Thị trường Lào là một trong những thị trường đầu tư trọng điểm của các
doanh nghiệp Việt Nam. Tính đến 31.12.2014, Việt Nam đã đầu tư 218 dự án
vào Lào (chỉ tính các dự án còn hiệu lực), với tổng vốn đầu tư đăng ký lên tới
gần 3,93 tỷ USD, giải ngân ước đạt gần1,5tỷ USD. Tuy nhiên, thực tế hoạt
động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào thời
gian qua cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế. Hàng loạt vấn đề về thiếu thông tin,
thiếu nguồn nhân lực, chưa có sự hiểu biết đầy đủ về luật pháp, phong tục nước
bạn Lào, chưa nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ phía Chính phủ và các Bộ, ngành liên
quan. đã được đặt ra.
12 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1667 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào trong điều kiện hội nhập quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của nghiên cứu.
Thị trường Lào là một trong những thị trường đầu tư trọng điểm của các
doanh nghiệp Việt Nam. Tính đến 31.12.2014, Việt Nam đã đầu tư 218 dự án
vào Lào (chỉ tính các dự án còn hiệu lực), với tổng vốn đầu tư đăng ký lên tới
gần 3,93 tỷ USD, giải ngân ước đạt gần1,5tỷ USD. Tuy nhiên, thực tế hoạt
động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào thời
gian qua cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế. Hàng loạt vấn đề về thiếu thông tin,
thiếu nguồn nhân lực, chưa có sự hiểu biết đầy đủ về luật pháp, phong tục nước
bạn Lào, chưa nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ phía Chính phủ và các Bộ, ngành liên
quan... đã được đặt ra. Thực tế này đã khiến không ít doanh nghiệp Việt Nam gặp khó
khăn khi “đem chuông đi đánh xứ người”, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, bỏ lỡ
nhiều cơ hội đầu tư có hiệu quả. Hơn thế nữa, nhiều dự án OFDI của Việt Nam vào
Lào, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp khai khoáng và công nghiệp chế biến còn
phải dừng hoạt động trước thời hạn. Tính riêng trong hai năm 2013-2014, đã có 38 dự
án phải dừng hoạt động, trong đó có tới 30 dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp. Đây là
vấn đề mới đòi hỏi sự quan tâm nghiên cứu của các cơ quan hữu quan và các nhà
nghiên cứu.Để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả dòng vốn đầu tư của Việt Nam vào
thị trường Lào, rất cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan Bộ, ngành, sự hợp
tác chặt chẽ từ phía hai Chính phủ cũng như sự chủ động, tích cực tìm kiếm và
nắm bắt cơ hội đầu tư từ phía các doanh nghiệp Việt Nam. Để đạt được điều này,
cần có nhiều giải pháp cả ở tầm vĩ mô và từ phía các doanh nghiệp. Từ thực tế ấy,
nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt
Nam vào Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào trong điều kiện hội nhập quốc
tế” làm lĩnh vực nghiên cứu.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về OFDI, phân tích thực trạng hoạt
động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào, luận án sẽ chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong dòng vốn OFDI hiện nay. Trên
cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường dòng vốn
OFDI của Việt Nam vào Lào trong thời gian tới. Mục tiêu nghiên cứu được cụ thể
hóa bằng các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Các doanh nghiệp Việt Nam có nên tăng cường đầu tư vào Lào hay không?
2
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới dòng vốn đầu tư trực tiếp của các doanh
nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào?
- Ảnh hưởng của từng nhân tố đó tới dòng vốn đầu tư trực tiếp của các
doanh nghiệp Việt Nam vào Lào như thế nào (nghiên cứu định lượng)? Trong
khuôn khổ luận án, sẽ tập trung đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô tới dòng
vốn OFDI của Việt Nam vào Lào.
- Các doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung đầu tư vào lĩnh vực nào, địa bàn
nào tại thị trường Lào?
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các dự án đầu tư trực tiếp của các
doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Lào. Bên cạnh đó, để đánh giá rõ hơn thực
trạng của các dự án cũng như cơ hội đầu tư vào Lào trong thời gian tới, luận án sẽ
nghiên cứu về môi trường đầu tư tại Lào, các đối thủ cạnh tranh chính (Thái Lan
và Trung Quốc), các chính sách có liên quan tới hoạt động OFDI của Việt Nam và
Lào, các văn bản đã ký kết giữa các doanh nghiệp cũng như chính phủ hai nước.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là các dự án trong giai đoạn 1994–
2013. Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu là các dự án của doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư trực tiếp tại thị trường Lào.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản là thống kê mô tả, so
sánh và phỏng vấn chuyên gia. Về nghiên cứu định lượng, luận án sử dụng mô
hình Con đường phát triển của đầu tư (IDP) kết hợp với các kỹ thuật phân tích định
lượng như sử dụng SPSS, Eviews để đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố vĩ
mô tới dòng vốn OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào.
