Tóm tắt Luận án Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần khoáng sản và đầu tư Visaco

Đối với Công ty cổ phần khoáng sản và đầu tư Visaco, đã trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Công ty đã từng bước xây dựng cho mình một bộ máy phụ trách công tác tác quản trị nhân lực với các chính sách và chiến lược nhân lực cụ thể, trong đó công tác đào tạo là chủ chốt. Tuy nhiên, công tác đào tạo vẫn chưa thực sự hiệu quả. Trình độ đào tạo chuyên môn lao động của công ty còn hạn chế. Công nhân có trình độ trung cấp, sơ cấp, lao động phổ thông vẫn chiếm tỷ lệ lớn theo điều tra năm 2017. Do đó, nhu cầu đào tạo chuyên môn kỹ thuật là rất cao. Do vậy, với mong muốn phân tích tìm hiểu xây dựng giải pháp về chính sách đào tạo nguồn nhân lực Công ty CP khoáng sản và đầu tư Visaco để nâng cao trình độ cho người lao động, tăng khả năng cạnh tranh của DN đáp ứng kịp thời với sự thay đổi. Đây chính là lý do tác giả chọn vấn đề: “Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần khoáng sản và đầu tư Visaco” làm đề tài nghiên cứu và viết luận văn cao học của mình

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần khoáng sản và đầu tư Visaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN TẤN ĐỨC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ ĐẦU TƯ VISACO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 Đà Nẵng - Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên Phản biện 2: PGS. TS. Trần Văn Hòa . Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 8 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với Công ty cổ phần khoáng sản và đầu tư Visaco, đã trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Công ty đã từng bước xây dựng cho mình một bộ máy phụ trách công tác tác quản trị nhân lực với các chính sách và chiến lược nhân lực cụ thể, trong đó công tác đào tạo là chủ chốt. Tuy nhiên, công tác đào tạo vẫn chưa thực sự hiệu quả. Trình độ đào tạo chuyên môn lao động của công ty còn hạn chế. Công nhân có trình độ trung cấp, sơ cấp, lao động phổ thông vẫn chiếm tỷ lệ lớn theo điều tra năm 2017. Do đó, nhu cầu đào tạo chuyên môn kỹ thuật là rất cao. Do vậy, với mong muốn phân tích tìm hiểu xây dựng giải pháp về chính sách đào tạo nguồn nhân lực Công ty CP khoáng sản và đầu tư Visaco để nâng cao trình độ cho người lao động, tăng khả năng cạnh tranh của DN đáp ứng kịp thời với sự thay đổi. Đây chính là lý do tác giả chọn vấn đề: “Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần khoáng sản và đầu tư Visaco” làm đề tài nghiên cứu và viết luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nguồn nhân lực của doanh nghiệp nói riêng. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty CP khoáng sản và đầu tư Visaco tìm ra những vấn đề còn tồn tại và yếu kém trong công tác đào tạo tại Công ty. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty CP khoáng sản và đầu tư Visaco trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn đào tạo nguồn nhân lực ở Công ty CP khoáng sản và đầu tư Visaco. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo ở công ty CP Khoáng sản và đầu tư Visaco. - Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2014 – 2017 và đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo cho 5 năm đến. 4. Phương pháp nghiên cứu Để tài sử dụng kết hợp phương pháp: - Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc. - Các phương pháp thống kê. - So sánh, phân tích, tổng hợp. - Các phương pháp khác. 5. Cấu trúc của luận văn Bố cục đề tài gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. - Chương 2: Thực trạng công tác Đào tạo nguồn nhân lực ở Công ty CP khoáng sản và đầu tư Visaco. