Vùng KTTĐ Bắc Bộ là một trong những vùng KTTĐ của cả nước, đư ợc
xây dựng và phát triển nhằm hướng tới mục tiêu phát huy tối đa các lợi thế so
sánh của vùng KTTĐ, tạo ra các vùng kinh tế có tính chất động lực, có tác
động lan tỏa và lôi cuốn các vùng khác cùng phát triển.
Với những lợi thế riêng có, những năm qua, vùng KTTĐ Bắc Bộ là một
trong hai vùng kinh t ế của cả nước luôn dẫn đầu về thu hút FDI cả về số lượng
dự án và qui mô vốn đầu tư. Khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng KTTĐ
Bắc Bộ có những đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế -xã
hội của vùng. Tuy nhiên, k ết quả thu hút FDIvà quá trình ho ạt động của khu
vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ đã và đang xuất hiện
những biểu hiện tiêu cực, ảnh hưởng xấuđến sự PTBV của vùng trên cả 3
khía cạnh: kinh tế, xã hội và BVMT. Hiện tượng chuyển giá, trốn thuế trong
các doanh nghiệp FDIlàm thất thu thuế của Nhà nước khá phổ bi ến và có biểu
hiện ngày càngtăng; đời sống vật chất và tinh thầncủa người lao động chưa
được quan tâm một cách thỏa đáng; ý thức chấp hành pháp luật BVMT của
các doanh nghiệp có vốn FDI chưa tốt như chưa quan tâm đầu tư cho công tác
BVMT, cố tình vi phạm pháp luật BVMT đã ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường sinh thái và sức khỏe của dân cư trong vùng. Những tác động tiêu cực
đó hiện đang là thách thức to lớn đối với sự PTBV của vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây , việc làm rõ hơn nữa cơ sở
lý luận về FDI theo hướng PTBV ; đánh giá thực trạng FDI theo hướng PTBV
ở vùng KTTĐ Bắc Bộ và tìm kiếm các giải pháp thu hút và quản lý hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn FDI để đảm bảo PTBV cho vùng KTTĐ Bắc Bộ
trên c ả ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường là yêu cầu cấp bách. Nhằm
hướng đến việc đáp ứng yêu cầu đó, đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng đi ểm Bắc Bộ” được tác giả
lựa chọn để nghiên cứu.
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ TUYẾT LAN
®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi theo híng
ph¸t triÓn bÒn v÷ng ë vïng kinh tÕ träng ®iÓm b¾c bé
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 62 31 05 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Phạm Thị Khanh
2. TS Nguyễn Từ
Phản biện 1: ..........................................................
..........................................................
Phản biện 2: ..........................................................
..........................................................
Phản biện 3: ..........................................................
..........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi ...... giờ......., ngày....... tháng........ năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng KTTĐ Bắc Bộ là một trong những vùng KTTĐ của cả nước, được
xây dựng và phát triển nhằm hướng tới mục tiêu phát huy tối đa các lợi thế so
sánh của vùng KTTĐ, tạo ra các vùng kinh tế có tính chất động lực, có tác
động lan tỏa và lôi cuốn các vùng khác cùng phát triển.
