Tóm tắt luận án Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam

Ngân sách nhà nước là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất của một nước và được xem là công cụ điều chỉnh mang tính vĩ mô đối với nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường và giúp bình ổn giá cả. Bên cạnh những kết quả khả quan từ việc thu, chi ngân sách thì hiện nay vấn đề này cũng đang gặp phải một số khó khăn, thách thức. Việt Nam cần có những biện pháp hữu hiệu để quản lý quá trình thu, chi các khoản từ nguồn ngân sách và nhà nước đã sử dụng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước cho việc thực hiện nội dung đó. Kế toán thu, chi ngân sách Việt Nam đã đem lại những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, việc ghi nhận thu, chi từ ngân sách còn do nhiều cơ quan cùng thực hiện và mục đích, phương pháp, đối tượng và nội dung hạch toán, chỉ tiêu báo cáo ngân sách khác nhau. Hệ quả là số liệu về thu, chi ngân sách ở các cơ quan có sự khác biệt và chưa đáp ứng được yêu cầu phân tích cho quản lý. Nhận thức được một số hạn chế nên Việt Nam cần có những thay đổi trong chế độ kế toán thu, chi ngân sách này; đồng thời thông tin về ngân sách còn phải cung cấp cho các tổ chức quốc tế để có thể nhận được các khoản hỗ trợ, tài trợ hay viện trợ các khoản vốn cho quốc gia. Vì thế, việc hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách cần đáp ứng theo những điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam và vừa tiếp cận dần theo chuẩn mực kế toán công quốc tế. Xuất phát từ những yêu cầu khách quan đã nêu trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.

pdf27 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1836 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM QUANG HUY HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Quang Huy HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014 Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 62.34.03.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VIỆT [1] PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất của một nước và được xem là công cụ điều chỉnh mang tính vĩ mô đối với nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường và giúp bình ổn giá cả. Bên cạnh những kết quả khả quan từ việc thu, chi ngân sách thì hiện nay vấn đề này cũng đang gặp phải một số khó khăn, thách thức. Việt Nam cần có những biện pháp hữu hiệu để quản lý quá trình thu, chi các khoản từ nguồn ngân sách và nhà nước đã sử dụng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước cho việc thực hiện nội dung đó. Kế toán thu, chi ngân sách Việt Nam đã đem lại những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, việc ghi nhận thu, chi từ ngân sách còn do nhiều cơ quan cùng thực hiện và mục đích, phương pháp, đối tượng và nội dung hạch toán, chỉ tiêu báo cáo ngân sách khác nhau. Hệ quả là số liệu về thu, chi ngân sách ở các cơ quan có sự khác biệt và chưa đáp ứng được yêu cầu phân tích cho quản lý. Nhận thức được một số hạn chế nên Việt Nam cần có những thay đổi trong chế độ kế toán thu, chi ngân sách này; đồng thời thông tin về ngân sách còn phải cung cấp cho các tổ chức quốc tế để có thể nhận được các khoản hỗ trợ, tài trợ hay viện trợ các khoản vốn cho quốc gia. Vì thế, việc hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách cần đáp ứng theo những điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam và vừa tiếp cận dần theo chuẩn mực kế toán công quốc tế. Xuất phát từ những yêu cầu khách quan đã nêu trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận án được thực hiện nhằm hướng đến 