TP. Cần Thơ - với diện tích lúa gần 89.000 ha và hệ số sử dụng đất khoảng 2,50
lần - sản xuất bình quân trên 1 triệu tấn lúa mỗi năm. Đặc biệt, năm 2013, sản lượng lúa
của thành phố đạt 1.370.354 tấn (tăng 3,80% so với năm 2012). Tuy nhiên, thu nhập
bình quân của lao động nông thôn (kể cả lao động trồng lúa) ở thành phố năm 2013 chỉ
khoảng 25,80 triệu đồng/người/năm, bằng 41% thu nhập bình quân đầu người của thành
phố (62,72 triệu đồng).1 Đó là hệ quả của việc sản xuất nông nghiệp bị lệ thuộc vào thời
tiết, giá đầu vào và đầu ra biến động thất thường, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro nông
nghiệp, hệ thống giao thông kém phát triển và thiếu vốn. Mặt khác, sự thiếu liên kết
giữa nông hộ và doanh nghiệp tạo điều kiện để các tác nhân trung gian (như “cò” lúa,
thương lái và doanh nghiệp) thụ hưởng phần lớn lợi nhuận trong chuỗi giá trị lúa gạo
thay vì nông hộ - người trực tiếp làm ra hạt lúa.
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
--- ---
NGU N TIẾN DŨNG
GIẢI PH P N NG C O HI U QUẢ INH TẾ
TRONG SẢN XUẤT LÚA CỦ N NG H
Ở TH NH PH CẦN THƠ
CHU G H: I H TẾ G GHI
G H: 62 62 01 15
TÓM TẮT U N N TIẾN SỸ INH TẾ
Cần Thơ, 2015
2
C NG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
gười hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê hương inh
- Phản biện 1: TS Thái Anh Hòa
- Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Phú Son
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại ...
Vào hồi giờ ngày tháng .. năm ..
Có thể tìm hiểu luận án tại:
+ Thư viện Quốc gia Việt Nam
+ Trung tâm thông tin - Tư liệu
+ Thư viện trường
3
Chƣơng 1
GIỚI THI U
1.1. Lý do chọn đề tài
TP. Cần Thơ - với diện tích lúa gần 89.000 ha và hệ số sử dụng đất khoảng 2,50
lần - sản xuất bình quân trên 1 triệu tấn lúa mỗi năm. Đặc biệt, năm 2013, sản lượng lúa
của thành phố đạt 1.370.354 tấn (tăng 3,80% so với năm 2012). Tuy nhiên, thu nhập
bình quân của lao động nông thôn (kể cả lao động trồng lúa) ở thành phố năm 2013 chỉ
khoảng 25,80 triệu đồng/người/năm, bằng 41% thu nhập bình quân đầu người của thành
phố (62,72 triệu đồng).
1
Đó là hệ quả của việc sản xuất nông nghiệp bị lệ thuộc vào thời
tiết, giá đầu vào và đầu ra biến động thất thường, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro nông
nghiệp, hệ thống giao thông kém phát triển và thiếu vốn. Mặt khác, sự thiếu liên kết
giữa nông hộ và doanh nghiệp tạo điều kiện để các tác nhân trung gian (như “cò” lúa,
thương lái và doanh nghiệp) thụ hưởng phần lớn lợi nhuận trong chuỗi giá trị lúa gạo
thay vì nông hộ - người trực tiếp làm ra hạt lúa.
Để góp phần tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân của những nhược điểm trên và làm
sáng tỏ thêm nhận định của các nghiên cứu trước đây, luận án “Giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ” được thực hiện
nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa,
để từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện thu nhập cho nông hộ
trồng lúa ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận án là đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ và nông hộ ở khu vực ĐBSCL nói chung.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung như trên, luận án có các mục tiêu cụ thể như sau:
(i) Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất và tiêu thụ lúa của nông hộ ở TP.
Cần Thơ.
