%. Lựa chọn con giống ở Miền Trung có chất lượng tốt do điều kiện phù hợp cho sản xuất giống tôm, tuy nhiên chọn giống ở xa sẽ gặp trở ngại trong quá trình lựa chọn con giống, kiểm dịch, cũng như vận chuyển xa ảnh hưởng đến chất lượng con giống trước khi thả nuôi. Tất cả tôm giống thả nuôi trong mô hình nuôi thâm canh đều được kiểm dịch bằng phương pháp PCR. Hiện nay, mật độ thả nuôi ở tỉnh Sóc Trăng thấp hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với tỉnh Bến Tre nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với tỉnh Kiên Giang, lần lượt là 29,5; 36 và 33,1 con/m2 (kích cỡ PL từ 12 - 14). Chọn mật độ thả nuôi thấp, người nuôi kỳ vọng tôm nuôi lớn nhanh hơn, hạn chế rủi ro và thu được tôm nuôi có kích cỡ thương phẩm lớn hơn. Thức ăn sử dụng trong mô hình nuôi tôm sú công nghiệp hiện nay hoàn toàn là thức ăn viên công nghiệp, có hàm lượng protein trong thức ăn từ 40% - 7 42% và số lần cho tôm ăn từ 4 - 5 lần/ngày. Số lần cho tôm ăn nhiều hay ít phụ thuộc phần lớn vào kích cỡ tôm nuôi (tôm nhỏ cho ăn nhiều lần hơn tôm lớn) và đặc tính từng vùng nuôi. Thời gian nuôi tôm sú thâm canh ở các tỉnh không có sự khác biệt đáng kể (p<0,05). Sau 131 - 143 ngày nuôi thì tôm nuôi đạt kích cỡ thương phẩm từ 37,7 -41,1 con/kg (Bảng 4.9). Tỷ lệ sống của tôm nuôi biến động từ 60,1-62,4% và năng suất tôm nuôi từ 5,02 - 5,51 tấn/ha/vụ. 4.1.3 Hiện trạng tài chính của các mô hình nuôi ở các tỉnh nghiên cứu Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả sản xuất ở mô hình nuôi tôm sú thâm canh ở thời điểm nghiên cứu là tương đối cao. Ở mức chi phí đầu tư từ 338 - 377 tr.đ/ha/vụ, lợi nhuận mang lại ở mức 237 - 330 tr.đ/ha/vụ và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa 3 tỉnh được nghiên cứu. Ở thời điểm nghiên cứu giá thành sản xuất tôm nuôi là tương đối thấp, ở tỉnh Kiên Giang là 64,8 nghìn đồng/kg, thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với tỉnh Sóc Trăng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với tỉnh Bến Tre lần lượt là 76 và 70,45 nghìn đồng/kg. Tỷ suất lợi nhuận có sự khác biệt ở các tỉnh nghiên cứu, ở tỉnh Sóc Trăng có tỷ suất lợi nhuận thấp và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với tỉnh Kiên Giang nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với tỉnh Bến Tre. 4.2 Hiện trạng liên kết sản xuất và hiệu quả của các hình thức nuôi tôm 4.2.1 Thông tin chung của các hình thức nuôi 4.2.1.1 Thông tin chung về người lao động Độ tuổi của các chủ cơ sở ở các hình thức nuôi tôm sú ở ĐBSCL nhìn chung là trung niên, trung bình từ 42,4 – 47,3 tuổi. Số năm trung bình có kinh nghiệm tham gia nuôi tôm ở các hình thức HND, TT và Cty từ 7,21 – 8,92, cao hơn so với hình thức THT là 4,45 và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Số người trong hộ gia đình dao động từ 3,82 - 4,53 người/hộ. Trong hộ gia đình, số lượng người lao động tham gia chính cho việc nuôi tôm thâm canh là: 1 – 3 người, trong đó ở các hình thức sản xuất HND, THT và TT thì lao động trong gia đình là người tham gia chính cho việc nuôi tôm. Điều này khác biệt với 8 hình thức ở Cty với số lao động thuê chiếm 62,8 người. Số người tham gia trong quá trình sản xuất ở các hình thức nuôi càng ít như ở hình thức HND thì việc quản lý sẽ dễ dàng hơn. Số người tham gia trong quá trình sản xuất ở các hình thức nuôi càng lớn, như ở hình thức Cty thì việc quản lý sẽ đòi hỏi thật chặt chẽ và qui cũ. 4.2.1.2 Trình độ học vấn và chuyên môn của người lao động ở các hình thức Qua nghiên cứu cho thấy, trình độ học vấn và chuyên môn của các hình thức nuôi tôm sú thâm canh ở ĐBSCL là khá thấp, trình độ trung cấp chiếm từ 13 – 35% và trình độ Cao đẳng (CĐ) và Đại học (ĐH) chỉ chiếm 10 – 13%. Trong đó, ở hình thức nuôi TT và Cty nhóm lao động có trình độ trung cấp, CĐ và ĐH là cao hơn so với nhóm HND và THT. Lao động được thuê