Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
của ngành du lịch Việt Nam nói chung, ngành du lịch Tiền Giang đã
phát huy lợi thế địa kinh tế, địa chính trị nằm trong vùng du lịch đồng
bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và khai thác
tiềm năng phong phú về tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên, văn hoá
truyền thống, lịch sử địa phương để phát triển du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tích cực, nâng cao mức sống của người dân, bảo tồn các giá trị văn
hoá, bảo vệ tài nguyên môi trường, giữ vững an ninh quốc phòng
Theo số liệu thống kê, giai đoạn 2010-2015 lượng khách du
lịch đến với Tiền Giang ngày một tăng với tốc độ trung bình trên
9,6%/năm, thu nhập du lịch tăng bình quân trên 20%, đóng góp đáng
kể cho sự phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh những kết quả đáng ghi
nhận, du lịch Tiền Giang đã và đang bộc lộ những hạn chế trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế như: đang mất dần vị thế dẫn đầu về
thu hút khách quốc tế; phát triển du lịch chưa thực sự tạo được nhiều
việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng; phát triển du lịch chưa thực
sự trở thành động lực để kéo theo sự phát triển của nhiều ngành kinh
tế. Những hạn chế này là do chất lượng du lịch không được nâng lên,
chậm đổi mới các loại hình dịch vụ du lịch, chưa khai thác hết tiềm
năng hiện có để tạo nên sản phẩm đặc thù của địa phương, môi
trường phát triển du lịch chưa thực sự có tính cạnh tranh, thiếu sự
liên kết phát triển với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long,
nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giải pháp phát triển du lịch Tiền giang trong hội nhập kinh tế quốc tế phát triển hợp tác xã vận tài thủy - Bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HÀ THỊ THOA
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TIỀN GIANG
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VẬN TÀI THỦY-BỘ
NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62.31.01.02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Tập thể hướng dẫn khoa học: 1. TS. Võ Quế
2. TS. Trần Thế Ngọc
Phản biện 1: ............................................................
Phản biện 2: .............................................................
Phản biện 3: .............................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi ...... giờ, ngày ....... tháng ...... năm 2017
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN
[1]. Hà Thị Thoa (2016), “Du lịch Tiền Giang làm gì để phát triển?”,
Tạp chí Du lịch Việt Nam, số tháng 4-2016, tr. 42 - 43.
[2]. Hà Thị Thoa (2014), “Du lịch Tiền Giang phát triển theo hướng
bền vững”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số tháng 12-2014, tr. 40 -
41.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
của ngành du lịch Việt Nam nói chung, ngành du lịch Tiền Giang đã
phát huy lợi thế địa kinh tế, địa chính trị nằm trong vùng du lịch đồng
bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và khai thác
tiềm năng phong phú về tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên, văn hoá
truyền thống, lịch sử địa phương để phát triển du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tích cực, nâng cao mức sống của người dân, bảo tồn các giá trị văn
hoá, bảo vệ tài nguyên môi trường, giữ vững an ninh quốc phòng
Theo số liệu thống kê, giai đoạn 2010-2015 lượng khách du
lịch đến với Tiền Giang ngày một tăng với tốc độ trung bình trên
9,6%/năm, thu nhập du lịch tăng bình quân trên 20%, đóng góp đáng
kể cho sự phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh những kết quả đáng ghi
nhận, du lịch Tiền Giang đã và đang bộc lộ những hạn chế trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế như: đang mất dần vị thế dẫn đầu về
thu hút khách quốc tế; phát triển du lịch chưa thực sự tạo được nhiều
việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng; phát triển du lịch chưa thực
sự trở thành động lực để kéo theo sự phát triển của nhiều ngành kinh
tế. Những hạn chế này là do chất lượng du lịch không được nâng lên,
chậm đổi mới các loại hình dịch vụ du lịch, chưa khai thác hết tiềm
năng hiện có để tạo nên sản phẩm đặc thù của địa phương, môi
trường phát triển du lịch chưa thực sự có tính cạnh tranh, thiếu sự
liên kết phát triển với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long,
nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu Đặc biệt, lợi thế về địa
kinh tế của Tiền Giang bị ảnh hưởng do tốc độ phát triển cơ sở hạ
tầng, nhất là giao thông vận tải vùng đồng bằng sông Cửu Long phát
triển mạnh mẽ.