Với những lợi thế riêng có, những năm qua, vùng KTTĐ Bắc Bộ là một
trong hai vùng kinh tế của cả nước luôn dẫn đầu về thu hút FDI cả về số lượng
dự án và qui mô vốn đầu tư. Khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng KTTĐ
Bắc Bộ có những đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã
hội của vùng. Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI và quá trình hoạt động của khu
vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ đã và đang xuất hiện
những biểu hiện tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến sự PTBV của vùng trên cả 3
khía cạnh: kinh tế, xã hội và BVMT... Hiện tượng chuyển giá, trốn thuế trong
các doanh nghiệp FDI làm thất thu thuế của Nhà nước khá phổ biến và có biểu
hiện ngày càng tăng; đời sống vật chất và tinh thần của người lao động chưa
được quan tâm một cách thỏa đáng; ý thức chấp hành pháp luật BVMT của
các doanh nghiệp có vốn FDI chưa tốt như chưa quan tâm đầu tư cho công tác
BVMT, cố tình vi phạm pháp luật BVMT đã ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường sinh thái và sức khỏe của dân cư trong vùng. Những tác động tiêu cực
đó hiện đang là thách thức to lớn đối với sự PTBV của vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây , việc làm rõ hơn nữa cơ sở
lý luận về FDI theo hướng PTBV; đánh giá thực trạng FDI theo hướng PTBV
ở vùng KTTĐ Bắc Bộ và tìm kiếm các giải pháp thu hút và quản lý hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn FDI để đảm bảo PTBV cho vùng KTTĐ Bắc Bộ
trên cả ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường là yêu cầu cấp bách. Nhằm
hướng đến việc đáp ứng yêu cầu đó, đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” được tác giả
lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu : Luận án đề xuất những định hướng và giải
pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở
vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về
đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ; (ii) Tìm hiểu kinh
nghiệm của một số nước Châu Á về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng
2PTBV và rút ra một số bài học đối với vùng KTTĐ; (iii) Phân tích, đánh giá
thực trạng FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ , bao gồm những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém; (iv) Đề
xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI theo hướng PTBV
ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là đầu tư
trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư có liên
quan đến 2 chủ thể: nhà ĐTNN và nước tiếp nhận đầu tư. Mục đích của nhà
đầu tư nước ngoài là mục tiêu lợi nhuận, còn mục tiêu của nước tiếp nhận đầu
tư là lợi ích kinh tế - xã hội mà FDI mang lại. Do đó, xét dưới góc độ là nước
tiếp nhận đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV thực chất là
việc nước tiếp nhận đầu tư làm thế nào để hoạt động FDI mang lại nhiều tác
động tích cực và đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững cho quốc gia đó, vùng
hoặc địa phương đó.
Với ý nghĩa đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, luận án sẽ nghiên
cứu những ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến PTBV của vùng
KTTĐ Bắc Bộ trên cả ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường. Trong đó: (i)
Khái niệm đầu tư được nghiên cứu trong luận án được hiểu là hoạt động đầu
tư, là hoạt động bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích thu lợi nhuận; (ii) Luận án
không nghiên cứu sự PTBV trong nội tại của khu vực các doanh nghiệp có
vốn FDI, mà chỉ nghiên cứu FDI tác động đến nước tiếp nhận đầu tư, cụ thể là
vùng KTTĐ Bắc Bộ; (iii) Vai trò quản lý nhà nước về FDI theo hướng PTBV
chỉ được xem xét có chừng mực, dưới lát cắt là những nhân tố ả nh hưởng, là
nguyên nhân của những hạn chế đối với FDI theo hướng PTBV; (iv) Phát triển
bền vững được xác định là mục tiêu hướng tới, là đích ngắm của các nhà quản
lý FDI, không nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận án; (v) Chủ thể tham
gia định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ
Bắc Bộ là Nhà nước Trung ương, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp
FDI và các tổ chức xã hội.
+ Về không gian: Luận án nghiên cứu FDI theo hướng PTBV ở vùng
KTTĐ Bắc Bộ, trên địa bàn 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội,
Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc.
3+ Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu FDI theo hướng PTBV
ở vùng KTTĐ Bắc Bộ chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2011.
Ngoài ra, một số nội dung trong luận án được phân tích với số liệu cập nhật
đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
- Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chung trong
khoa học kinh tế, trong đó đặc biệt chú trọng vào các phương pháp sau đây:
phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp thống kê và so sánh; phương pháp quy nạp và diễn dịch; phương pháp
chuyên gia.
- Nguồn số liệu: Nguồn số liệu sử dụng trong luận án chủ yếu là nguồn
số liệu thứ cấp, bao gồm: (i) Số liệu thống kê của Tổng Cục thống kê và Cục
Thống kê các tỉnh, thành phố trong vùng KTTĐ Bắc Bộ; (ii) Số liệu báo cáo
của các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Sở thuộc các tỉnh, thành phố vúng
KTTĐ Bắc Bộ; (iii) Số liệu điều tra khảo sát của các Viện nghiên cứu có liên
quan và các kết quả nghiên cứu đã công bố tại các cuộc Hội thảo, các bài đăng
trên tạp chí chuyên ngành.
