Ung thư vú là ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây
tử vong hàng đầu ở phụ nữ tại nhiều nước trên thế giới. Theo số liệu
thống kê của Cơ quan nghiên cứu Ung thư quốc tế năm 2012, số ca
mới mắc hằng năm là 1,67 triệu (khoảng 25% ung thư ở nữ giới).
Trong đó, tử vong do ung thư vú ước tính khoảng 522.000 trường
hợp. Tại Việt Nam, ung thư vú chiếm vị trí hàng đầu ở phụ nữ với tỉ
suất mới mắc khoảng 27/100.000 người/ năm. Theo thống kê ung thư
tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) từ năm 2007-2011, tỉ suất mới
mắc thô của ung thư vú là 21,1/100.000 người/ năm. Tuổi thường
gặp của ung thư vú tại TPHCM từ 40-74 tuổi, cao nhất ở nhóm tuổi
từ 55-59 tuổi.
Hiện nay, trên thế giới, X quang vú được xem là phương pháp
để sàng lọc ung thư vú có hiệu quả, làm giảm tỉ lệ tử vong của ung
thư vú từ 15-22 %. X quang có thể phát hiện các trường hợp vi vôi
hóa ác tính rất sớm, với độ nhạy từ 81-98%. Mô vú đặc là một trong
những nguyên nhân chính giảm độ nhạy còn khoảng 47-68% trên X
quang. Vấn đề này có thể được khắc phục bằng X quang kỹ thuật số
hoặc kết hợp thêm với siêu âm, độ nhạy tăng lên khoảng từ 78-89%.
Ở Việt Nam, cũng như các nước đang phát triển, vẫn chưa
khuyến khích chụp X quang thường quy. Chi phí một ca chụp X
quang cao hơn so với siêu âm vú.
Trước tình hình đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu giá trị của
X quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở
lên, với các mục tiêu chuyên biệt sau:
1. Xác định tỉ lệ ung thư vú được phát hiện bằng X quang, siêu
âm, X quang kết hợp siêu âm vú
2. Khảo sát mối liên quan giữa tuổi, tiền căn gia đình, mật độ mô
tuyến vú, đặc điểm hình ảnh X quang, siêu âm và nguy cơ ung thư
vú,
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giá trị của x quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỒ HOÀNG THẢO QUYÊN
GIÁ TRỊ CỦA X QUANG VÀ SIÊU ÂM
TRONG SÀNG LỌC UNG THƯ VÚ
Ở PHỤ NỮ TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN
Ngành: Dịch tễ học
Mã số: 9720117
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP. Hồ Chí Minh – 2018
Công trình được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. Nguyễn Chấn Hùng.
2. PGS.TS. Đỗ Văn Dũng.
Phản biện 1: .............................................................................
Phản biện 2: .............................................................................
Phản biện 3: ............................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường
họp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
vào hồi ..giờ.ngày.tháng..năm .
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. HCM.
- Thư viện Đại học Y Dược TP. HCM.
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây
tử vong hàng đầu ở phụ nữ tại nhiều nước trên thế giới. Theo số liệu
thống kê của Cơ quan nghiên cứu Ung thư quốc tế năm 2012, số ca
mới mắc hằng năm là 1,67 triệu (khoảng 25% ung thư ở nữ giới).
Trong đó, tử vong do ung thư vú ước tính khoảng 522.000 trường
hợp. Tại Việt Nam, ung thư vú chiếm vị trí hàng đầu ở phụ nữ với tỉ
suất mới mắc khoảng 27/100.000 người/ năm. Theo thống kê ung thư
tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) từ năm 2007-2011, tỉ suất mới
mắc thô của ung thư vú là 21,1/100.000 người/ năm. Tuổi thường
gặp của ung thư vú tại TPHCM từ 40-74 tuổi, cao nhất ở nhóm tuổi
từ 55-59 tuổi.