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty CP khoáng sản và đầu tư Visaco trong thời gian đến. 6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu Để nghiên cứu luận văn, tác giả đã tham khảo một số tài liệu và công trình nghiên cứu được công bố như sau: - TS. Nguyễn Quốc Tuấn (chủ biên) - TS. Đoàn Gia Dũng - 3 PGS. TS. Đào Hữu Hòa - ThS. Nguyễn Thị Loan - TS. Nguyễn Thị Bích Thu - TS. Nguyễn Phúc Nguyên (2006), “Quản trị nguồn nhân lực”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh. - Trần Kim Dung (2011) , “Quản trị nguồn nhân lực”, NXB Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh. - PGS.TS.Võ Xuân Tiến (2010), Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực , Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng – Số 5(40). Ngoài. Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu dưới dạng luận văn, điển hình như luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh về “Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần May Trường Giang, Quảng Nam” của sinh viên Huỳnh Thanh Hoa. Tính đến nay, tại Công ty cổ phần khoáng sản và đầu tư Visaco chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề đào tạo nguồn nhân lực tại đơn vị. Với mục tiêu nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu công việc. Tác giả đã lựa chọn đề tài “Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần khoáng sản và đầu tư Visaco” làm vấn đề nghiên cứu của bài luận văn. Nhằm đề xuất một số giải pháp thiết thực có thể áp dụng vào thực tế để giải quyết những vấn đề bất cập mà công ty đang gặp phải. 4 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Nguồn nhân lực Trong phạm vi doanh nghiệp, nguồn nhân lực được hiểu như sau: Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm: Tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực. Khái niệm này chưa nêu rõ sức mạnh tiềm ẩn của nguồn nhân lực trong một tổ chức nếu họ được động viên, phối hợp tốt với nhau. b. Đào tạo nguồn nhân lực Công tác đào tạo nguồn nhân lực được hiểu “Là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, đây là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh”. Do đó, trong các tổ chức, công tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch. 1.1.2. Ý Nghĩa của đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo NNL là một hoạt động quan trọng góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức. Hoạt động đào tạo và phát triển giúp cho tổ chức có được nguồn nhân lực thích ứng với những thay đổi của môi trường và đáp ứng được những yêu cầu của việc thực hiện những mục tiêu chiến lược của tổ chức. 1.1.3. Vai trò của công tác đào tạo nguồn nhân lực a. Đối với doanh nghiệp 5 Đào tạo nguồn nhân lực sẽ đảm bảo cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể thích ứng và theo sát sự tiến hoá và phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo cho doanh nghiệp có một lực lượng lao động giỏi, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thế giới đang dần chuyển sang một phương thức sản xuất mới, hùng hậu hơn trước đây, nền kinh tế đã làm cho các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải thích ứng tốt đối với môi trường kinh doanh và phải đáp ứng được yêu cầu của cạnh tranh. b. Đối với người lao động Trong điều kiện sự phát triển của khoa học công nghệ, người lao động luôn phải nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp chuyên môn để không bị tụt hâu. Đào tạo nguồn nhân lực sẽ giúp họ nâng cao kiến thức và tay nghề giúp họ tự tin hơn làm việc có hiệu quả hơn. c. Đối với xã hội Ngoài ra công tác đào tạo nguồn nhân lực còn có vai trò rất to lớn đối với xã hội, nhờ có hoạt động này mà người lao động không những nâng cao được tay nghề mà còn tăng sự hiểu biết về pháp luật. Đẩy mạnh sự hợp tác và phát triển trong đoàn thể và góp phần cải thiện được thông tin giữa các nhóm và cá nhân trong xã hội, làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn, các doanh nghiệp có vị trí hấp dẫn hơn. 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo Có 3 cách tiếp cận để đánh giá nhu cầu đào tạo: - Phân tích tổ chức - Phân tích công việc 6 - Phân tích nhân viên Nhu cầu đào tạo xác định dựa trên cơ sở nhu cầu lao động của doanh nghiệp, các yêu cầu kiến thức, kĩ năng cần thiết cho thực hiện công việc và trình độ kiến thức, kĩ năng hiện có của người lao động. 1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo Xác định mục tiêu đào tạo là xác định cái đích đến, tiêu chuẩn cần đạt, những kết quả cần đạt được của người tham gia đào tạo khi kết thúc quá trình đó. Do đó, mục tiêu đào tạo cần chú ý: Rõ ràng, cụ thể, đo lường được, đạt đến được trong thời gian hữu hạn. 1.