4 mục tiêu cụ thể như sau: - Xác định được khe hở trong các nghiên cứu trên thế giới và trong nước bằng việc hệ thống hóa các nghiên cứu về kế toán công và kế toán thu chi ngân sách. - Tổng quát hóa các cơ sở lý luận liên quan về khu vực công, tài chính công, kế toán thu, chi ngân sách và việc quản lý ngân sách trên thế giới cũng như đang áp dụng tại Việt Nam từ trước đến nay, làm nền tảng lý luận để có thể đối chiếu với thực tế của Việt Nam. - Phân tích rõ thực trạng kế toán ngân sách cùng các nội dung khác như tính minh bạch, tài chính công, chi tiết về kế toán thu chi ngân sách Việt Nam, rút ra bài học kinh nghiệm để chứng minh Việt Nam cần và có thể hoàn thiện kế toán này thông qua việc khảo sát thực tế. - Đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến nghị trong việc hoàn thiện kế toán thu, chi ngân sách để phù hợp với thực tế, tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam, đồng thời tiếp cận dần một số nội dung cơ bản của bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế. [2] 3. Những đóng góp khoa học và phần giới hạn của luận án 3.1. Các đóng góp khoa học của luận án Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tác giả. Kết quả nghiên cứu của luận án đã đóng góp khoa học một số điểm cơ bản như sau: - Một là, rút ra được những bài học kinh nghiệm trong quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào chế độ kế toán thu, chi ngân sách tại một số quốc gia và khu vực. - Hai là, góp phần đánh giá được thực trạng về tình hình nguồn thu chi ngân sách và kế toán thu, chi ngân sách trong khoảng thời gian từ 2002 đến năm 2013. Qua đó rút được những khía cạnh mà chế độ kế toán hiện nay cần thay đổi trong thời gian tới. - Ba là, đề xuất các giải pháp đồng bộ và khả thi để chỉnh sửa trực tiếp các vấn đề liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách cùng với các mảng khác có liên quan như tài chính công, nợ công, công nghệ thông tin, nhân lực, kiểm toán nhà nước, các cơ quan khác có liên quan… - Bốn là, kết quả nghiên cứu này cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích cho các nghiên cứu khoa học liên quan khác cũng như áp dụng trong thời gian tới tại những cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam. 3.2. Giới hạn nội dung của luận án Luận án đã đi vào tìm hiểu chi tiết mối quan hệ và việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào kế toán thu, chi ngân sách Việt Nam. Trong những nghiên cứu của những đề tài kế tiếp, các tác giả tiếp theo có thể đi vào phân tích từng chuẩn mực kế toán công quốc tế cụ thể và đi sâu vào phân tích hạch toán chi tiết nghiệp vụ để có những khuyến nghị liên quan trong quá trình tác nghiệp trên thực tế của các kế toán viên tại các đơn vị công ở Việt Nam. Ngoài ra, các nghiên cứu sâu cũng có thể tiếp tục vận dụng bộ chuẩn mực quốc tế vào những lĩnh vực công khác trong xã hội, chẳng hạn như kế toán đơn vị phường xã, kế toán đơn vị bảo hiểm xã hội, kế toán cơ quan thuế… 4. Kết cấu của luận án Luận án được thực hiện bao gồm tổng cộng có 187 trang, 6 hình vẽ, 6 sơ đồ hay đồ thị và 17 bảng biểu minh họa, bổ trợ cho nội dung của bài viết. Xét chi tiết, ngoài phần mở đầu, kết luận chung, các danh mục khác nhau, tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận án được kết cấu thành 5 chương. [3] Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách 1.1. Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước 1.1.1. Về bài báo khoa học 10 bài báo đăng tải trên tạp chí quốc tế cho thấy kế toán công và IPSAS được nhiều tác giả nghiên cứu thông qua khuôn mẫu lý thuyết cơ bản của IPSAS và việc vận dụng tại một số quốc gia tại các nước phát triển. Khe hở được xác định trong các nghiên cứu trên là chưa có sự vận dụng IPSAS vào một hệ thống kế toán cụ thể của một quốc gia, trong đó có Việt Nam. 1.1.2. Các luận án tiến sĩ và các đề tài nghiên cứu khoa học 8 luận án và đề tài khoa học cho thấy kế toán thu, chi ngân sách chính phủ là một đề tài vẫn được nhiều đối tượng lựa chọn nghiên cứu cho đến thời điểm hiện nay. Các đề tài trên chủ yếu tập trung vào cơ sở kế toán trong kế toán công, phạm vi nghiên cứu là thế giới hay một quốc gia cụ thể. 1.2. Các nghiên cứu công bố ở trong nước 1.2.1. Về bài báo khoa học 10 các bài báo được đăng tải trên các tạp chí cho thấy chưa có các nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách với định hướng theo hệ thống chuẩn mực quốc tế. 1.2.2. Các luận án tiến sĩ và các đề tài nghiên cứu khoa học 8 các luận án cùng với những công trình khoa học trong nước chủ yếu nghiên cứu về hành chính sự nghiệp, kiểm toán nhà nước hoặc kế toán nhà nước tại Việt Nam trong những năm qua. 1.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Một số tồn tại cùng với các khe hở trong các nghiên cứu trong và ngoài nước trên như sau: Đối với các công trình nước ngoài • Thứ nhất, các tác giả chủ yếu phân tích kế toán công • Thứ hai, việc tìm hiểu còn giới hạn tại một số quốc gia, chưa có nghiên cứu về Việt Nam. • Thứ ba, thường tập trung vào một khía cạnh cụ thể trong kế toán công. Đối với các công trình trong nước • Thứ nhất, tập trung vào một nội dung của kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp. • Thứ hai, nghiên cứu tổng quát về áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế. • Thứ ba, kế toán thu chi ngân sách chưa được nghiên cứu ở Việt Nam.  Giả thuyết nghiên cứu Trong đề tài này, dựa vào những khe hở đã xác định ở trên và nhằm hướng đến các đặc điểm cơ bản của giả thuyết, tác giả đã lựa chọn giả thuyết nghiên cứu (HO) như sau: “Việt Nam có thể và cần hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách hiện hành” [4]  Các câu hỏi nghiên cứu • Q1: Các tác phẩm khoa học trong và ngoài nước đã có những công trình nào nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam chưa? • Q2: Việt Nam có thể hoàn thiện kế toán thu, chi ngân sách dựa vào những nội dung lý luận nào và bài học kinh nghiệm tại những quốc gia nào trên thế giới? • Q3: Hệ thống kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam hiện nay có những điểm tương đồng và khác biệt nào so với chuẩn mực kế toán công quốc tế? • Q4: Thực trạng của hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam về quản lý thu chi ngân sách, hệ thống tài chính công và chế độ kế toán như thế nào? • Q5: Để hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước Việt Nam thì cần thực hiện những giải pháp và kiến nghị cụ thể nào? Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu là nội dung định hướng cho quá trình phân tích cơ sở lý thuyết, thực trạng tại Việt Nam, làm cơ sở cho khảo sát và đề ra giải pháp khả thi trong những chương sau. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước và chuẩn mực kế toán công quốc tế 2.1. Một số vấn đề lý luận chung về khu vực công và quản trị tài chính công 2.1.1. Khu vực công Khu vực công là một khái niệm được dùng để xác định một tập hợp gồm có các cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia, các tổ chức và doanh nghiệp công và cả hệ thống ngân hàng trung ương. 2.1.2. Quản trị tài chính trong khu vực công Quản trị tài chính khu vực công chính là một hệ thống liên hệ đến khía cạnh tài chính của việc sử dụng các dịch vụ, hàng hóa công