6. Đóng góp mới của luận án.
Thứ nhất, luận án đã ứng dụng mô hình Con đường phát triển của đầu tư
(IDP: Investment Development Path) để đánh giá các nhân tố vĩ mô (GDP bình
quân đầu người, chi ngân sách cho khoa học công nghệ, lượng vốn FDI đầu tư vào
Việt Nam) ảnh hưởng tới dòng vốn OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị
trường Lào. Sau khi chạy các mô hình hồi quy, luận án đã chỉ ra với 1 triệu USD
FDI vào Việt Nam sẽ góp phần làm tăng 0,0115 triệu USD dòng vốn OFDI từ Việt
Nam vào Lào (tác động tràn của FDI). Đồng thời, khi tăng 1% chi ngân sách cho
KHCN sẽ góp phần làm tăng 3,32 triệu USD lượng vốn OFDI của Việt Nam vào
3
Lào. Trong khi đó, tác động của tăng trưởng GDP bình quân đầu người lên lượng
vốn OFDI vào Lào là không rõ ràng (biến PGDP trong mô hình không có ý nghĩa
thống kê).
Thứ hai, luận án đã cập nhật được những xu hướng và thay đổi gần đây
trong dòng vốn OFDI của Việt Nam vào Lào. Dòng vốn OFDI vào Lào đã có dấu
hiệu chững lại trong khoảng hai năm gần đây, đặc biệt là số lượng dự án bị rút giấy
phép, tạm ngừng hoạt động gia tăng đột biến trong khi lượng dự án cấp phép mới
lại suy giảm mạnh. Luận án cũng đã chỉ ra xu hướng tăng lên của dòng vốn đầu tư
đến từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và sự suy giảm lượng vốn đầu tư từ khu
vực kinh tế nhà nước trong lượng vốn OFDI vào Lào.
Thứ ba, khác với các nghiên cứu trước đây, luận án đã chỉ ra được đặc
điểm của các dự án OFDI của Việt Nam vào Lào chủ yếu là FDI theo chiều dọc
và hướng về xuất khẩu. Trong khi đó, chính phủ Lào hiện đang có những động
thái nhằm tăng cường thu hút FDI theo chiều ngang, với mục tiêu tăng hàm lượng
khoa học công nghệ của sản phẩm và hướng tới phát triển bền vững. Trên cơ sở
phân tích đặc điểm và xu hướng của các dự án OFDI, kết hợp với phân tích cập
nhật tình hình thị trường Lào, luận án đã chỉ ra được những lĩnh vực, địa bàn các
doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung đầu tư vốn. Cụ thể, các lĩnh vực nên ưu
tiên đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 là du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch
theo chuỗi Việt Nam- Lào hay Việt Nam- Lào- Campuchia, Việt Nam-Lào-Thái
Lan, phát triểnnông nghiệp công nghệ cao đặc biệt là trồng mía, ngô, chăn nuôi
bò công nghệ cao... Bên cạnh đó, cần đặc biệt chú ý triển khai nghiêm túc các dự
án đã được cấp phép trong lĩnh vực trồng cao su, khai khoáng.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA
NƯỚC NGOÀI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
1.1.1 Khái niệm
Đầu tư trực tiếp (FDI: Foreign Direct Investment) là một hình thức di
chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người quản lý và
điều hành hoạt động sử dụng vốn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư
dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở
sản xuất kinh doanh tại quốc gia nhận đầu tư. Đứng ở góc độ quốc gia nhận vốn đầu
4
tư, chúng ta gọi đó là hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài, còn đứng ở góc độ
quốc gia đi đầu tư, chúng ta gọi đó là hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Trong phạm vi luận án này, chỉ đề cập đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mà
cụ thể là hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt nam
vào thị trường Lào.
1.1.2 Các hình thức của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, hoạt động OFDI ngày càng
sôi động và diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau. Có nhiều tiêu chí để phân chia
các hình thức OFDI. Cụ thể như sau:
Theo tiêu chí “cách thức xâm nhập”, OFDI được chia thành hai hình thức:
- Đầu tư mới (GI: greenfield investment):
-Sáp nhập và mua lại (M&A: merger & acquisition):
Theo tiêu chí “quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối
tượng tiếp nhận đầu tư”OFDI được chia thành hai hình thức:
- OFDI theo chiều dọc (vertical FDI):
- OFDI theo chiều ngang (horizontal FDI).