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo Việc lựa chọn đối tượng đào tạo phải căn cứ vào nhu cầu đào tạo và phải đánh giá được chất lượng lao động hiện có, đánh giá việc thực hiện công việc của từng lao động. Qua đó xác định đối tượng đào tạo là những người chưa qua đào tạo, chưa đáp ứng yêu cầu công việc hoặc những người có thành tích tốt, hiệu suất làm việc cao có thể tiến hành đào tạo thêm để tạo nguồn trong tương lai. 1.2.4. Xây dựng nội dung, chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo a. Xây dựng nội dung chương trình đào tạo Chương trình đào tạo là kế hoạch cho toàn bộ một khoá học. Chương trình đào tạo cũng có thể bao gồm những mục tiêu học tập, những hoạt động học tập và những câu hỏi nghiên cứu. b. Lựa chọn phương pháp đào tạo Có nhiều phương pháp có thể sử dụng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực. Với mỗi phương pháp lại có cách thức thực hiện và những ưu nhược điểm riêng. Do đó, tổ chức cần xem xét phương 7 pháp mình lựa chọn cho phù hợp với điều kiện công việc hay không. - Kèm cặp và chỉ dẫn. - Luân chuyển, thuyên chuyển công việc - Đào tạo theo kiểu học nghề - Mở các lớp cạnh doanh nghiệp - Cử đi học ở lớp ngắn hạn và dài hạn - Các hội nghị, thảo luận - Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự trợ giúp của máy tính - Đào tạo theo phương thức từ xa 1.2.5. Dự tính chi phí đào tạo Chi phí này bao gồm nhiều loại khác nhau: - Chi phí cho các phương tiện vật chất cơ bản - Chi phí cho đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác giảng dạy, đào tạo, phát triển - Tiền trả cho các tổ chức cá nhân mà doanh nghiệp thuê họ đào tạo - Chi phí cơ hội 1.2.6. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo Tổ chức cân nhắc việc lựa chọn các chương trình đào tạo nội bộ hay các chương trình đào tạo bên ngoài. Các tiêu chí trong việc lựa chọn tổ chức đào tạo: - Mức độ uy tín của tổ chức trong công tác đào tạo. - Kinh nghiệm công tác hướng dẫn, đào tạo của các giáo viên. - Kinh phí tổ chức các khóa học. 1.2.7. Đánh giá kết quả đào tạo Đánh giá chương trình đào tạo là xác định chương trình có đáp ứng được những mục tiêu đề ra hay không. Việc đánh giá chương 8 trình giúp Doanh nghiệp rút ra được những kinh nghiệm bổ ích cho các lần đào tạo sau. Ngoài ra đánh giá chương trình, trọng tâm của việc đánh giá là hướng vào việc đo lường sự thay đổi của người lao động dưới kết quả của đào tạo. 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ ĐẦU TƯ VISACO 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP khoáng sẳn và đầu tư Visaco Công ty cổ phần khoáng sản và đầu tư VISACO là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản và thi công xây dựng đóng trên địa bàn Tp. Đà Nẵng. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, với năng lực tài chính ổn định, máy móc thiết bị được đầu tư hiện đại cùng đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm chuyên môn, Công ty đã và đang được tín nhiệm giao nhiệm vụ thi công các công trình với quy mô lớn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các tỉnh thành trong phạm vi cả nước như: Đường Giao thông Quốc lộ 01; Sân bay quốc tế Đà Nẵng; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp; Xây dựng dân dụng & công nghiệp; Thủy lợi, thủy điện; Bến cảng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty - Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty và được hoạt động thông qua các cuộc họp đại hội đồng cổ đông. - Ban giám sát: Là những người thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động của các nhà quản trị và điều hành Công ty. - Hội đồng quản trị: Hội đồng Quản trị chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính chiến lược tổng quát và đảm bảo các kế hoạch được thực hiện thông qua Ban giám