Hiện nay, trên thế giới, X quang vú được xem là phương pháp
để sàng lọc ung thư vú có hiệu quả, làm giảm tỉ lệ tử vong của ung
thư vú từ 15-22 %. X quang có thể phát hiện các trường hợp vi vôi
hóa ác tính rất sớm, với độ nhạy từ 81-98%. Mô vú đặc là một trong
những nguyên nhân chính giảm độ nhạy còn khoảng 47-68% trên X
quang. Vấn đề này có thể được khắc phục bằng X quang kỹ thuật số
hoặc kết hợp thêm với siêu âm, độ nhạy tăng lên khoảng từ 78-89%.
Ở Việt Nam, cũng như các nước đang phát triển, vẫn chưa
khuyến khích chụp X quang thường quy. Chi phí một ca chụp X
quang cao hơn so với siêu âm vú.
Trước tình hình đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu giá trị của
X quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở
lên, với các mục tiêu chuyên biệt sau:
1. Xác định tỉ lệ ung thư vú được phát hiện bằng X quang, siêu
âm, X quang kết hợp siêu âm vú
2. Khảo sát mối liên quan giữa tuổi, tiền căn gia đình, mật độ mô
tuyến vú, đặc điểm hình ảnh X quang, siêu âm và nguy cơ ung thư
vú,
2
3. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị
tiên đoán âm của X quang, siêu âm, X quang kết hợp siêu âm vú
trong sàng lọc ung thư vú,
4. Bước đầu phân tích chi phí- hiệu quả của X quang, siêu âm,
X quang kết hợp siêu âm trong sàng lọc ung thư vú.
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện tại, Việt Nam cũng như đa số các nước Châu Á khác,
chưa có chương trình sàng lọc ung thư vú quy mô quốc gia. Quy
trình sàng lọc thường là siêu âm thực hiện trước, có bất thường sẽ đề
nghị X quang. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mong muốn có
được giá trị của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh và gợi ý lựa
chọn hướng sàng lọc phù hợp cho phụ nữ Việt Nam.
3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Điểm mới của nghiên cứu là cung cấp tỉ lệ mật độ mô tuyến vú
của phụ nữ Việt Nam. Chọn phương tiện chẩn đoán sàng lọc cho ung
thư vú theo giá trị chẩn đoán, có bước đầu phân tích chi phí sàng lọc.
Từ đó, gợi ý hướng sàng lọc ung thư vú: đối với tuổi 40-49, có thể
bắt đầu sàng lọc bằng siêu âm; từ 50 tuổi trở lên, có thể bắt đầu bằng
X quang. Tùy mật độ mô tuyến vú và từng bệnh nhân cụ thể sẽ quyết
định làm tiếp phương tiện chẩn đoán hình ảnh bổ sung hay không.
4. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 125 trang với đặt vấn đề 3 trang, tổng quan tài
liệu 42 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 18 trang, kết quả
nghiên cứu 24 trang, bàn luận 21 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang.
Luận án có 9 hình, 2 biểu đồ, 3 sơ đồ và 39 bảng.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI TIỆU
1.1 VỀ BỆNH UNG THƢ VÚ
1.1.1 Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ chính:
Nguyên nhân có thể chia thành ba nhóm chính: ngẫu nhiên,
có yếu tố di truyền, có yếu tố gia đình.
Các yếu tố nguy cơ thường được nhắc đến bao gồm: nơi
sinh sống (Bắc Mỹ, Bắc Âu), tuổi sau 40, đang có ung thư vú (nguy
cơ đối bên 5 lần), tiền sử gia đình có ung thư vú (gấp 2 lần), đột biến
gen BRCA1, BRCA2, mô vú rất đặc (gấp 4-6 lần), một số bệnh lý
tuyến vú (tăng sản không điển hình (gấp 4 lần), carcinôm tiểu thùy
tại chỗ (1%/ năm), tiền căn xạ trị liều cao ở ngực (gấp 3-8 lần).
1.1.2. Phân loại ung thƣ vú và hệ thống xếp loại lâm sàng
TNM.
Phân loại theo mô bệnh học hoặc theo tiểu nhóm sinh học.
Hệ thống xếp loại lâm sàng TNM là hệ thống phân giai đoạn
chuẩn của Tổ chức chống Ung thư toàn cầu.