Từ những nhận diện về những thách thức của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế mang lại cũng như vai trò của du lịch trong phát
triển kinh tế xã hội của Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ X nên
nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Giải pháp phát triển du lịch Tiền
Giang trong hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài nghiên cứu luận án
tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1 Mục đích nghiên cứu: góp phần đẩy mạnh phát triển du
lịch Tiền Giang trong bối cảnh HNKTQT.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: (1) tổng quan những vấn đề lý luận
và thực tiễn về phát triển du lịch cấp tỉnh trong hội nhập kinh tế quốc
tế; (2) phân tích, đánh giá hiện trạng du lịch Tiền Giang trong hội
nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2010-2015 dưới góc độ tiếp cận
chuyên ngành kinh tế chính trị; (3) giải pháp phát triển du lịch tỉnh
Tiền Giang trong hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch
cấp tỉnh trong hội nhập kinh tế quốc tế và du lịch tỉnh Tiền Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian: trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
3.2.2. Về thời gian: từ năm 2010 đến năm 2015, định hướng
tới năm 2030.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận: Đứng trên góc độ kinh tế chính trị để
vận dụng và phân tích các nội dung có liên quan đến luận án. Vận
dụng lý luận kinh tế chính trị Mác – Lênin trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, các quan điểm của Đảng, cơ chế chính sách, pháp
luật của Nhà nước về phát triển ngành du lịch trong hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về
ngành du lịch Tiền Giang trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích tổng
hợp, phân tích so sánh, hệ thống hoá, trừu tượng khoa học, điều tra
xã hội học và phân tích ma trận SWOT, phương pháp dự báo.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Tổng quan một cách có hệ thống các công trình nghiên cứu
có liên quan đến đề tài luận án ở trong và ngoài nước về phát triển du
lịch trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế để chỉ ra khoảng trống
nghiên cứu và khẳng định đề tài được lựa chọn không có sự trùng lắp
với bất kỳ công trình nghiên cứu nào được công bố trước đó.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận: xây dựng cơ sở khoa
học về phát triển du lịch cấp tỉnh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Đây
là đóng góp quan trọng cho chủ đề nghiên cứu và cơ sở lý luận cơ
bản cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Xác lập cơ sở thực tiễn: từ giới thiệu kinh nghiệm phát triển
du lịch của một số nước và một số địa phương của Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đưa ra một số nhận xét nhằm rút ra
bài học kinh nghiệm để Tiền Giang có thể tham khảo.
- Đánh giá thực trạng về vị trí, tiềm năng và nguồn lực phát
triển du lịch Tiền Giang giúp người đọc hình dung bức tranh toàn
cảnh về du lịch Tiền Giang trong giai đoạn 2010-2015.
- Từ việc nhận diện thách thức, cơ hội cũng như đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu để phân tích môi trường bên trong, bên ngoài
để đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch Tiền Giang
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, định hướng đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án:
Về mặt lý luận: luận án đã hoàn thiện cơ sở lý luận về phát
triển du lịch cấp tỉnh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Về mặt thực tiễn: trên cơ sở xây dựng các luận cứ khoa học
về phát triển du lịch và hội nhập kinh tế quốc tế của ngành du lịch
Việt Nam nói chung và đi sâu vào đánh giá thực trạng ngành du lịch
tỉnh Tiền Giang từ giai đoạn 2010-2015, luận án đề xuất giải pháp
phát triển du lịch Tiền Giang trong hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó,
kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn cao, đáp ứng yêu cầu và
tính cấp thiết hiện nay, góp phần đưa ngành du lịch trở thành ngành
kinh tế quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
7. Cơ cấu luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, luận án có 4 chương, gồm: Chương 1: Tổng
quan tình hình nghiên cứu về phát triển du lịch trong hội nhập kinh tế
quốc tế; Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
cấp tỉnh trong hội nhập kinh tế quốc tế; Chương 3: Thực trạng phát
triển du lịch Tiền Giang giai đoạn 2010 – 2015; Chương 4: Định
hướng và giải pháp phát triển du lịch Tiền Giang trong hội nhập kinh
tế quốc tế.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
(1) du lịch trong bối cảnh toàn cầu hoá: “Global Tourism”
của William F. Theobald; “The Future Trends in Tourism – Global
Perspectives” của Joachim Willms và “Integration of Tourism into
National Emergency Structures and Processes” của UNWTO
(2010); (2) hội nhập thị trường du lịch của Stefan Gössling (2003),
“Market Integration and Ecosystem Degradation: Is Sustainable
Tourism Development in Rural Communities a Contradiction in
Terms?”; (3) phát triển du lịch: “Tourism, Development and Growth
– The Challenge of Sustainability” của Salah Wahab và John J.