đốc. 10 - Ban giám đốc: là cơ quan tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty theo mục tiêu định hướng, kế hoạch mà HĐQT đã thông qua. - Các phòng ban: thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về nhân sự, kinh doanh, kế toán 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây Công ty CP khoáng sản và đầu tư Visaco đã tự mình chứng tỏ được giá trị đích thực bằng kết quả sản xuất kinh doanh ấn tượng, cùng với tiềm năng phát triển trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Phân tích báo cáo sơ kết hoạt động sản xuất kinh doanh trong 4 năm của công ty, ghi nhận các kết quả là: Doanh thu từ hoạt động BH và CCDV tăng mạnh qua các năm, cụ thể năm 2015 tổng doanh thu chỉ đạt hơn 71 tỷ nhưng đến năm 2016 con số đó đã lên gần tới 199 tỷ đồng. Điều đó cho thấy Công ty đang có chiến lược kinh doanh đúng đắn để tăng doanh thu. 2.1.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực của Công ty a. Cơ cấu lao động theo loại hình lao động Tổng số lượng cán bộ công nhân viên làm việc tại Công ty Visaco năm 2014 là 108 người và đến năm 2017 đã tăng lên 210 người. Số lượng lao động của công ty có sự biến động khá lớn. Với chủ trương phát triển và mở rộng quy mô sản xuất – kinh doanh hàng năm nên số lượng lao động tuyển vào chính thức tương đối nhiều và đặc biệt là công nhân chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng cao. Do vậy mà nhu cầu đào tạo hàng năm của công ty là rất lớn. b. Cơ cấu lao động theo giới tính Do đặc thù là công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng nên số lao động nữ chiếm tỷ trọng khá nhỏ, tỷ lệ nam chiếm đa số (hơn 80%) 11 Chính vì tỷ lệ lao động nam chiếm đa số nên tạo thuận lợi cho công tác đào tạo do nam giới có nhiều thuận lợi hơn, có thể dành nhiều thời gian cho công việc và học tập hơn so với nữ giới. c. Cơ cấu lao động theo độ tuổi Công ty sở hữu một đội ngũ lao động trẻ tuổi (khoảng 70% số lao động có tuổi đời dưới 45). Phần lớn lao động trong độ tuổi này đang trong giai đoạn, khả năng học tập, tiếp thu kiến thức nhanh. d. Cơ cấu lao động theo trình độ Số lượng lao động phổ thông chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng khá lớn. Năm 2017, lao động phổ thông là 105 người chiếm khoảng 50%. Trong đó lao động có trình độ Đại học chỉ có 60 người chiếm 28,57% và Cao đẳng, trung cấp chỉ chiếm 19,52% trong tổng số lao động. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY 2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo Thực tế công tác xác định nhu cầu đào tạo của công ty hiện nay là dựa vào bản tự đánh giá của nhân viên, sau đó cán bộ phụ trách đánh giá dựa trên bản mô tả công việc và quá trình làm việc của nhân viên rồi trình lên cán bộ nhân sự. Công ty dựa vào báo cáo hàng năm của các phòng ban để xem xét người lao động cần phải đáp ứng những yêu cầu, trình độ như thế nào, sau đó phân tích xem trình độ của họ đáp ứng đến đâu so với yêu cầu công việc đặt ra. Từ đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của người lao động và tìm cách để khắc phục. Nếu khoảng cách trình độ giữa yêu cầu công việc và người lao động có mà quá xa để có thể thực hiện tốt công việc thì Công ty sẽ xem xét mở lớp đào tạo. Ngoài ra công tác xác định nhu cầu đào tạo còn dựa vào đơn 12 đăng ký của nhân viên về nhu cầu, nguyện vọng được đào tạo những nội dung, kỹ năng, chuyên môn nào. Từ đó phòng Tổ chức hành chính xem xét kỹ lưỡng để quyết định cho đi đào tạo. 2.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo Các yêu cầu, mục tiêu đào tạo của công ty còn chưa rõ rang cụ thể, chưa đánh giá chính xác được hiệu quả sau khi công tác đào tạo kết thúc. Những yêu cầu, mục tiêu đối với đối tượng đào tạo còn phụ thuộc chủ yếu vào ý kiến chủ quan của người lãnh đạo công ty, không xuất phát từ việc đánh giá các nguồn lực hiện có, mục tiêu của tổ chức, chiến lược kinh doanh,Điều này làm cho nhân viên tham gia quá trình đào tạo không biết được các kỹ năng, yêu cầu cụ thể cần phải đạt được sau đào tạo, làm cho họ không tích cực trong quá trình tham gia học tập dẫn đến kết quả mong muốn của tổ chức khó đạt được. 2.