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng và diễn tiến tự nhiên.
Triệu chứng có thể là khối to lên ở vú hoặc những vùng vú
dày lên bất thường so với bên kia, tiết dịch bất thường núm vú, thay
đổi da hay núm vú, hạch nách bất thường.
Ung thư vú dễ có khuynh hướng di căn hạch, có thể cho di
căn xa, thường gặp nhất là xương, phổi, gan, não.
1.2. CÁC PHƢƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
THƢỜNG QUY
1.2.1. X quang
Chụp X quang là kỹ thuật dùng tia X phát ra, đi qua tuyến
vú để ghi hình ảnh lên phim hoặc dưới dạng ảnh kỹ thuật số.
Hiện nay, quốc tế công nhận hai chiều thế căn bản cho việc
sàng lọc X quang: thế chếch trong ngoài (MLO) và thế thẳng trên
dưới (CC). Phim sử dụng trong X quang có thể là phim tráng một
mặt nhũ tương hoặc phim kỹ thuật số.
4
X quang được chỉ định sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥ 40
tuổi hoặc nguy cơ cao không phân biệt độ tuổi. X quang phát hiện
được những vi vôi hóa ác tính, là ung thư vú tiền lâm sàng.
Khi kết hợp X quang kỹ thuật số và X quang vú 3D, độ nhạy
tăng từ 60% lên 90,1%, ở phụ nữ có mô vú đặc.
1.2.2. Siêu âm
Siêu âm là phương pháp sử dụng sóng âm tần số cao đi
xuyên qua vú và dội lại từ các mô khác nhau, tạo nên hình ảnh.
Siêu âm thường được chỉ định trong chẩn đoán, khảo sát
triệu chứng lâm sàng hoặc bất thường hình ảnh trên X quang.
Siêu âm đàn hồi khảo sát độ cứng của tổn thương, từ đó
gợi ý tính chất lành hay ác. Siêu âm tự động hóa là thiết bị siêu âm
với cánh tay máy tự động quét các mặt phẳng, được sử dụng để bổ
sung sàng lọc ung thư vú cho phụ nữ có mô vú đặc.
1.2.3. Cộng hƣởng từ
Cộng hưởng từ là một phương pháp sử dụng các nam châm
và sóng radio để tạo nên hình ảnh cắt lớp chi tiết của tuyến vú, dựa
trên hiện tượng cộng hưởng từ hạt nhân. Cộng hưởng từ được chỉ
định sàng lọc ở những phụ nữ có nguy cơ cao.
1.2.4. Hệ thống số liệu và báo cáo kết quả hình ảnh tuyến
vú (BI-RADS)
Hệ thống số liệu và báo cáo kết quả hình ảnh tuyến vú,
phiên bản đầu tiên năm 1993 là BI-RADS X quang. BI-RADS siêu
âm được công bố trong ấn bản BI-RADS lần thứ 4 (2003).
Phân loại mật độ mô tuyến vú trên X quang theo BI-RADS:
A: Tuyến vú hầu hết là mô mỡ; B: Mô sợi tuyến rải rác; C: Mô vú
đặc không đồng nhất, có thể che khuất các tổn thương nhỏ; D: Mô
vú rất dày đặc, làm giảm độ nhạy của X quang.
Theo BI-RADS, các tổn thương ở vú chia thành 5 nhóm
chính, xếp theo thứ tự khả năng từ lành tính đến ác tính: 1- không có
tổn thương; 2- tổn thương lành tính, không cần làm gì thêm để xác
định; 3- tổn thương có khả năng lành tính, cần theo dõi trong khoảng
thời gian ngắn, nguy cơ ung thư vú có thể có là ≤2%; 4- bất thường
5
nghi ngờ ác tính, cần làm sinh thiết để xác định, nguy cơ >2% -
≤95%; 5- rất nghi ngờ, cần làm sinh thiết và xử trí thích hợp, nguy cơ
>95%.