Pigram; “Tourism and Hospitality in the 21st century” Andrew
Lockwood và Slavoj Medlik; “Tourism Vision 2020” của UNWTO;
(4) phát triển du lịch bền vững và quản lý môi trường: “Best
Practices in Integrating Sustainability in Tourism Management and
Operations” của Carmela; “Tourism: Principles, Practices,
Philosophies” của Charles R. Goeldner và J.R. Brent Ritchie; Honey
(1998), “Ecotourism and Sustainable Development: Who Owns
Paradise?”; Hens (1998), “Tourism and Environment”; WCED
(1996), “Sustainable Report of the World commission on
Environment and Development: Our common Future”; Emaad
Muhanna (2006), “Sustainable Tourism Development and
Environmental Management for Developing Countries”. (5) du lịch
và chính sách xoá đói, giảm nghèo:“Tourism Development and
Regional Integration in Central America” của Lucy Ferguson và
Manual on Tourism and Poverty Alleviation; “Tourism and Poverty
Alleviation” của UNWTO và SNV;
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Các công trình nghiên cứu khoa học về: (1) phát triển du lịch
với hội nhập kinh tế quốc tế:“Du lịch Việt Nam hội nhập trong
ASEAN” của Nguyễn Văn Lưu; “Thị trường du lịch Quảng Ninh
trong hội nhập kinh tế quốc tế” của Trần Xuân Ảnh; “Phát triển du
lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội hội nhập kinh tế
quốc tế” của Nguyễn Duy Mậu;“Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: kinh nghiệm của một số
nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam” của Nguyễn Trùng
Khánh; (2) phát triển vùng địa phương và vai trò của Chính quyền địa
phương cấp tỉnh trong phát triển các ngành và lĩnh vực tại địa
phương của Nguyễn Ký và cộng sự (2006), “Đổi mới nội dung hoạt
động của các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế”; Lương Xuân Quỳ (2002), “Quản lý nhà
nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay”; Hoàng Văn Hoan (2002), “Hoàn thiện quản lý nhà
nước về lao động trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam”; Nguyễn
Mạnh Cường (2015), “Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh bình”; (3) vai trò của
ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội: “Xuất khẩu tại chỗ
thông qua du lịch” của Nguyễn Văn Lưu; “Phát triển du lịch gắn với
xoá đói giảm, nghèo ở Lào Cai” của Phan Ngọc Thắng; (4) quy
hoạch du lịch:“Quy hoạch du lịch”của Bùi Thị Hải Yến; “Một số
vấn đề về du lịch Việt Nam” của Đinh Trung Kiên; “Tài nguyên du
lịch” của Phạm Hồng Long và Bùi Thị Hải Yến; (5) nâng cao năng
lực cạnh tranh điểm đến của Nguyễn Anh Tuấn (2010), “Năng lực
cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam”; Trần Thùy Trang
(2015), “Nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch thành
phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”; Nguyễn
Thạnh Vượng (2016), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch
tỉnh Tiền Giang”;(6) cơ chế quản lý Nhà nước, phát triển thị trường,
sản phẩm, nguồn nhân lực của các tác giả: Nguyễn Tấn Vinh (2008),
“Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng”; Nguyễn Văn Lưu (2009), “Thị trường du lịch”; Hoàng Thị
Lan Hương (2001), “Phát triển kinh doanh lưu trú tại vùng du lịch
Bắc bộ Việt Nam”; Trần Sơn Hải “Phát triển nguồn nhân lực ngành
du lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ - Tây Nguyên”; (7) phát
triển du lịch bền vững:“Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du
lịch bền vững ở Việt Nam” của Phạm Trung Lương; “Giải pháp phát
triển du lịch bền vững Tây Nguyên” của Nguyễn Đức Tuy; “Một số
giải pháp phát triển du lịch bền vững thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2010” Đoàn Liêng Diễm; “Phát triển du lịch bền vững ở Phong
Nha – Kẻ bàng” của Trần Tiến Dũng; Phát triển du lịch tỉnh Bình
Thuận trên quan điểm phát triển bền vững” của La Nữ Ánh Vân.