(ii) Ước lượng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(iii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của
nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(iv) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ
ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu
1
Nguồn: iên giám Thống kê T . Cần Thơ, 2013.
4
Căn cứ vào mục tiêu vừa đề cập, luận án có các nội dung như sau:
(i) Mô tả tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước để làm cơ sở lý
thuyết cho các phân tích và đề xuất trong luận án.
(ii) Trên cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả kinh tế và các nghiên cứu thực
nghiệm trong và ngoài nước, luận án xây dựng mô hình ước lượng hiệu quả kinh tế và các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(iii) Dựa trên số liệu thứ cấp thu thập được và kết quả của các nghiên cứu có liên
quan, luận án mô tả thực trạng về tình hình sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(iv) Trên cơ sở số liệu thu thập từ 815 nông hộ trồng lúa được chọn ngẫu nhiên
ở TP. Cần Thơ, luận án ước lượng hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng của các yếu tố đến
hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(v) Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và nông hộ ở khu vực
ĐBSCL nói chung.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý thuyết về ước lượng hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ.
- Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
- Ước lượng hiệu quả kinh tế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ, từ đó đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở
ĐBSCL nói chung.
1.3.2. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu
Luận án đi sâu phân tích thực trạng sản xuất lúa để nhận dạng các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ để đề xuất
giải pháp cải tiến.
1.3.3. Giới hạn vùng nghiên cứu
TP. Cần Thơ có 5 quận nội thành và 4 huyện ngoại thành. Theo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn TP. Cần Thơ, hoạt động sản xuất lúa của thành phố
chủ yếu tập trung ở 4 huyện (đó là, Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai và Phong Điền).
2
Bốn huyện này chiếm đến 84,64% diện tích lúa và 84,99% sản lượng lúa năm 2013
của toàn thành phố.
3
Vì vậy, để đảm bảo tính đại diện, luận án sẽ thu thập số liệu ở 4
huyện nói trên.
2
Nguồn: Sở ông nghiệp và hát triển nông thôn T . Cần Thơ, “Báo cáo tổng kết năm 2013”.
3
Nguồn: iên giám thống kê T . Cần Thơ, 2013.
5
1.3.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Số liệu sử dụng trong luận án trải trong giai đoạn 5 năm (2009 - 2013). Bên
cạnh đó, luận án cũng sử dụng số liệu dự báo và định hướng phát triển của các cơ
quan hữu quan.
1.4. Cấu trúc luận án
Ngoài danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm 7 chương.
1.5. Đóng góp của luận án
- Hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về ước lượng hiệu quả kinh tế cũng như đo
lường các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ một
cách đầy đủ.
- Mô tả được thực trạng sản xuất lúa, đo lường hiệu quả kinh tế và các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
- Giúp các nhà lập chính sách, các nhà quản lý cũng như nông hộ khắc phục
những yếu kém dẫn đến phi hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa.
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung và hiệu quả trong sản xuất lúa nói
riêng đã được nhiều học giả nghiên cứu từ khá sớm, nổi bật nhất là Theodore (1964),
Rizzo (1979) và Ellis (1993). Đa số các nhà kinh tế học thường sử dụng phương pháp
phân tích bao dữ liệu (DEA) hay phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) để
ước lượng hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp nói chung và trong sản xuất lúa của nông hộ nói riêng.
2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
2.1.1. Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA)
Bắt đầu từ Farrell (1957), sau đó phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA)
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khác. Đến 2005, Coelli & cộng sự đã
thiết lập mô hình phân tích DEA để đo lường hiệu quả kinh tế. Với đóng góp của
Charnes, thuật ngữ “Data Envelopment Analysis” (DEA) trở nên phổ biến từ năm
1978. Ngoài ra, các tác giả như Charnes, Cooper & Rhodes (1978), Banker, Charnes
& Cooper (1984), Chen & Ali (2002) và đặc biệt Coelli đã viết thành công chương
trình ứng dụng trên máy tính. hương pháp DEA được xác định dưới hai hình thức cơ
bản là đo lường theo các yếu tố đầu vào (input-orientated measures) và theo đầu ra
(output-orientated measures).