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SÀNG LỌC UNG THƢ VÚ
1.3.1. Sàng lọc bệnh
Sàng lọc là qui trình tách những đối tượng nguy cơ hoặc có
khả năng mắc bệnh trong cộng đồng, để có biện pháp can thiệp thích
hợp, nhằm ngăn ngừa bệnh xảy ra trên các đối tượng nguy cơ.
Ung thư vú là một bệnh không thể bỏ qua, gây hậu quả
nghiêm trọng, có thể phát hiện và điều trị được triệt để ở giai đoạn
sớm. Phương tiện chẩn đoán hình ảnh được chọn để sàng lọc ung thư
vú cần chọn có độ nhạy cao hơn là độ đặc hiệu cao.
1.3.2. Chiến lƣợc sàng lọc ung thƣ vú trên thế giới
1.3.2.1. Phương pháp được khuyến cáo và hiệu quả áp
dụng.
Phương pháp được khuyến cáo hiện nay là sàng lọc định
kỳ mỗi năm hay mỗi hai năm bằng X quang. Độ nhạy của X quang
khi phát hiện đám vi vôi hóa của ung thư vú tại chỗ từ 81-98%.
Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kích thước khối
u và tỉ lệ tử vong. Các nghiên cứu liên quan kích thước dễ thực hiện
hơn các nghiên cứu về giảm tỉ lệ tử vong, là mục tiêu của chương
trình sàng lọc ung thư vú ở các nước có thu nhập trung bình-thấp.
1.3.2.2. Tuổi được khuyến cáo bắt đầu sàng lọc ung thư vú
Theo khuyến cáo chung, tuổi bắt đầu sàng lọc ung thư vú
ở Châu Âu từ 50 tuổi trở lên. Ở các nước Châu Á việc sàng lọc ung
thư vú được khuyến cáo dùng X quang từ 40 tuổi trở lên.
1.3.2.3.Hạn chế khi sàng lọc bằng X quang và các nghiên
cứu cải thiện,
Sàng lọc bằng X quang có tỉ lệ chẩn đoán quá mức cao,
dương tính giả cao ở nhóm phụ nữ từ 40-49 tuổi, giảm độ nhạy trên
mô vú đặc. Tăng độ nhạy trên mô vú đặc khi kết hợp siêu âm với X
quang từ 80-83%. Việc kết hợp siêu âm và X quang ở mô vú đặc có
6
chứng cứ giới hạn, có sự gia tăng tỉ lệ dương tính giả, chỉ định sinh
thiết, chẩn đoán quá mức. Phát hiện một bất thường trên siêu âm phụ
thuộc hoàn toàn vào kỹ năng và kinh nghiệm của người thực hiện. X
quang kỹ thuật số thay thế phim tráng một mặt nhũ tương làm tăng
độ nhạy đối vú mô vú đặc.
1.3.2.4. Sàng lọc ung thư vú ở Việt Nam
Hiện tại, Việt Nam chưa có chương trình sàng lọc ung thư
vú quy mô quốc gia. Lứa tuổi bắt đầu sàng lọc thường từ 40 tuổi trở
lên. Quy trình sàng lọc đa số là: siêu âm thực hiện trước, có bất
thường sẽ đề nghị X quang. Một số bệnh viện lớn, tại các thành phố
lớn, thường sử dụng đồng thời X quang và siêu âm cho tất cả các đối
tượng đến sàng lọc.
1.3.3. Một số nghiên cứu về giá trị của X quang và siêu âm
trong sàng lọc ung thƣ vú
Các nghiên cứu liên quan như Nguyễn Trần Bảo Chi và cộng
sự (2011), Berg W.A. và cộng sự (2008), Kelly KM. và cộng sự
(2010), Mo M. và cộng sự (2013) có những điểm mạnh như đọc kết
quả “mù”, sử dụng phim X quang kỹ thuật số; đầu dò siêu âm có tần
số cao; các bác sĩ tham gia có kinh nghiêm chuyên môn về hình ảnh
tuyến vú; theo dõi từ 6 tháng đến 24 tháng; tiêu chuẩn vàng là kết
quả mô học. Những điều này làm tăng độ nhạy của hình ảnh. Các
điểm hạn chế như đối tượng chỉ chọn lọc ở mô vú đặc; giới hạn ở
kích thước vú không quá lớn; khám lâm sàng có ảnh hưởng đến kết
quả chọn vào mẫu. Những yếu tố này đã làm ảnh hưởng đến sự chọn
mẫu và giới hạn ứng dụng giá trị ra cộng đồng chung.