mà những điều này được định hướng trước và sẽ được kiểm soát theo các mục tiêu của khu vực công. Một chu trình cơ bản của mô hình PFM sẽ bao gồm 4 thành phần làm cho tài chính công của quốc gia đạt sự bền vững, đó là: (1) lập kế hoạch và dự toán ngân sách, (2) thực hiện ngân sách, (3) kế toán và báo cáo và (4) kiểm toán. Ngoài ra còn đề cập đến: a. Vai trò của việc quản trị tài chính công b. Các yêu cầu trong mô hình quản trị tài chính công c. Các thành phần của hệ thống quản trị tài chính công d. Một số kinh nghiệm về quản trị tài chính công 2.1.3. Mối quan hệ giữa quản trị tài chính công với kế toán thu, chi ngân sách Tài chính công và kế toán thu, chi ngân sách có vai trò tác động tương hỗ, có tác động qua lại và hai hệ thống này có mối quan hệ không thể tách rời trong chu trình quản lý NSNN của một nước. [5] 2.2. Cơ sở lý thuyết về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước 2.2.1. Khái niệm Kế toán thu, chi ngân sách là một hệ thống xử lý các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiếp nhận, sử dụng, phân bổ, ghi chép, xử lý các khoản từ ngân sách và lập các BCTC phù hợp với tình hình cụ thể về cơ cấu tổ chức chính phủ của từng quốc gia trên thế giới. 2.2.2. Vai trò và mục tiêu 2.2.2.1. Vai trò 2.2.2.2. Mục tiêu 2.2.3. Nội dung và các đối tượng sử dụng thông tin 2.2.3.1. Nội dung cơ bản của kế toán thu, chi ngân sách Kế toán thu, chi ngân sách tập trung hướng đến 2 nội dung chính và cũng là 2 đặc trưng cần thiết, gồm: tính trách nhiệm (responsibility) và trách nhiệm giải trình ngân sách (accountability). 2.2.3.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán thu, chi ngân sách Kế toán thu, chi ngân sách có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin của các giao dịch trong đơn vị công cho chính tổ chức và các đối tượng khác có liên quan sử dụng. 2.2.4. Các vấn đề cơ bản trong hệ thống kế toán thu, chi ngân sách 2.2.4.1. Về vấn đề ghi nhận 2.2.4.2. Về vấn đề đánh giá 2.2.4.3. Về vấn đề trình bày và công bố 2.2.5. Các nội dung khác liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách 2.2.5.1. Kiểm soát thông tin Thường xuyên kiểm soát hệ thống thông tin không những giúp cho đơn vị nắm vững trạng thái hoạt động của mình mà còn hiểu rõ hơn về môi trường xung quanh, về các phía đối tác, các bên liên quan và cấp trên hoặc cấp dưới trực thuộc, từ đó có thể đưa ra những quyết sách thích hợp. 2.2.5.2. Kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ chính là hoạt động kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, khách quan về tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống KSNB các đơn vị, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB, đảm bảo cho đơn vị hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật. 2.2.5.3. Kiểm toán nhà nước Nhằm hướng tới việc đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu do kế toán cung cấp, làm cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động trong năm và đưa ra những công việc hay ngân sách cần phân bổ cho năm tiếp theo thì số liệu của kế toán thu, chi ngân sách cần được kiểm tra và xác nhận. 2.2.6. Cơ sở kinh tế và pháp lý xây dựng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách [6] Các cơ sở này có thể được mô hình hóa theo sơ đồ như sau: Nguồn: Quỹ tiền tệ thế giới 2012 Hình 2.4: Cơ sở kinh tế xây dựng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách 2.3. Chuẩn mực kế toán công quốc tế 2.3.