6
Cụ thể, Haag & cộng sự (1992), Kalaitzandonakes & cộng sự (1992), Trewin &
cộng sự (1995), Thiele & Brodersen (1999), Abdulai & cộng sự (2000), Dhungana &
cộng sự (2004), (Krasachat, 2004), Hu & McAleer (2005), Brazdik (2006), Yang
(2007), Balcombe & cộng sự (2008), Simar & Wilson (2007), Nasurudeen (2009),
Aung (2011), Yu & cộng sự (2011), Galawat & Yabe (2012), v.v. đã sử dụng phương
pháp DEA để ước lượng hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất lúa của nông hộ.
2.1.2. Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA)
Là người tiên phong, Timmer (1971) đã phát triển một phương pháp để đánh
giá hiệu quả kỹ thuật liên quan đến hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (probabilistic
frontier production function). Sau đó, Bagi (1982), Bagi & Huang (1983), Ali &
Flinn (1989), Ivaldi & cộng sự (1994), Xu & Jeffrey (1995), Battese & Coelli (1995),
Wang & cộng sự (1996), Abdulai & Huffman (1998), Tiani (2006), Jung & Ho
(2007), Ayinde & cộng sự (2009), Narala & Zala (2010), Tan & cộng sự (2010),
Kachroo & cộng sự (2010), Rahman (2011), Orawan & Somporn (2012), v.v. cũng đã
sử dụng phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) để đo lường hiệu quả kinh tế
trong sản xuất của các nông hộ trồng lúa. hương pháp SFA rất thích hợp để xác định
hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế đối với các loại nông sản nói
chung và lúa nói riêng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Đó là vì dữ liệu thu thập
từ hộ sản xuất thường bị ảnh hưởng lớn do sai số ngẫu nhiên và tác động của điều kiện
tự nhiên (Coelli, 1998).
2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
hương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) đã được Quan Minh Nhựt (2005) sử dụng
để đo lường khả năng sinh lời và hiệu quả quy mô của nông hộ trong hai mô hình
canh tác được lựa chọn ở huyện Chợ Mới (An Giang). Phạm Lê Thông (1998), Hien
& Suzuki (2003), Phạm Lê Thông & cộng sự (2010), Khai & Yabe (2011), Linh
(2012), Hoang & Yabe (2012) và Nguyễn Hữu Đặng (2012) đã sử dụng hàm sản xuất
và hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên để ước lượng các mức hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả
phân phối và hiệu quả kinh tế mà nông hộ đạt được. Ngoài ra, Huỳnh Trường Huy &
cộng sự (2008) phân tích hiệu quả quy mô và kỹ thuật của 261 hộ sản xuất lúa tại
ĐBSCL thông qua phương pháp DEA và SFA.
2.3. Kết luận
Các nghiên cứu trên cho thấy, sản xuất lúa của nông hộ sẽ đạt hiệu quả kinh tế khi
nông hộ đạt được cả hiệu quả kỹ thuật (kỹ thuật sản xuất) lẫn hiệu quả phân bổ (kỹ
năng lựa chọn đầu vào). ói cách khác, hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa được đo
lường bằng tích số giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Đồng thời, hầu hết các
nghiên cứu đều sử dụng hai phương pháp phổ biến nhất để phân tích hiệu quả kinh tế,
7
đó là phương pháp ước lượng tham số và phương pháp ước lượng phi tham số. Song,
bất lợi chính của phương pháp ước lượng phi tham số là không phân biệt được giữa
phần phi hiệu quả và phần nhiễu (phần sai số không thể kiểm soát bởi mô hình ước
lượng). Do đó, để khắc phục hạn chế của phương pháp ước lượng phi tham số,
phương pháp ước lượng tham số sử dụng mô hình phân tích biên ngẫu nhiên
(Stochastic frontier analysis - SFA) với phần sai số hỗn hợp đã được nhiều nghiên cứu
áp dụng. Vì vậy, luận án sẽ tiếp tục kế thừa các nghiên cứu trên trong phương pháp
phân tích SFA. Cụ thể, luận án sẽ sử dụng phương pháp ước lượng tham số thông qua
hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên (stochastic profit frontier function) để ước lượng hiệu
quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa ở TP. Cần Thơ và sau đó sử dụng phương pháp
phân tích hồi quy Tobit để ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả này.