Kết hợp thêm những gợi ý từ y văn, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu đối tượng phụ nữ chung từ 40 tuổi trở lên, đến sàng lọc
tại Bệnh viện Đại học Y Dược. Nghiên cứu sử dụng X quang số hóa,
máy siêu âm có đầu dò từ 10-12MHz. Khảo sát kết hợp hình ảnh
dương tính khi một trong hai kết quả dương tính.
7
1.4. CHI PHÍ HIỆU QUẢ CỦA SÀNG LỌC UNG THƢ
VÚ BẰNG CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH.
Trong điều kiện thời gian và nguồn lực cho phép, chúng tôi
có thể thực hiện được phân tích chi phí tối thiểu và bước đầu phân
tích chi phí-hiệu quả của sàng lọc ung thư vú trong nghiên cứu. Sàng
lọc ung thư vú bằng X quang là chi phí- hiệu quả ở các nước phương
Tây nhưng không phải ở các nước Châu Á, có thể do ở Châu Á phụ
nữ có ít nguy cơ mắc ung thư vú hơn và mật độ mô tuyến vú thuộc
nhóm mô đặc nhiều hơn ở những châu lục khác. Khi cân nhắc lựa
chọn giữa hai phương tiện chẩn đoán hình ảnh có độ nhạy cao, chúng
tôi tính tỉ số chi phí hiệu quả tăng thêm (ICER).
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:
2.1.1. Dân số ích: Phụ nữ Việt Nam từ 40 tuổi trở lên.
2.1.2. Dân số chọn mẫu: Phụ nữ Việt Nam từ 40 tuổi trở lên
đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (chưa có triệu
chứng lâm sàng liên quan tuyến vú), trong thời gian từ 01/06/2014
đến 31/05/2016, đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
2.2. THIẾT Ế NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu đoàn hệ.
2.3. CỠ MẪU VÀ CHỌN MẪU:
2.3.1. Cỡ mẫu
*Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho độ nhạy:
n=[Zα
2
*Se(1-Se)]/ P*w
2
. Trong đó: = 0,05, z=1,96, Se = ước lượng
độ nhạy của nghiên cứu 83,3%, w = độ chính xác mong muốn 10%,
P= 4,2%. Thay vào công thức, cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu là
1.272 ca.
*Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho độ đặc hiệu:
n==[Zα
2
*Sp(1-Sp)]/ (1-P)*w
2
. Trong đó, = 0,05, z=1,96, Sp = ước
lượng độ đặc hiệu của nghiên cứu 97,6%, w = độ chính xác mong
8
muốn 2,4%, P= 4,2%. Thay vào công thức, cỡ mẫu cần thiết cho
nghiên cứu là 163 ca.
Trong điều kiện cho phép, chúng tôi đã lấy 1.358 ca cho
nghiên cứu này, thỏa cỡ mẫu tối thiểu cho cả hai công thức trên.
2.3.2. Chọn mẫu: Kỹ thuật lấy mẫu liên tiếp toàn bộ.
Tất cả phụ nữ Việt Nam từ 40 tuổi trở lên, đến khám tại
Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (chưa có triệu chứng lâm sàng
liên quan tuyến vú), trong thời gian từ 01/06/2014 đến 31/05/2016
được chụp X quang và siêu âm vú, đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại ra: X quang hoặc siêu âm vú không thực
hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, không hợp tác được
trong chụp X quang hay siêu âm, có thai hay dự định có thai, có
dùng các phương pháp tạo hình ngực, đã được chẩn đoán ung thư vú.
2.4. THU THẬP SỐ LIỆU
2.4.1. Công cụ thu thập:
- X quang được chụp bằng máy Mamomat 3000 Nova của
Siemens, thế CC và MLO hai vú. Siêu âm được thực hiện với đầu dò
tần số cao từ 10-12MHz của các hãng Siemens, General Electric.
