Tóm tắt Luận án Hoàn thiện kế toán trong các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam

Hiện nay, cũng giống nhiều đơn vị sự nghiệp công lập Việt nam, kế toán các trường trung học chuyên nghiệp công lập đang đứng trước nhiều thách thức khi Nhà nước thay đổi phương thức quản lý từ kiểm soát đầu vào sang kiểm soát đầu ra, gắn kết quả với phân công trách nhiệm cho chủ thể quản lý, đối mới cơ chế quản lý tài chính theo hướng tăng cường tự chủ, cùng xu hướng hòa nhập hội tụ với kế toán khu vực công quốc tế. Việc áp dụng kế toán theo cơ sở kế toán nào đảm bảo phù hợp điều kiện đặc trưng hoạt động của đơn vị, cung cấp thông tin cho cả đối tượng quản lý nhà nước và mọi đối tượng khác liên quan như nhà đầu tư kinh doanh, học sinh và gia đình, xã hội làm căn cứ ra quyết định quản lý, đầu tư một cách hiệu quả luôn là câu hỏi của kế toán các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam. Đòi hỏi cấp thiết về việc hoàn thiện kế toán tại các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam trên khía cạnh vận dụng cơ sở kế toán phù hợp khi xác định đo lường đối tượng kế toán cũng như khi thu nhận xử lý cung cấp thông tin kế toán đã thúc đẩy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán trong các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam”.

pdf27 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hoàn thiện kế toán trong các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  ĐỖ NGỌC TRÂM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP CÔNG LẬP VIỆT NAM Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 9.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. Ngô Thế Chi 2. PGS.TS. Đoàn Vân Anh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện Tài chính Vào hồi , ngày tháng năm 20 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện tài chính DANH MỤC CÔNG TRÌNH Đà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Đỗ Ngọc Trâm (2011), “Phát huy vai trò thông tin kế toán trong tiến trình xã hội hóa dịch vụ công”, Tạp chí kế toán và kiểm toán, số 10/2011(97), tr. 32-34 2. Đỗ Ngọc Trâm (2011), “Để thông tin kế toán khu vực công đáp ứng yêu cầu của tiến trình “Mở cửa và hội nhập quốc tế”, Tạp chí Thanh tra tài chính, số 110 (8-2011), tr. 19-20. (Đồng tác giả) 3. Đỗ Ngọc Trâm (2017), “Bàn về chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước”, Tạp chí Thanh tra tài chính, số 175+176 (1+2-2017), tr. 82-83 4. Đỗ Ngọc Trâm (2017), “Kế toán kinh phí ngân sách nhà nước trong bối cảnh tự chủ tài chính và hội nhập kế toán quốc tế - Ứng dụng cho các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt nam”, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 02/ 2017 (163), tr. 25-29 5. Đỗ Ngọc Trâm (2017), “Tự chủ tài chính, hội tụ kế toán quốc tế và yêu cầu cải tiến chất lượng thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính - Ứng dụng cho các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt nam”, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 03/2017 (164), tr. 38-41 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1/ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, cũng giống nhiều đơn vị sự nghiệp công lập Việt nam, kế toán các trường trung học chuyên nghiệp công lập đang đứng trước nhiều thách thức khi Nhà nước thay đổi phương thức quản lý từ kiểm soát đầu vào sang kiểm soát đầu ra, gắn kết quả với phân công trách nhiệm cho chủ thể quản lý, đối mới cơ chế quản lý tài chính theo hướng tăng cường tự chủ, cùng xu hướng hòa nhập hội tụ với kế toán khu vực công quốc tế. Việc áp dụng kế toán theo cơ sở kế toán nào đảm bảo phù hợp điều kiện đặc trưng hoạt động của đơn vị, cung cấp thông tin cho cả đối tượng quản lý nhà nước và mọi đối tượng khác liên quan như nhà đầu tư kinh doanh, học sinh và gia đình, xã hội làm căn cứ ra quyết định quản lý, đầu tư một cách hiệu quả luôn là câu hỏi của kế toán các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam. Đòi hỏi cấp thiết về việc hoàn thiện kế toán tại các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam trên khía cạnh vận dụng cơ sở kế toán phù hợp khi xác định đo lường đối tượng kế toán cũng như khi thu nhận xử lý cung cấp thông tin kế toán đã thúc đẩy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán trong các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam”. 