Chƣơng 3
CƠ SỞ LÝ LU N V PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế và ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả
kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ
3.1.1. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa
Theo các nhà nghiên cứu, hiệu quả kinh tế lúa (EE) được đo lường bằng tích số
giữa hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE).
AETEEE (3.1)
Cụ thể, hiệu quả kỹ thuật được ước lượng thông qua hàm sản xuất biên ngẫu
nhiên, có dạng như sau ( urillo-Zamorano, 2004):
iTEexf iTEii
),(
(3.2)
Trong đó, iY là sản lượng lúa của nông hộ, ),( iixf là vector đầu vào ix của
nông hộ sản xuất lúa và sai số i được xác định như sau:
iTEiTEiTE uv (3.3)
iTEv
là sai số ngẫu nhiên (phần nhiễu), với giả định
iTEv có phân phối chu n
),0( 2vTEN và iTEu là mức độ phi hiệu quả kỹ thuật, với giả định iTEu có phân phối
nửa chu n ),0( 2uTEN . Thực hiện phương pháp ước lượng khả năng tối đa ( LE) đối
với Biểu thức (3.2) sẽ được giá trị ước lượng
iTE , phương sai
222
uTEvTETE và
2
2
TE
uTE
TE
. hi đó, theo urillo- amorano (2004), hiệu quả kỹ thuật của nông hộ
8
sản xuất lúa có thể được xác định bằng công thức:
)( iTEueETE
(3.4)
Tương tự, hiệu quả phân bổ được ước lượng thông qua hàm chi phi biên ngẫu
nhiên có dạng:
)(
),,( iAEiAE
uv
iAEiii eypfC
(3.5)
iC là chi phí sản xuất lúa của nông hộ. ip là giá đầu vào cho sản xuất lúa của
nông hộ. iAEv là sai số ngẫu nhiên với phân phối chu n ),0(
2
vAEN và iAEu là mức độ
phi hiệu quả phân bổ với phân phối nửa chu n ),0( 2uAEN .Thực hiện phương pháp
ước lượng khả năng tối đa ( LE) đối với Biểu thức 3.5 sẽ được giá trị ước lượng
iAE , phương sai
222
uAEvAEAE và 2
2
AE
uAE
AE
. Hiệu quả phân bổ của nông hộ
sản xuất lúa được xác định như sau:
)( iAEueEAE
(3.6)
Dựa vào Biểu thức 3.1, hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa được xác định
như sau:
)()( iAEiTE uu eEeEAETEEE (3.7)
Tuy nhiên, đo lường hiệu quả kinh tế thông qua hàm sản xuất và hàm chi phí
biên ngẫu nhiên không thích hợp khi giá bán lúa của các nông hộ khác nhau (Ali &
Flinn, 1989). Do đó, hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên sẽ được sử dụng để ước lượng
hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa (Ali & Flinn, 1989; Ali & cộng sự, 1994;
Rahman, 2003; và Phạm Lê Thông & cộng sự, 2011). Hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên
có dạng:
)(),,( ieZPf iiii
(3.8)
i là lợi nhuận chu n hóa của nông hộ sản xuất lúa, được tính bằng lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất lúa chia cho giá bán 1 kg lúa.
iP là vector giá đầu vào chu n
hóa, được tính bằng giá mua đầu vào chia cho giá bán 1 kg lúa.