Theo tiêu chí “định hướng của nước nhận đầu tư”, OFDI được chia thành
ba hình thức:
-OFDI thay thế nhập khẩu:
- OFDI tăng cường xuất khẩu:
-OFDI theo các định hướng khác của Chính phủ:
Theo tiêu chí “hình thức pháp lý”, có các hình thức OFDI phổ biến là:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Doanh nghiệp liên doanh
- Hợp đồng, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
- Các hình thức khác: BOT (Xây dựng- kinh doanh- chuyển giao), BT, BTO...
1.1.3 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Một là, chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn đủ lớn vào vốn pháp
định, tùy theo quy định trong Luật Đầu tư của từng quốc gia.
Hai là, quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn.
Ba là, lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn
Bốn là, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế dài hạn,
không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn với chuyển giao công nghệ,
5
chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía
đầu tư và phía nhận đầu tư.
Năm là, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mặc dù cũng chịu sự chi phối của
chính phủ nhưng nó ít bị lệ thuộc hơn vào quan hệ chính trị giữa các bên so với
hình thức đầu tư quốc tế gián tiếp.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
1.1.4.1 Các nhân tố vĩ mô.
+ Các nhân tố từ phía chính phủ nước đi đầu tư.
Thứ nhất, Chính sách tài chính, tiền tệ, xuất nhập khẩu và quản lý ngoại hối.
Thứ hai, các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, thúc đẩy OFDI của chính phủ.
Thứ ba,các biện pháp hỗ trợ về vốn, cung cấp thông tin về thị trường, thông tin về
đối tác, cơ hội và kinh nghiệm kinh doanh, thành lập các hiệp hội, các trung tâm
nhằm hỗ trợ và khuyến khích việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Thứ tư, chính phủ có thể hỗ trợ hoạt động OFDI của các doanh nghiệp thông qua
việc xây dựng trực tiếp hoặc cho vay ưu đãi để hình thành những tuyến đường giao
thông xuyên quốc gia, hệ thống đường sắt, cảng biển kết nối với các quốc gia
trong khu vực và thế giới.
+ Các nhân tố từ phía quốc gia nhận đầu tư.
Thứ nhất, sự ổn định chính trị - kinh tế- xã hội.
Thứ hai, các yếu tố về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý.
Thứ ba, các yếu tố về môi trường pháp lý, cơ chế chính sách, thủ tục
hành chính.
Thứ tư, các yếu tố về cơ sở hạ tầng.
Thứ năm, vị thế của quốc gia nhận đầu tư.
Thứ sáu, mối quan hệ chính trị, văn hóa, kinh tế giữa quốc gia nhận đầu tư
với các quốc gia tiến hành OFDI.
1.1.4.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp tiến hành hoạt động đầu tư.
Thứ nhất, Năng lực tài chính.
Thứ hai, trình độ khoa học công nghệ.
Thứ ba, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ tư, nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh.
6
1.1.5 Các tiêu chí đánh giá tăng cường đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Để đánh giá tăng cường đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của một quốc gia, có
thể xem xét trên hai giác độ là tăng cường về mặt quy mô và tăng cường về mặt
hiệu quả của các dự án (được đánh giá qua các chỉ tiêu cơ bản là: tốc độ tăng
doanh thu, lợi nhuận, số vốn tái đầu tư, số thuế nộp ngân sách). Trong khuôn
khổ của luận án, chỉ xem xét việc tăng cường OFDI về mặt quy mô, được đánh giá
qua các tiêu chí cụ thể sau:
Thứ nhất, tính đa dạng của hình thức đầu tư.
Thứ hai, số lượng dự án OFDI cấp mới/ tăng vốn trong kỳ.
Thứ ba, lượng vốn OFDI đăng ký/dải ngân trong kỳ.
Thứ tư, số lượng dự án bị dừng hoạt động/ thu hồi giấy phép trong kỳ.
Thứ năm, tính đa dạng của địa bàn đi đầu tư/ địa phương tiếp nhận vốn.
1.2 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các quốc gia đang phát triển trong
điều kiện hội nhập quốc tế.