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển IPSAS được ban hành bởi cơ quan IPSASB. Cơ cấu tổ chức, điều hành và cấu trúc của IPSASB: Nguồn: Ủy ban Chuẩn mực kế toán công quốc tế 2012 Hình 2.5: Cơ cấu tổ chức và cấu trúc của Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế 2.3.2. Nhiệm vụ và mục tiêu của chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS làm cơ sở nền tảng cho chính phủ các quốc gia, các tổ chức công vận dụng vào tổ chức của mình tùy theo điều kiện kinh tế, xã hội, giúp: nâng cao chất lượng và có thể so sánh được; tính minh bạch; tính thống nhất; trách nhiệm giải trình và tính quản trị. Hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước Vị trị địa lý và cơ cấu vùng miền Cơ cấu tổ chức và chức năng Kho bạc nhà nước Cấu trúc và nội dung của từng loại quỹ quốc gia Quy định pháp lý về ngân sách nhà nước và tài chính công Nguyên tắc kế toán và cơ sở kế toán áp dụng Cơ sở hạ tầng và cơ sở hệ thống thông tin quản lý kinh tế Cấu trúc của bộ máy kế toán từng loại đơn vị khác nhau Lộ trình của từng lĩnh vực công trong xã hội IPSASB Quan sát viên IPSASB Dự thảo (các góp ý, đóng góp) Hội đồng hướng dẫn Ban tư vấn dự án Ủy ban IFAC Các chuẩn mực IPSAS Hội đồng hướng dẫn Ủy ban giới thiệu Hỗ trợ cho các chuẩn mực đặc biệt Hỗ trợ thường xuyên Chỉ định thành viên Quan sát Bổ nhiệm thành viên Lập và ban hành Lập và ban hành [7] 2.3.3. Vai trò và đặc điểm của chuẩn mực kế toán công quốc tế Nâng cao sự minh bạch hơn trong chế độ tài chính công của một nước, giúp gia tăng chất lượng đối với thông tin tài chính mà các BCTC cung cấp cho người sử dụng vì tính đầy đủ, tính so sánh được và tính thích hợp, đồng thời cũng tăng cường việc kiểm tra chéo dữ liệu trên các báo cáo giữa các khu vực, các bang, các vùng miền khác nhau trong cùng quốc gia hoặc giữa các nước với nhau. 2.3.4. Nội dung cơ bản của chuẩn mực kế toán công quốc tế Hiện nay IPSASB đã ban hành tổng cộng 32 chuẩn mực kế toán trên cơ sở dồn tích, ngoài ra còn có 1 chuẩn mực hướng dẫn kế toán theo cơ sở tiền. 2.3.5. Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công quốc tế 2.3.5.1. Kế toán trên cơ sở tiền trong khu vực công • Khái niệm • Nội dung cơ bản của kế toán trên cơ sở tiền • Ưu điểm và hạn chế 2.3.5.2. Kế toán dồn tích trong khu vực công • Khái niệm • Nội dung cơ bản của kế toán dồn tích • Ưu điểm và hạn chế 2.3.5.3. So sánh kế toán trên cơ sở tiền và kế toán trên cơ sở dồn tích Điểm khác nhau cơ bản chính là cách ghi nhận doanh thu và chi phí theo thời điểm, đó là cơ sở tiền mặt sẽ ghi thực thu hoặc thực chi tiền, còn cơ sở dồn tích sẽ ghi chép khi nghiệp vụ phát sinh. 2.3.6. Các chuẩn mực có liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách nhà nước 2.3.6.1. Phần mở đầu của IPSAS 2.3.6.2. Hệ thống báo cáo tài chính 2.3.6.3. Chuẩn mực 01 về việc trình bày báo cáo tài chính 2.3.6.4. Chuẩn mực 22 về công bố thông tin tài chính đơn vị công 2.3.6.5. Chuẩn mực 24 về trình bày thông tin ngân sách trên BCTC 2.4. Nghiên cứu mô hình tổ chức hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại một số quốc gia trên thế giới – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 2.4.1. Hệ thống kế toán thu, chi ngân sách tại các quốc gia 2.4.1.1. Ấn Độ Theo kế toán quốc gia này, có thể thấy kế toán chính phủ đang thực hiện theo kế toán trên cơ sở tiền mặt là chủ yếu và dần chuyển đổi sang dồn tích, tiến hành ban hành chuẩn mực công quốc gia. [8] 2.4.1.2. Cộng đồng Châu Âu Các quốc gia cần phải rà soát lại hệ thống kế toán của KVC tại nước mình, sau đó dần ban hành mô hình kế toán trên cơ sở dồn tích theo hướng dẫn IPSAS và có những bước đi trong việc chuyển đổi từ kế toán tiền sang kế toán dồn tích đối với khu vực công. 2.4.1.3. Nhật Bản Nhật tập trung vào việc xem xét và nhấn