iZ là lượng đầu vào
cố định của nông hộ sản xuất lúa và sai số
i được xác định như sau:
iii uv (3.9)
iv
là sai số ngẫu nhiên với phân phối chu n ),0( 2vN . iu là mức độ phi hiệu
quả kinh tế với phân phối nửa chu n ),0( 2uN . Thực hiện phương pháp ước lượng
9
khả năng tối đa ( LE) đối với Biểu thức (3.8) sẽ được giá trị ước lượng
i , phương
sai 222
uv và 2
2
u . Do đó, hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa được
xác định như sau: iuieEEE )( (3.10)
3.1.2. Mô hình ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ
Dựa trên cơ sở lý thuyết được trình bày ở phần trước, mô hình ước lượng hiệu
quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ có dạng cụ thể như sau:
uvCPCP
CPCPCPCP
CPCPCPCP
CAYXOITHUHOACH
TUOITIEULAODONGPHANPHAN
GIONGGIONGNONGDUOCNONGDUOC
109
87
2
65
2
43
2
210
(3.1)
Trong Mô hình (3.11), là logarit tự nhiên của lợi nhuận chu n hóa của nông hộ,
được đo lường bằng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất lúa chia cho giá bán 1 kg lúa.
4
Ý nghĩa các biến và kỳ vọng về dấu đối với các hệ số
i trong Mô hình 3.11
được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Ý nghĩa của các biến và kỳ vọng về dấu của các i trong mô hình ước
lượng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ
Tên biến
Ý nghĩa
Kỳ vọng
về dấu
đối với
các i
Nghiên cứu
có liên quan
NONGDUOCCP
Logarit tự nhiên của chi phí
nông dược chu n hóa (giá bình
quân gia quyền 1 kg các loại
nông được sử dụng chia cho giá
bán 1 kg lúa)
+ Ali & Flinn, 1989; Ali &
cộng sự, 1994; Rahman,
2003; Nwachukwu &
Onyenweaku, 2007;
Tanko & Jirgi, 2008
2
NONGDUOCCP
Bình phương của biến
NONGDUOCCP
- Ali & Flinn, 1989; Ali &
cộng sự, 1994; Rahman,
2003; Nwachukwu &
Onyenweaku, 2007;
Tanko & Jirgi, 2008
GIONGCP
Logarit tự nhiên của chi phí lúa
giống chu n hóa (giá mua 1 kg
lúa giống chia cho giá bán 1 kg
lúa của nông hộ)
+ Ali & Flinn, 1989; Ali &
cộng sự, 1994; Rahman,
2003; Nwachukwu &
Onyenweaku, 2007;
Tanko & Jirgi, 2008
4
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất lúa của nông hộ được tính bằng doanh thu bán lúa trừ đi
chi phí sản xuất lúa của nông hộ.
10
Tên biến
Ý nghĩa
Kỳ vọng
về dấu
đối với
các i
Nghiên cứu
có liên quan
2
GIONGCP Bình phương của biến GIONGCP
- Ali & Flinn, 1989; Ali &
cộng sự, 1994; Rahman,
2003; Nwachukwu &
Onyenweaku, 2007;
Tanko & Jirgi, 2008
PHANCP
Logarit tự nhiên của chi phí
phân bón chu n hóa (giá bình
quân gia quyền 1 kg các loại
phân bón được sử dụng chia
cho giá bán 1 kg lúa)
+ Ali & Flinn, 1989; Ali &
cộng sự, 1994; Rahman,
2003; Nwachukwu &
Onyenweaku, 2007;
Tanko & Jirgi, 2008
2
PHANCP Bình phương của biến PHANCP
- Ali & Flinn, 1989; Ali &
cộng sự, 1994; Rahman,
2003; Nwachukwu &
Onyenweaku, 2007;
Tanko & Jirgi, 2008
LAODONGCP
Logarit tự nhiên của chi phí lao
động chu n hóa (chi phí ngày
công của lao động thuê chia cho
giá bán 1 kg lúa)
- Rahman, 2003;
Nwachukwu &
Onyenweaku, 2007;
Tanko & Jirgi, 2008; Abu
& Asember, 2011
TUOITIEUCP
Logarit tự nhiên của chi phí
tưới tiêu cho ruộng lúa của
nông hộ (1.000 đồng/1.000 m2)
-
THUHOACHCP
Logarit tự nhiên của chi phí thu
hoạch và bảo quản sau thu
hoạch của nông hộ (1.000
đồng/1.000 m2)
-
CAYXOICP
Logarit tự nhiên của các khoản
chi phí khác trong sản xuất lúa
của nông hộ (1.000 đồng/1.000
m
2
)
-
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu được đề cập trong biểu bảng.