Các chính sách có liên quan đến vấn đề phát triển du lịch tỉnh
Tiền Giang: (1) Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030; (2) Đề án Quy hoạch phát triển du lịch
ĐBSCL đến năm 2020; (3) Đề án Quy hoạch phát triển du lịch Tiền
Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; (4) Nghị quyết
92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy
mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới.
1.3 Đánh giá khái quát các công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước, Luận án
đã chỉ ra được những vấn đề các nghiên cứu đã làm rõ, những vấn đề
chưa đề cập đến để chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và những vấn đề
đặt ra cần nghiên cứu tiếp theo như: xây dựng cơ sở khoa học về phát
triển du lịch cấp tỉnh trong hội nhập kinh tế quốc tế; nghiên cứu kinh
nghiệm phát triển du lịch của một số quốc gia và địa phương trong và
ngoài nước; đánh giá thực trạng phát triển du lịch Tiền Giang; định
hướng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch Tiền Giang trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, định hướng đến năm 2030.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CẤP TỈNH TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch và hội nhập kinh
tế quốc tế
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch: du lịch, ngành du
lịch, phát triển du lịch, tài nguyên du lịch, khách du lịch, sản phẩm du
lịch, điểm du lịch, thị trường du lịch.
2.1.2. Khái niệm, tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen, gắn bó phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế quốc gia và thế giới, vừa hợp tác vừa cạnh
tranh để phát triển. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình
các quốc gia thực hiện mô hình kinh tế mở.
2.1.2.2. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế: do bản
chất xã hội của lao động và quan hệ giữa người với người.
2.1.3. Du lịch là ngành kinh tế giữ vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội
2.1.3.1. Luận cứ khoa học cho các hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch ban đầu chỉ có ít người tham gia, dần dần
số người tham gia ngày càng nhiều, thời gian càng lâu và mục đích
ngày càng đa dạng. Lúc này, du lịch trở thành một ngành kinh tế
quốc dân, thuộc lĩnh vực dịch vụ. Đó là kết quả của quá trình phát
triển và phân công lao động xã hội của loài người.
2.1.3.2. Vai trò của ngành du lịch trong phát triển kinh tế xã
hội
Du lịch ngày càng khẳng định vị trí vai trò quan trọng của
mình trong nền kinh tế thế giới, bởi sự đóng góp của ngành du lịch
vào GDP ngày càng lớn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực, làm phong phú, đa dạng nền văn hoá nhân loại, tăng
cường được các mối quan hệ xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn
nhau giữa các dân tộc, các quốc gia góp phần bảo vệ hoà bình thế
giới, tăng cường sức khoẻ, tái tạo sức lao động và nâng cao chất
lượng cuộc sống, bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
2.1.3.3. Đặc điểm của hoạt động phát triển du lịch
Du lịch vừa mang đặc điểm của một ngành kinh tế vừa mang
đặc điểm của một ngành văn hóa – xã hội phụ thuộc vào tài nguyên
du lịch, mang tính mùa vụ có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu tham quan,
giải trí, nghỉ ngơi, chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các
nhu cầu khác.
2.1.3.4. Tính xung đột trong phát triển du lịch
Hoạt động phát triển du lịch chịu sự xung đột từ hai phía: chủ
quan (người làm du lịch, du khách) và khách quan (các yếu tố như
kinh tế, chính trị, văn hóa, môi trường). Tính xung đột luôn được
các chủ thể có trách nhiệm liên quan tìm phương án giải quyết để
hướng đến sự hài lòng của du khách.