mạnh đến nội dung của tài khoản quốc gia, nợ công và hệ thống tài chính công, làm cơ sở cho việc điều chỉnh kế toán chính phủ, làm cơ sở để lập báo cáo cho năm tiếp theo trên cơ sở ước tính. 2.4.1.4. Úc Quốc gia này quan tâm đến việc cải cách báo cáo của kế toán ngân sách sao cho đáp ứng được sự minh bạch, từ đó Úc đã quyết định đưa kế toán dồn tích vào chế độ kế toán cho các đơn vị thuộc KVC, áp dụng mô hình quản trị công mới và nâng cao vai trò của kiểm toán nhà nước. 2.4.1.5. Trung Quốc Trung Quốc đang thiết kế hệ thống tài chính công nhằm quản lý ngân sách và đang dùng cơ sở kế toán tiền mặt, rồi dần chuyển sang cơ sở dồn tích trong kế toán thu, chi ngân sách theo một lộ trình. 2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 2.4.2.1. Lộ trình chuyển đổi 2.4.2.2. Sự hợp nhất giữa kế toán và quản trị tài chính công 2.4.2.3. Mô hình kế toán nhà nước phù hợp với thực tế từng quốc gia 2.4.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực 2.4.2.5. Kiểm toán, kiểm tra và kiểm soát thông tin thu, chi ngân sách 2.4.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kế toán 2.4.2.7. Các nhân tố tác động kế toán thu, chi ngân sách Chương 3 Giới thiệu về phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu chung của Luận án 3.1. Đối tượng và phạm vi của nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống các IPSAS, khuôn mẫu lý thuyết trong khu vực công, các yêu cầu của IPSAS, kế toán theo 2 cơ sở dồn tích và tiền mặt, chế độ kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam trong mối quan hệ chặt chẽ với quy trình quản lý NSNN và tài chính công hiện nay. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu [9] Luận án này được giới hạn trong phạm vi những điểm chính yếu cũng như những khái niệm nền tảng của hệ thống IPSAS và chế độ kế toán thu chi NSNN tại Việt Nam, chứ không đi vào phân tích chi tiết từng chuẩn mực quốc tế cụ thể và nghiệp vụ hạch toán chi tiết các giao dịch kinh tế phát sinh tại đơn vị thu chi ngân sách. 3.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng 3.2.1. Phương pháp chung Luận án sử dụng phương pháp hỗn hợp hay chính là phương pháp nghiên cứu có sự kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng và trình bày nội dung kết quả nghiên cứu trên nền tảng là phương pháp thống kê mô tả cùng kiểm định giả thuyết cơ bản. 3.2.2. Các phương pháp cụ thể Luận án sử dụng các phương pháp để đạt được mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu, bao gồm: Phương pháp khái quát hóa, Phương pháp khái niệm hóa, Phương pháp điều tra hay phương pháp trưng cầu ý kiến, Phương pháp phân tích, Phương pháp tổng hợp, Phương pháp tư duy, Phương pháp thống kê, Phương pháp so sánh, đối chiếu, Phương pháp lý luận khách quan. 3.2.3. Ứng dụng các phương pháp cho từng phần luận án 3.2.4. Dữ liệu sử dụng nghiên cứu Luận án đã sử dụng dữ liệu mang tính chất tổng hợp và được xếp thuộc vào loại nguồn đa dữ liệu gồm dữ liệu thứ cấp (số liệu ngân sách nhà nước) và sơ cấp (qua cuộc khảo sát thực tế). 3.3. Khung nghiên cứu áp dụng và thu thập dữ liệu nghiên cứu 3.3.1. Khung nghiên cứu sử dụng Quy trình nghiên cứu để làm nền tảng cho việc khảo sát dựa theo nội dung của luận án, đây là cấu trúc cơ bản của nghiên cứu, nó thể hiện được những vấn đề chính mà đề tài tìm hiểu và hướng đi của quy trình nghiên cứu sẽ được thực hiện. 3.3.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu Sử dụng bảng câu hỏi gồm 4 loại câu hỏi cơ bản: Loại câu hỏi trả lời bằng cách lựa chọn nhiều đáp án; Loại câu hỏi có nhiều phương án nhưng người được hỏi chỉ trả lời bằng
Luận văn liên quan