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ
3.2.1. Cơ sở lý thuyết
Các nghiên cứu nhận thấy mối quan hệ có dạng chữ ∩ giữa quy mô diện tích
đất canh tác với hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp (Dorward, 1999). Cụ thể,
khi quy mô diện tích tăng dần từ nhỏ đến một mốc nhất định thì hiệu quả kinh tế trong
sản xuất của nông hộ sẽ tăng theo. Tuy nhiên, khi quy mô diện tích đất canh tác của
nông hộ vượt quá giới hạn hợp lý, nông hộ sẽ phải thuê mướn lao động và khó kiểm
11
soát động cơ làm việc của lực lượng này. goài ra, quy mô tăng nên các nông hộ sẽ
cần lượng yếu tố đầu vào lớn hơn, do đó khó mua được các loại yếu tố đầu vào đảm
bảo chất lượng. Hệ quả là hiệu quả kinh tế trong sản xuất của nông hộ sẽ giảm dần.
hương thức bán lúa cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nông hộ. Nếu
nông hộ có thể bán lúa trực tiếp cho doanh nghiệp (đặc biệt là khi thông qua hợp đồng
được ký kết trước), giá lúa sẽ cao hơn bởi ít bị “ép” giá và nông hộ có thể chủ động
hoạch định kế hoạch sản xuất (nhất là trên phương diện sử dụng yếu tố đầu vào - khía
cạnh quan trọng đối với hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa).
hương thức canh tác lúa cũng có mối quan hệ mật thiết với hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa của nông hộ. Nếu độc canh lúa (nhất là trong thời gian dài), chất
hữu cơ trong đất sẽ suy kiệt vì không kịp bổ sung, do đó nông hộ phải bón phân mỗi
lúc một nhiều nhưng năng suất lúa vẫn có thể giảm và đất ngày càng bạc màu.
Nhiều nông hộ phải mua chịu vật tư nông nghiệp và phải chấp nhận các điều
khoản của người bán (đại lý vật tư nông nghiệp). Do đó, lượng (hay tỷ trọng) tiền mua
chịu mua vật tư nông nghiệp cũng là yếu tố cần xem xét khi phân tích hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa của nông hộ (Roosen & Hennessy, 2003; Klemick & Lichtenberg,
2008; Ma & cộng sự, 2014 và Khor & Zeller, 2014).
Ở nông thôn, các mối quan hệ xã hội (hay cộng đồng) truyền thống luôn đóng
vai trò quan trọng trong quan hệ giao tiếp và là khía cạnh phản ánh uy tín của một cá
nhân. Vì vậy, mối quan hệ quen biết được củng cố theo thời gian giữa nông hộ và các
đại lý vật tư nông nghiệp sẽ là yếu tố đảm bảo đối với giá, chất lượng và cả mức độ
sẵn có của vật tư nông nghiệp. Nói cách khác, mối quan hệ này sẽ tác động tích cực
đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ.
Bên cạnh các yếu tố trên, nếu có tiền nhàn rỗi (vàng, tiền tiết kiệm hay tiền
tham gia hụi) càng nhiều thì nông hộ sẽ dễ càng chủ động (đặc biệt là về thời điểm, số
lượng và