1.2.1 Nhận thức của các doanh nghiệp ở các quốc gia đang phát triển về vấn đề
hội nhập và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Theo Báo cáo thường niên về Đầu tư quốc tế năm 2014 (WIR 2014) của
UNCTAD thì dòng vốn OFDI từ các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi có
sự tăng trưởng mạnh mẽ trong khoảng 10 năm trở lại đây, đạt 553 tỷ USD trong
năm 2013, chiếm 39% tổng lượng vốn OFDI toàn cầu (năm 2000, tỷ lệ này chỉ là
12%). Có 6 trong top 20 quốc gia thực hiện OFDI là các quốc gia đang phát triển
và chuyển đổi. Thực tế này chứng tỏ các doanh nghiệp ở các quốc gia đang phát
triển đã có vai trò ngày càng lớn, đóng góp ngày càng rõ nét vào sự phát triển
chung của kinh tế thế giới. Đối với Việt Nam, chúng ta đang rất tích cực đàm phán
với các quốc gia liên quan để gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP). Nếu đàm phán kết thúc thành công, Việt Nam hứa hẹn sẽ đón nhận làn sóng
đầu tư mới và đồng thời sẽ có nhiều cải cách mạnh mẽ về thể chế và đầu tư công
để hướng tới các chuẩn mực quốc tế. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng đã nhanh
chóng nắm bắt thời cơ, tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Hội nhập và phải
hội nhập thành công là một tiến trình tất yếu mà các doanh nghiệp không có quyền
lùi bước. Các doanh nghiệp ở các quốc gia đang phát triển, dù quy mô lớn hay nhỏ,
cần nhận thức rõ thời cơ và thách thức mà quá trình hội nhập mang lại, từ đó tích
cực đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý để tăng sức cạnh tranh. Khi đó,
chắc chắn các doanh nghiệp sẽ vững vàng ở thị trường trong nước và sẽ có nhiều
cơ hội thành công khi vươn ra thị trường thế giới.
7
1.2.2 Tính tất yếu của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các nước
đang phát triển.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có thể được thực hiện bởi các quốc gia đang
phát triển bởi các lý do chủ yếu sau:
Thứ nhất, các quốc gia đang phát triển cũng có những thế mạnh riêng, có
thể tận dụng khi tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Thứ hai, Trong những năm gần đây, các quốc gia đang phát triển đã có sự
vươn lên mạnh mẽ về nhiều mặt như: Nguồn nhân lực, công nghệ kỹ thuật, hệ
thống pháp luật, hệ thống tài chính... Đó chính là bàn đạp, là tiền đề để doanh
nghiệp các nước này tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Thứ ba, xu thế hiện nay của thế giới là hợp tác và cạnh tranh. Việc thúc đẩy
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đem lại lợi ích cho cả quốc gia đi đầu tư và quốc gia
nhận đầu tư. Trong một “thế giới phẳng”, các rào cản về thương mại, đầu tư sẽ có xu
hướng giảm dần, giữa các quốc gia sẽ chỉ còn tồn tại “biên giới mềm”, thậm chí
không còn tồn tại biên giới về mặt kinh tế giữa các quốc gia. Các khu vực mậu dịch
tự do như AFTA, EU... các Hiệp địnhTPP, TIPP, RCEP... là minh chứng rõ ràng cho
điều đó. Khi các rào cản được giảm dần, dòng luân chuyển vốn giữa các quốc gia sẽ
dễ dàng hơn.
1.2.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các quốc gia đang phát
triển trong điều kiện hội nhập.
Thứ nhất, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp doanh nghiệp các nước đang
phát triển tiếp cận với những nguồn lực mới, tiếp cận với thị trường nguyên liệu
đầu vào dồi dào với giá rẻ.
Thứ hai, tránh được hàng rào bảo hộ.
Thứ ba, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp mở rộng thị trường xuất khẩu.
Thứ tư, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
trong nước.
Thứ năm, góp phần cơ cấu lại nền kinh tế trong nước theo hướng “xanh -
sạch - đẹp”, thân thiện với môi trường.
Thứ sáu, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp có thể nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
8
1.3 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài.
1.3.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản.
- Chính Phủ Nhật Bản đã rất thành công trong việc “dọn đường” cho dòng
vốn OFDI chảy vào các quốc gia khác, nhất là vào các quốc gia đang phát triển.
Với tiềm lực tài chính của mình, Nhật Bản đã trở thành quốc gia đi đầu trong viện
trợ ODA cho các nước đang phát triển.
- Nhật Bản đã tận dụng thành công những thay đổi trong chính sách tỷ giá.
- Nhật Bản đã linh hoạt trong việc chuyển đổi giữa các mục tiêu chiến lược
là “xuất khẩu” và “đầu tư”.
- Hoạt động hỗ trợ của Chính phủ Nhật Bản thông qua Ngân hàng Hợp tác
quốc tế Nhật Bản (JBIC) và Phòng Thương mại và Công Nghiệp Nhật Bản
(JETRO) là rất hiệu quả đối với hoạt động OFDI của các doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp của Nhật Bản đã rất thành công trong việc áp dụng kinh
nghiệm quản lý độc đáo và tiên tiến.