- Bảng thu thập số liệu với các triệu chứng hình ảnh được
soạn dựa trên bảng mô tả X quang và siêu âm theo BI-RADS.
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập:
- Phụ nữ từ 40 tuổi trở lên đến khám tại Bệnh viện Đại học
Y Dược trong thời gian tham gia nghiên cứu, trả lời phỏng vấn của
kỹ thuật viên chụp X quang qua bảng câu hỏi lý do đi khám. Những
phụ nữ chọn đáp án không có các triệu chứng kể trên được xem như
đến sàng lọc và được đề nghị tham gia nghiên cứu.
- Chụp X quang, với hai chiều thế CC và MLO cả hai vú
với phim số hóa. Sau đó, đối tượng được mời thực hiện siêu âm.
- Bác sĩ đọc X quang không được biết kết quả của siêu âm
vú và ngược lại. Các bác sĩ đã được cập nhật sử dụng kết quả hình
ảnh theo BI-RADS. Tám bác sĩ đọc X quang và 12 bác sĩ siêu âm,
kinh nghiệm 3 năm trở lên.
9
- Xếp loại mật độ mô tuyến vú trên X quang và kết quả
hình ảnh tuyến vú theo BI-RADS.
- Tiêu chuẩn vàng xác định có ung thư hay không, từ kết
quả giải phẫu bệnh sau mổ, nếu không có phẫu thuật, dùng kết quả tế
bào học.
* Các biến số chính:
- Chẩn đoán hình ảnh sàng lọc âm tính: BI-RADS 1-3,
dương tính: BI-RADS 4,5
- Ung thư vú: kết quả mô học là ung thư hoặc tăng sản
không điển hình. Không ung thư vú: không có tế bào ung thư và
không có tăng sản không điển hình.
Đối với những ca không có kết quả tế bào học hoặc mô
học (thuộc nhóm BI-RADS 1-3): 1/ BI-RADS 1-2: bác sĩ có kinh
nghiệm thực hiện đọc lại kết quả X quang lần hai. Nếu kết quả khác
kết quả đọc lần một, sử dụng kết quả đọc lần hai. Kiểm tra danh sách
FNA/ GPB vú và thông tin hình ảnh sau một năm, nếu vẫn thuộc
nhóm 1,2, được xếp ung thư vú âm tính. 2/ BI-RADS 3: theo dõi sau
6 tháng và 12 tháng.
Theo dõi sau sáu tháng và 12 tháng với các ca BI-
RADS 3; BI-RADS 4 âm tính hoặc không có kết quả mô học. Nếu
tổn thương tăng kích thước hay số lượng, thực hiện sinh thiết lõi.
Nếu không đổi hay giảm kích thước, số lượng, xếp vào nhóm ung
thư vú âm tính.
* Sau 3 lần liên lạc qua điện thoại, đối tượng không quay lại
tái khám, xem là mất theo dõi.
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ 01/06/2014 đến
31/05/2016, được xử lý bằng phần mềm STATA 12.0 và giải thích
bàn luận trong khoảng thời gian từ 01/06 đến 31/11/2016.
- Phân tích riêng những ca mất theo dõi.
10
- Thống kê mô tả: mô tả sự phân bố về tuổi, nơi cư trú, tiền
căn gia đình, đặc điểm hình ảnh, mật độ mô tuyến vú, ngưỡng thống
kê p<0,05.
- Thống kê phân tích: sử dụng test t so sánh hai số trung bình
và test χ2 so sánh hai hay nhiều tỉ lệ, ngưỡng thống kê p<0,05.
- Tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, âm.
Chúng tôi thực hiện thêm phân tích theo nhóm tuổi và mật độ mô
tuyến vú, có thêm thông tin khi quyết định sàng lọc ung thư vú.
- Tính số ca cần sàng lọc để phát hiện 1 ca ung thư vú: số ca
tham gia/số ca ung thư vú được phát hiện.