5. Đóng góp mới của luận án
- Về mặt lý luận: (i) Xây dựng khái niệm, đặc điểm và chỉ rõ yêu cầu
đối với FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ; (ii) Làm rõ những nhân tố ảnh
hưởng đến FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ; (iii) Xác định nội dung và các
tiêu chí đánh giá FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ trên cả ba khí a cạnh
kinh tế, xã hội và môi trường.
- Về mặt thực tiễn: (i) Làm rõ thực trạng của FDI theo hướng PTBV ở
vùng KTTĐ Bắc Bộ, những hạn chế và nguyên nhân của nó; (ii) Đề xuất
những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI theo hướng phát
triển bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận án được trình bày trong 4 chương, 10 tiết.
4Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
1.1. Tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
hướng phát triển bền vững của các tác giả ngoài nước
Nhóm công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước được tổng quan
theo hướng: các công trình nghiên cứu về FDI tác động đến tăng trưởng kinh
tế; khả năng tích lũy vốn cho nền kinh tế; phát triển khoa học và công nghệ;
tác động đến thương mại quốc tế; tác động đến lao động, việc làm và vốn con
người. Hầu hết các công trình nghiên cứu cho rằng FDI có tác động tích cực
đến các vấn đề nêu trên. Cũng có những công trình cho rằng FDI chỉ có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và môi trường với
những điều kiện cụ thể về kết cấu hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực, sự ổn
định chính trị và sự hoàn thiện của thể chế thị trường.
1.2. Tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng
phát triển bền vững vùng Kinh tế trọng điểm của các tác giả trong nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về tác động của FDI đối với tăng trưởng
và phát triển kinh tế
Có thể khẳng định, các công trình nghiên cứu về FDI ở Việt Nam rất
phong phú và đa dạng. Phần lớn các công trình này, khi nghiên cứu về mối
quan hệ giữa FDI với phát triển kinh tế, nhiều học giả trong nước đã khẳng
định FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế như: FDI không chỉ bù
đắp sự thiếu hụt về vốn đầu tư mà còn có ý nghĩa quan trọng trong đổi mới
công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, thúc đẩy hoạt động marketing, tăng khả
năng sản xuất hàng xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư... Bên cạnh đó, những
tác động tiêu cực, những mặt trái, những tác động ngược của FDI đối với phát
triển kinh tế, đặc biệt là tác động tiêu cực của FDI đến môi trường được đề cập
đến trong khá nhiều công trình nghiên cứu.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
hướng phát triển bền vững và phát triển bền vững vùng KTTĐ Bắc Bộ
- Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững vùng
KTTĐ Bắc Bộ
Hiện nay, ở Việt Nam, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến PTBV vùng KTTĐ nói chung và PTBV vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng.
Nội dung nghiên cứu về phát triển bền vững vùng KTTĐ cũng khá phong phú
5cả về lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận: một số công trình nghiên cứu đã đề
cập đến quan niệm về PTBV vùng KTTĐ, các tiêu chí đánh giá PTBV vùng
KTTĐ, kinh nghiệm PTBV các vùng KTTĐ và bài học cho Việt Nam trong
phát triển bền vững các vùng KTTĐ. Về mặt thực tiễn: cũng có những công
trình phân tích và đánh giá chính sách PTBV các vùng KTTĐ; phát hiện và
phân tích những mặt trái, những khía cạnh thiếu bền vững trong PTBV các
vùng KTTĐ ở Việt Nam; chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp tương
đối toàn diện đối với PTBV các vùng KTTĐ.
- Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
theo hướng PTBV
Đây là nhóm công trình nghiên cứu có liên quan trực diện nhất và được
nghiên cứu một cách toàn diện nhất đến vấn đề FDI theo hướng PTBV. Hầu
hết các công trình đều đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của FDI đến nền
kinh tế; được phân tích trên cả ba khía cạnh, ba trụ cột của PTBV, đó là: phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và BVMT.