- Tuy nhiên, chiến lược chuyển giao công nghệ không trọn gói của các tập
đoàn Nhật Bản và sự kiểm soát chặt chẽ của công ty mẹ đối với hoạt động của
công ty con đã có ảnh hưởng không tốt đối với hoạt động OFDI.
1.3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc.
Qua thực tiễn tìm hiểu về dòng vốn OFDI Trung Quốc, có thể rút ra một số
bài học chủ yếu sau:
Thứ nhất, dòng vốn OFDI của Trung Quốc đôi khi được quyết định theo lợi
ích của chính quyền trung ương hơn là vì mục tiêu kinh doanh thông thường.
Thứ hai, dòng vốn OFDI của Trung quốc, đặc biệt là vào các quốc gia đang
phát triển đã vấp phải nhiều than phiền của nước tiếp nhận vốn.
Thứ ba, trong nỗ lực thâm nhập thị trường các quốc gia phát triển, Trung
Quốc vấp phải những trở ngại ngăn cản việc nắm giữ thương hiệu và tiếp cận công
nghệ cao tại một số thị trường then chốt (châu Âu và Mỹ).
1.3.3 Bài học đối với Việt Nam
Từ những kinh nghiệm của Trung Quốc, Nhật Bản, có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:
- Thứ nhất, Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi, xây dựng hành lang pháp
lý rõ ràng, minh bạch, theo hướng đơn giản hóa nhằm tạo điều kiện cho các doanh
9
nghiệp có thể nhanh chóng tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, tận dụng được
cơ hội đầu tư.
- Thứ hai, Chính phủ cần “dọn đường” cho dòng chảy của vốn vào các thị
trường tiềm năng bằng việc ký kết các Hiệp định thương mại, đầu tư... với các
nước đối tác. Với các thị trường trọng điểm, Chính phủ có thể thực hiện viện trợ
không hoàn lại, cho vay ưu đãi (ODA) để tạo tiền đề cho các doanh nghiệp trong
nước thuận lợi hơn khi sang đầu tư vốn.
- Thứ ba, Chính phủ cần phải linh hoạt trong việc thực hiện các mục tiêu
khuyến khích xuất khẩu hay thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Cần duy trì
một chính sách tỷ giá hợp lý, đảm bảo giá trị đồng nội tệ để khuyến khích các
doanh nghiệp xuất khẩu vốn.
- Thứ tư, chính phủ cần có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện để phát huy
vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong việc thực hiện OFDI.
- Thứ năm, về phía các doanh nghiệp, cần phải chủ động trong việc hội
nhập, tích cực tìm kiếm các cơ hội đầu tư, áp dụng các phương pháp quản lý tiên
tiến, tăng cường nội lực ở tất cả các mặt: tài chính, công nghệ, nhân lực...
- Thứ sáu, bên cạnh sự chủ động hội nhập của từng doanh nghiệp riêng lẻ,
cần tăng cường vai trò của các hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân ở
nước ngoài.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Về cơ sở lý luận.
Nhóm lý thuyết kinh tế vĩ mô có các luận điểm chính sau:
Thứ nhất, Lý thuyết HOS (Heckscher ,Olin và Samuelson)
Thứ hai, Lý thuyết lợi nhuận cận biên của vốn(Macdougall- Kemp, 1960).
Thứ ba, Lý thuyết về quy mô thị trường của Balas.
Thứ tư, lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia - mô hình viên kim cương
của Porter (1990,2002).
Thứ năm, lý thuyết Con đường phát triển của đầu tư (Investment
Development Path, IDP, 1989, 1999, 2002) của Dunning. Đây được coi là lý thuyết
phổ biến nhất hiện nay để lý giải về dòng luân chuyển vốn giữa các quốc gia, bao
gồm cả FDI và OFDI.
Nhóm lý thuyết kinh tế vi mô có các luận điểm chính sau:
Thứ nhất, Lý thuyết vòng đời sản phẩm của Raymon Vernon.
10
Thứ hai, Lý thuyết lợi thế độc quyền (Stephen Hymer).
Thứ ba, Lý thuyết chiết trung (OLI) của Dunning (1977).
2.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam liên quan đến đề
tài luận án.
2.2.1 Các công trình trên thế giới.
Ngoài Báo cáo quốc tế về Đầu tư (WIR) của UNCTAD, đã có nhiều học giả,
nhà nghiên cứu phân tích về dòng vốn OFDI từ các quốc gia đang phát triển và
chuyển đổi. Các nghiên cứu đáng chú ý là:
Về dòng vốn OFDI của Trung Quốc,