2.1.4. Nội dung phát triển du lịch cấp tỉnh trong hội nhập
kinh tế quốc tế
2.1.4.1. Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với phát triển
du lịch trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: Chính quyền cấp tỉnh
có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về du lịch tại địa phương,
cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát
triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu du
lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
2.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển du lịch cấp tỉnh: về
phát triển kinh tế; về phát triển xã hội; về bảo vệ môi trường.
2.1.5. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát
triển du lịch là xu thế tất yếu
2.1.5.1. Tác động đến việc ban hành và hoạch định chính
sách phát triển du lịch: quá trình nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, đòi
hỏi Việt Nam phải thực hiện các cam kết đầy đủ hơn. Vì vậy, cơ chế
chính sách cũng phải được điều chỉnh cho phù hợp. Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 39/NQ-CP; 46/NQ-
CP và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/7/2015 nhằm tháo gỡ khó khăn
cho du lịch, tạo bước chuyển biến mới cho ngành du lịch.
2.1.5.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển
du lịch: Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hợp tác, hoà bình và hữu
nghị; tiếp cận với thị trường quốc tế để thu hút khách; số lượng khách
quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng; xuất khẩu tại chỗ các sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ; các doanh nghiệp du lịch được tiếp cận
và học hỏi nâng cao trình độ quản lý tiên tiến từ các tập đoàn du lịch
lớn trên thế giới; thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực phát triển cơ sở
hạ tầng và hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch. Tuy nhiên, hội nhập kinh
tế quốc tế cũng mang lại nhiều thách thức như: lệ thuộc vào sân chơi
của các nước lớn; cạnh tranh điểm đến du lịch ngày càng gay gắt; có
nguy cơ bị mất thị phần và dễ bị thôn tính; nguy cơ “chảy máu chất
xám” cao; lai căng về văn hóa; tội phạm công nghệ cao xuyên quốc
gia tăng; ô nhiễm môi trường...
2.2. Kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước về phát
triển du lịch
2.2.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển du lịch
2.2.1.1. Chính sách ưu đãi đầu tư và đào tạo phát triển
nguồn nhân lực của từng địa phương ở Trung Quốc: tất cả các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài đều được miễn thuế trong 3 năm đầu, sau
đó được giảm 50% đối với 2 năm tiếp theo; tiếp tục chiến lược “Giáo
dục kiến lập Trung Quốc” và xây dựng một xã hội học tập; cải tiến
những hệ thống bất hợp lý, hoàn thiện hệ thống thị trường lao động,
tạo ra một môi trường phát triển và sử dụng nguồn nhân lực tốt hơn.
2.2.1.2. Các chính sách thu hút khách du lịch và đa dạng hoá
các sản phẩm du lịch cho từng khu vực, từng tỉnh có tiềm năng tài
nguyên của Thái Lan: triển khai các chương trình xúc tiến quảng bá
du lịch rộng rãi đưa ra nhiều ưu đãi, mời các đơn vị truyền thông
quốc tế tới tham quan; luôn tạo ra những sản phẩm du lịch mới hấp
dẫn hơn, khuyến khích nghệ thuật ẩm thực đường phố và tập trung
khai thác dịch vụ khác để thu hút khách.
2.2.1.3. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch và các chính sách
ưu đãi đặc biệt cho các tỉnh có tiềm năng để phát triển du lịch của
Malaysia: công tác xúc tiến quảng bá du lịch được thực hiện có trọng
điểm dựa vào từng địa điểm, hoạt động cụ thể và thị trường khách,
chú trọng thị trường khách du lịch cao cấp; thực hiện chính sách
giảm thuế và miễn thị thực, đồng thời thành lập Quỹ đặc biệt để hỗ
trợ phát triển du lịch nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.1.4. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá và bảo vệ tài
nguyên môi trường ở Nepal: mỗi chương trình, dự án đầu tư đều có
sự tham gia đóng góp của nhân dân bằng ngày công lao động hoặc
bằng tiền với tỉ lệ từ 30 đến 70% tổng kinh phí; triển khai các chương
trình bảo tồn hiện đại và xử lý nghiêm những