1.2.3. Đánh giá chung các công trình đã công bố về FDI theo hướng
PTBV và khoảng trống lý luận, thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
1.2.3.1. Đánh giá chung các công trình đã công bố về FDI theo
hướng PTBV
Một là, các công trình nghiên cứu đều tập trung làm rõ và khẳng định
FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đánh
giá tác động của FDI đến từng khía cạnh đơn lẻ của phát triển bền vững. Đến
nay, hiếm có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và bài bản
về vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV t rên cả ba khía cạnh:
kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2.3.2. Khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu
trong luận án
- Về mặt lý luận: Cho đến nay, hiếm có công trình nào đi sâu nghiên
cứu, luận giải có tính hệ thống về cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
theo hướng phát triển bền vững vùng KTTĐ.
- Về mặt thực tiễn: Mặc dù đã có rất nhiều công trình, bài viết nghiên
cứu về tác động của FDI đến PTBV, song hầu hết các công trình khoa học đã
công bố đều tập trung phân tích, đánh giá tác động của FDI nói chung và tác
động của FDI tới mục tiêu PTBV nói riêng ở phạm vi rộng - cấp quốc gia.
Hiếm thấy công trình nghiên cứu tác động của FDI đến P TBV ở một vùng
kinh tế cụ thể, đặc biệt là vùng KTTĐ Bắc Bộ.
6Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng Kinh tế trọng điểm
2.1.1. Khái niệm đầu tư trực ti ếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng KTTĐ
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà ĐTNN đưa vốn bằng tiền hoặc
bất kỳ tài sản nào vào nước tiếp nhận đầu tư để có đượ c quyền sở hữu và quản
lý một thực thể kinh tế hoạt động lâu dài ở nước đó với mục tiêu lợi nhuận.
2.1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển
bền vững vùng kinh tế trọng điểm
Tác giả luận án đưa ra khái niệm về FDI theo hướng ph át triển bền vững
vùng KTTĐ như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền
vững vùng kinh tế trọng điểm là hoạt động đầu tư của tổ chức, cá nhân nước
ngoài vào vùng KTTĐ của nước khác, đáp ứng yêu cầu của quy hoạch, định
hướng phát triển vùng đó và có tác động tích cực đến sự phát triển của vùng
nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hòa, hợp lý giữa phát triển kinh tế, phát triển xã
hội và bảo vệ môi trường không chỉ đối với vùng KTTĐ, mà còn tác động lan
tỏa đến các vùng khác cả trong hiện tại và tươ ng lai.
2.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển
bền vững vùng kinh tế trọng điểm
Một là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ
mang tính chủ quan của nước tiếp nhận đầu tư nói chung và vùng KTTĐ nói
riêng; Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ hàm
chứa mục tiêu khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; Ba là, đầu tư trực
tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ luôn hướng tới sự phát triển
cân đối, hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và BVMT; Bốn là,
đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ hướng đến việc coi
trọng chất lượng hơn là số lượng dự án F DI; Năm là, đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ không chỉ dừng lại ở việc xem xét và
đánh giá ở giai đoạn đầu của quá trình đầu tư trực tiếp nước ngoài, tức là giai
đoạn cấp phép, mà còn xem xét đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp FDI; Sáu là, đầu tư trực tiếp nước ng ài theo hướng PTBV vùng KTTĐ
có tác động qua lại, hỗ trợ nhau giữa nhà ĐTNN và vùng KTTĐ.