- Tính chi phí cần thiết để sàng lọc một ca ung thư vú từ tổng
chi phí của chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh của những ca có
test sàng lọc dương tính, chia cho số ca ung thư vú được phát hiện.
Cụ thể chi phí như sau: X quang 350.000 đồng, siêu âm 100.000
đồng, giải phẫu bệnh 572.000 đồng.
- Trong trường hợp cân nhắc chọn giữa hai phương tiện chẩn
đoán hình ảnh có độ nhạy cao hơn 80%, chúng tôi sẽ tính thêm tỉ số
chi phí hiệu quả tăng thêm (ICER) theo công thức: (C1 - C0)/ (E1 -
E0). C1 là tổng chi phí sàng lọc ung thư vú của phương tiện chẩn
đoán hình ảnh muốn dùng thay thế, C0 đang sử dụng. E1 là số ca ung
thư vú được phát hiện bằng phương tiện chẩn đoán hình ảnh muốn
dùng thay thế. E0 đang sử dụng.
Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y
sinh học Đại học Y dược xét duyệt theo qui trình rút gọn.
11
CHƢƠNG 3: ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong số 1.358 phụ nữ trong mẫu nghiên cứu, có 39 người
(2,9%) mất theo dõi vào thời điểm sáu tháng. Những ca này được
phân tích riêng. Số ca còn lại trong phân tích là 1.319. Khi theo dõi ở
thời điểm 12 tháng, tổng cộng có 168 người (12,4%) mất theo dõi.
3.1. Đặc iểm mẫu nghiên cứu
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tiền căn gia đình có
ung thư vú giữa mẫu phân tích và nhóm mất theo dõi (p=0,0006).
Trong nhóm phân tích: tuổi trung bình lớn hơn 50 tuổi; địa chỉ ở Tây
Nam Bộ (38,7%) và TPHCM (21,8%) chiếm ưu thế; hầu hết số phụ
nữ không có tiền căn ung thư vú trong gia đình (98,9%).
3.2. Đặc iểm hình ảnh
BI-RADS 1, 2 chiếm từ 70% trở lên trong các nhóm, cao nhất
ở X quang, lần lượt đến siêu âm và khi kết hợp. Chỉ có BI-RADS 3
(kết hợp) trong nhóm bị mất theo dõi.
Các đặc điểm hình ảnh trên X quang có liên quan đến nguy cơ
ung thư vú: có khối u, có vi vôi hóa, có xáo trộn cấu trúc, đậm độ u,
hình dạng u, bờ không đều, hình dạng và cách phân bố vi vôi hóa, bờ
hạch nách không đều (p<0,0001).
Các đặc điểm hình ảnh khối u trên siêu âm có liên quan nguy
cơ ung thư vú: có khối u, hình dạng u, bờ không đều, độ phản âm của
u, tăng âm sau tổn thương (p<0,0001- 0,016).
3.3. Tỉ lệ ung thƣ vú ƣợc chẩn oán bằng X quang, siêu
âm, X quang kết hợp siêu âm
Trong mẫu nghiên cứu, có 23 trường hợp ung thư vú, số ca
ung thư vú được phát hiện bằng X quang kết hợp siêu âm: 23 ca
(1,7% ); X quang: 20 ca (1,5%); siêu âm: 19 ca (1,4%). X quang, có
thể phát hiện được 60% ung thư vú ở giai đoạn T1 (kích thước dưới
2cm). Một phần ba số ca được phát hiện ở giai đoạn sớm dưới dạng
tăng sản không điển hình và ung thư vú tại chỗ.
12
3.4. Liên quan giữa tuổi, tiền căn gia ình và mật ộ mô
tuyến vú với nguy cơ ung thƣ vú.
Mật độ mô vú đặc (loại C, D) chiếm ưu thế (64%). Không có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, tiền căn gia đình
có ung thư vú và mật độ mô tuyến vú với nguy cơ ung thư vú trong
mẫu nghiên cứu này (p>0,07).
3.5. Giá trị của X quang, siêu âm, X quang kết hợp siêu
âm trong sàng lọc ung thƣ vú và bƣớc ầu phân tích chi phí-
hiệu