có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên là nhằm phục vụ cho việc quản lý chung hoặc tổ nhóm sản xuất ở cấp nhóm. Trình độ học vấn và chuyên môn là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất của mô hình, do đặc thù trong nuôi tôm là cần trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm nuôi, cũng như quản lý nuôi khá cao. Do vậy, trình độ học vấn và chuyên môn là nguồn nhân lực quan trọng góp phần mang lại hiệu quả sản xuất cho các TT và Cty trong thời gian vừa qua. Hiện nay, nuôi tôm sú ở ĐBSCL ngày càng khó khăn do diễn biến môi trường và dịch bệnh ngày càng phức tạp nên phần lớn số hộ nuôi là HND và THT đã có hợp đồng thuê kỹ sư tư vấn, theo dõi hoạt động tôm nuôi, với mức ký kết từ 5-7% lợi nhuận thu được. 4.2.1.3 Thông tin kỹ thuật tiếp cận của các hình thức nuôi tôm sú thâm canh Việc kết hợp, học hỏi giữa kinh nghiệm của cá nhân với kinh nghiệm của người khác chiếm tỷ lệ khá cao ở các hình thức nuôi, từ 33 – 45% đối với hình thức nuôi HND và THT, và 10 – 16% ở hình thức nuôi TT và Cty. Ở hình thức TT và Cty, nguồn thông tin kỹ thuật từ người nuôi khác thấp có lẽ do khá cách ly so với khu vực nuôi khác, cũng có thể là do tự chủ được về kỹ thuật, không phải hợp tác với các người nuôi khác. Điều này có thể thấy rõ ở hơn mục sau về sự liên kết trong sản xuất. 9 4.2.2 Hiện trạng liên kết trong sản xuất 4.2.2.1 Các hình thức nuôi tôm sú thâm canh hiện nay Hình thức nông hộ (NH) là hình thức nuôi phổ biến nhất hiện nay, phát triển một cách tự phát, với quy mô nhỏ-lẻ, trung bình mỗi NH có 2 - 3 ao, tương ứng với diện tích mặt nước nuôi tôm từ 1 - 1,5 ha/hộ và kinh nghiệm nuôi chủ yếu đúc kết từ thực tế (chiếm 70%). Hình thức tổ hợp tác (THT) được liên kết giữa các NH nhỏ-lẻ lại với nhau, nhằm khắc phục những khó khăn do thiếu vốn và hỗ trợ kỹ thuật của các thành viên trong THT, diện tích mặt nước ao nuôi của các NH liên kết từ 20 - 40 ha/THT và số ao nuôi từ 50 - 70 ao/THT. Hình thức trang trại (TT) phần lớn phát triển từ hình thức nông hộ nuôi lâu năm, có điều kiện kinh tế để mở rộng quy mô nuôi và có khả năng phát triển thành Cty trong thời gian tới. Có diện tích mặt nước ao nuôi từ 20 - 30 ha/TT và số ao nuôi trung bình là 40 - 60 ao/TT. Hình thức công ty (Cty) là hình thức nuôi có quy mô lớn nhất so với các hình thức còn lại, có quy trình công nghệ, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Có diện tích mặt nước nuôi từ 40 - 60 ha/Cty và số ao nuôi bình quân là 60 - 120 ao/Cty hay qui mô lớn hơn. 4.2.2.2 Phương thức liên kết của các hình thức sản xuất (HTSX) Thực trạng liên kết ngang Nhìn chung, sự liên kết trong nuôi tôm sú thâm canh hiện nay, ở ĐBSCL chưa chặt chẽ, đặc biệt là đối với hình thức Cty và mức độ liên kết chỉ dừng lại ở việc trao đổi thông tin, chưa có sự hỗ trợ đáng kể giữa các hình thức sản xuất và trong cùng một hình thức của quá trình sản xuất. 10 Hình 4.1. Mức độ liên kết ngang giữa các hình thức sản xuất (NH: Nông hộ, TT: Trang trại, CTy: Công ty, THT: Tổ hợp tác) Điều này là một trong những điểm yếu của nghề nuôi tôm sú thâm canh hiện nay, làm cản trở quá trình phát triển theo xu hướng ổn định và bền vững. Thực trạng liên kết dọc Phương thức liên kết dọc (từ khâu đầu tiên là con giống đến khâu dịch vụ thức ăn, thuốc, hóa chất thú y thủy sản đến khâu nuôi thương phẩm cuối cùng là khâu thu mua và chế biến). Các tác nhân trong chuỗi sản xuất chỉ dừng lại ở mức độ cung ứng và bao tiêu theo giá thị trường và theo vụ sản xuất. Điều kiện để cơ sở cung ứng liên kết với người nuôi tôm dựa vào mối quan hệ hợp tác lâu năm và uy tín của người nuôi tôm. Việc ký kết hợp đồng giữa các tác nhân trong chuỗi sản xuất, vừa giúp đảm bảo ổn định cho nguồn nguyên liệu đầu vào và đầu ra, bên cạnh đó giá cả đầu vào và giá cả đầu ra tương đối ổn định hơn so với không có liên kết. Tuy nhiên điểm hạn chế trong liên kết là khi người nu
Luận văn liên quan