72.1.3. Yêu cầu đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát
triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm
Một là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ
phải dựa trên 3 trụ cột của sự phát triển, đó là: PTBV về kinh tế, PTBV về xã
hội và PTBV về môi trường; Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng
PTBV ở vùng KTTĐ phải có tác động lan tỏa tới các vùng kinh tế khác ; Ba là,
đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ phải phát huy
được tiềm năng, lợi thế của bản thân vùng KTTĐ và phù hợp với định hướng
phát triển các vùng KTTĐ nói riêng, toàn bộ nền kinh tế nói chung; Bốn là,
đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ phải đảm bảo sự
hài hòa về lợi ích theo hướng cùng có lợi giữa nhà ĐTNN và vùng kinh tế
trọng điểm; Năm là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền
vững vùng kinh tế trọng điểm không phải là hoạt động tự thân mà cần phải có
định hướng dẫn dắt của Nhà nước ; ý thức chấp hành pháp luật của các doanh
nghiệp FDI; sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội ;
Sáu là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ phải gắn
với mục tiêu PTBV của cả nước và gắn với xu hướng tất yếu trong tiến trình
phát triển chung của thế giới đương đại .
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng
kinh tế trọng điểm
2.2.1. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm
2.2.1.1. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
hướng phát triển bền vững về kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích cực trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐ: gồm các chỉ tiêu đánh giá: Tốc độ tăng
trưởng của khu vực FDI so với tốc độ tăng trưởng của vùng KTTĐ; Tỷ lệ
đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐ.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế vùng KTTĐ theo hướng tiến bộ: được đánh giá thông qua các chỉ tiêu
như:Tỷ trọng GTSXCN của khu vực FDI so với tổng GTSXCN của vùng
KTTĐ; Tỷ trọng GTSX của khu vực FDI so với GTSX của toàn vùng.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu
của vùng KTTĐ: bao gồm các chỉ tiêu đánh giá: Tốc độ tăng kim ngạch xuất
khẩu của khu vực FDI; Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI so với
kim ngạch xuất khẩu của cả vùng KTTĐ.
8- Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp vào sự giàu mạnh của ngân
sách vùng KTTĐ: có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Tốc độ tăng thu ngân sách
hàng năm của khu vực FDI; Tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực FDI so với tổng
thu ngân sách vùng KTTĐ.
- Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội vùng KTTĐ:
Phản ánh nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ đóng góp của
khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội ở vùng KTTĐ; Tốc độ gia tăng vốn
đầu tư của khu vực FDI hàng năm.
2.2.1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
hướng phát triển bền vững về xã hội vùng kinh tế trọng điểm
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm và thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động ở vùng KTTĐ theo hướng tiến bộ: Đánh giá nội
dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây: Số lao động được tạo ra hàng
năm trong khu vực FDI; Tốc độ tăng số lao động đang làm việc hàng năm
trong khu vực FDI; Tỷ lệ số lao động đang làm việc trong khu vực FDI so với
tổng số lao động đang làm việc của vùng KTTĐ; Số lượng và tỷ lệ sử dụng
lao động địa phương so với tổng số lao động của khu vực FDI; Tỷ lệ LĐCN
trong khu vực FDI so với tổng số lao động đang làm việc ở vùng KTTĐ;
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài không ngừng nâng cao chất lượng nguồn
lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ: Có thể
đánh giá nội dung này qua các tiêu chí sau đây: Mức thu nhập bình
quân/tháng/lao động (bao gồm tiền lương và các loại th u nhập khác) của người
lao động; Tỷ lệ lao động, nhất là lao động nhập cư làm việc trong các doanh
nghiệp FDI có nhà ở, điều kiện nơi ở; trang thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng
ngày của người lao động; Số lượng các hoạt động văn hóa, tinh thần tổ chức
hàng năm của doanh nghiệp FDI; Số điểm vui chơi giải trí, văn hóa, thể thao
cho người lao động trong các doanh nghiệp FDI; Tỷ lệ thời gian nghỉ
ngơi/ngày của người lao độ ng; Thời gian làm thêm giờ của người lao động; Tỷ
lệ lao động được trang bị phương tiện bảo hộ lao động; Tỷ lệ lao động được
đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong khu vực FDI.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần xóa đói giảm nghèo và đảm
bảo an sinh xã hội cho dân cư ở vùng KTTĐ : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào ngân sách vùng
KTTĐ. Thông qua kênh này, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tác động gián
tiếp đến công tác xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội cho dân cư ở
vùng KTTĐ.
92.2.1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
hướng phát triển bền vững về môi trường vùng kinh tế trọng điểm
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải gắn với việc khai thá