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo Tại Công ty công tác lựa chọn đối tượng đi đào tạo đã được quan tâm chú ý. Điều đó được thể hiện qua những tiêu chuẩn cụ thể mà Công ty đã xây dựng và áp dụng trong thời gian qua. Những đối tượng được lựa chọn trên hệ thống tiêu chuẩn này sẽ đảm bảo chất lượng và hiệu quả sau đào tạo. 2.2.4. Thực trạng việc xác định nội dung chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo Chương trình đào tạo được công ty Visaco phân định khá rõ ràng: - Đào tạo kiến thức định hướng chung cho tất cả nhân viên mới. - Đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. - Đào tạo cán bộ quản lý. Các phương pháp đào tạo chủ yếu được Công ty áp dụng hiện 13 nay gồm: - Đối với đào tạo kiến thức định hướng chung cho tất cả nhân viên mới: Giới thiệu, kèm cặp chỉ dẫn trong công việc. - Đối với đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ: Phương pháp đào tạo khá phổ biến là đào tạo bên ngoài, với phương pháp đào tạo này phòng Tổ chức hành chính của Công ty liên hệ với các cơ sở đào tạo để ký hợp đồng đào tạo cho công ty theo kế hoạch. - Đối với đào tạo cán bộ quản lý: Cán bộ quản lý được đào tạo thường được gửi đi đào tạo các tổ chức bên ngoài công ty. Qua đây ta có thể thấy nội dung đào tạo nguồn nhân lực thì rất rộng nhưng mà những phương pháp công ty đang áp dụng cho công tác đào tạo còn rất hạn chế, không đa dạng chủ yếu là những hình thức truyền thống mà công ty đã áp dụng qua nhiều năm. 2.2.5. Kinh phí cho đào tạo Nguồn kinh phí dành cho công tác đào tạo nguồn nhân lực chủ yếu được lấy từ 2 nguồn: - Trích 10% lợi nhuận của công ty - Người lao động tự túc về kinh phí đào tạo tùy theo tính chất khóa đào tạo. 2.2.6. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo Sau khi lập kế hoạch đào tạo xong trưởng phòng ký và đưa lên giám đốc xét duyệt, nếu được sẽ ban hành quyết định xuống đơn vị thực hiện. Trường hợp đào tạo nội bộ: do đơn vị trực tiếp tổ chức và thực hiện. Phòng Tổ chức – Hành chính có trách nhiệm tổ chức lớp, đơn vị thực hiện đào tạo có trách nhiệm lập chương trình, thông báo, chuẩn bị nội dung, tài liệu giảng dạy, cử giảng viên giảng dạy. Trường hợp đào tạo bên ngoài: Công ty gửi cán bộ công nhân 14 viên đi học hoặc tổ chức mời giáo viên về dạy. 2.2.7. Đánh giá kết quả đào tạo Sau mỗi khóa đào tạo thì giảng viên trực tiếp giảng dạy sẽ đánh giá chất lượng của mỗi học viên và gửi lên phòng Tổ chức hành chính. Trưởng phòng Tổ chức hành chính sẽ trực tiếp xem xét và cấp chứng chỉ cho những học viên hoàn thành tốt khóa học, đạt được kết quả cao và không vi phạm nội quy, quy định. Những năm qua, công ty chưa thực sự chú trọng thực hiện việc đánh giá kết quả chương trình sau đào tạo. Công tác đánh giá chỉ ở mức độ quan sát chủ quan của các trưởng bộ phận có liên quan chứ không có chương trình khảo sát đánh giá một cách cụ thể. Do đó, Công ty rất khó đánh giá được mức độ thiết thực và nhận thấy những tồn tại của khóa đào tạo trước để rút kinh nghiệm cho lần sau. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CP KHOÁNG SẢN VÀ ĐẦU TƯ VISACO 2.3.1. Những kết quả đạt được - Công ty đã xây dựng được chương trình đào tạo gồm có 7 bước, Công ty đã có một số văn bản quy định liên quan đến công tác nguồn nhân lực của công ty. - Công ty đã dựa vào đòi hỏi thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để xác định nhu cầu đào tạo. - Trong xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của công ty đã có sự kết hợp giữa nhu cầu muốn được đào tạo của người lao động và nhu cầu cần đào tạo của công ty. - Công tác kiểm tra giám sát quá trình đào tạo được tổ chức khá cụ thể và đầy đủ. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 15 - Trong việc xác định nhu cầu đào tạo, công ty chưa dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm để lên kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. - Việc xác định nhu cầu đào tạo chủ yếu nghiêng về phâ
Luận văn liên quan