2/ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1/ Tổng hợp các công trình nghiên cứu trước đây cùng lĩnh vực * Nghiên cứu về kế toán trong đơn vị dịch vụ công - khía cạnh cơ sở kế toán * Nghiên cứu về kế toán trong đơn vị dịch vụ công – khía cạnh kinh nghiệm khi ứng dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế * Nghiên cứu về kế toán đơn vị dịch vụ công – khía cạnh thông tin kế toán và phân tích thông tin kế toán * Một số nghiên cứu về kế toán đơn vị dịch vụ công – khía cạnh tổ chức công tác kế toán, sử dụng kế toán như công cụ quản lý tài chính đơn vị dịch vụ công vv Từ tổng quan tác giả đánh giả được những vấn đề nghiên cứu có thể kế thừa cũng như những nội dung tác giả có thể tiếp tục nghiên cứu. 2.2/ Khoảng trống nghiên cứu Hiện nay, Việt Nam còn thiếu những nghiên cứu thực chứng về nội dung công tác kế toán tài chính theo cơ sở kế toán góp phần khẳng định cơ sở kế toán đang được ứng dụng và khuyến nghị những hoàn thiện trong tương lại về cơ sở kế toán trong kế toán ở các đơn vị sự nghiệp công lập 2 Việt Nam. Tại các trường THCNCL Việt Nam, kế toán tuân thủ một khung chính sách kế toán hành chính sự nghiệp chung do nhà nước ban hành, một mặt chưa đảm bảo phản ánh đầy đủ mọi hoạt động theo đặc thù đào tạo nghề ngắn hạn, thực hiện đơn đặt hàng của doanh nghiệp, kinh doanh dịch vụ , mặt khác chưa phục vụ nhu cầu thông tin kế toán của đối tượng ngoài nhà nước (doanh nghiệp liên kết đào tạo, tổ chức liên kết kinh doanh, tổ chức tài chính cho đơn vị vay nợ). Trong môi trường kinh tế xã hội biến động không ngừng với nhiều đòi hỏi thách thức từ xu hướng hội nhập quốc tế, chính sách nhà nước cũng luôn phải thay đổi để phù hợp, kế toán các trường THCNCL không nên chỉ chú trọng tuân thủ chính sách, cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước mà cần nắm vững và chủ động vận dụng cơ sở kế toán phù hợp vào công tác kế toán để phản ánh bao quát mọi hoạt động kinh tế tài chính ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán xác thực, hiệu quả phục vụ người sử dụng trong và ngoài nhà trường. Vẫn còn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về nội dung trên. 3/ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục đích khái quát: hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ sở kế toán, dùng kết quả nghiên cứu thực chứng tại các trường THCNCL Việt Nam một mặt củng cố hệ thống lý luận về cơ sở kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập Việt Nam mặt khác đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán tại các trường THCNCL Việt nam theo cơ sở kế toán phù hợp trong tương lai gần. Mục tiêu cụ thể: (i) Nghiên cứu các yếu tố chi phối kế toán đơn vị sự nghiệp công lập; Tổng kết các vấn đề lý luận nền tảng về kế toán đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền mặt; Tìm hiểu những khuôn mẫu về nội dung kế toán đơn vị sự nghiệp công lập tuân theo các cơ sở kế toán được quốc tế chấp nhận từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam. (ii) Nghiên cứu khảo sát thực tế nội dung kế toán tại các trường THCNCL Việt nam; Nhận định cơ sở kế toán đang thực hiện cũng như đánh giá, phân tích ưu, nhược điểm trong công tác kế toán khi tuân theo cơ sở kế toán này ở trường THCNCL Việt Nam. (ii) Đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung kế toán tại các trường THCNCL Việt nam trên góc độ áp dụng cơ sở kế toán. 4/ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Nhiệm vụ của luận án là phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá về lý luận và thực tiễn để trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: 3 Câu hỏi 1: Lý luận cơ bản về kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập đứng trên góc độ cơ sở kế toán là gì? Câu hỏi 2: Những thay đổi về cơ sở kế toán áp dụng cho kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập theo kinh nghiệm quốc tế như thế nào? Câu hỏi 3: Thực trạng nội dung kế toán các hoạt động kinh tế cơ bản trong các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt nam trên khía cạnh vận dụng cơ sở kế toán đang diễn ra như thế nào? Câu hỏi 4: Phân tích, đánh giá về nội dung kế toán tại các trường THCNCL Việt nam trên các khía cạnh ứng dụng cơ sở kế toán? Câu hỏi 5: Các giải pháp hoàn thiện nội dung kế toán tại các trường THCNCL theo các cơ sở kế toán phù hợp là gì? 5/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5.1/ Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung kế toán trên góc độ vận dụng cơ sở kế toán trong các trường THCNCL Việt nam trong điều kiện chi phối bởi các yếu tố: cơ chế tự chủ tài chính; tiến trình xã hội hóa giáo dục nhằm thu hút các nguồn đầu tư tài chính ngoài NSNN; đòi hỏi về thông tin kế toán phải đảm bảo chất lượng phục vụ quản trị nội bộ và hướng đến phục vụ quá trình hợp nhất báo cáo tài chính quốc gia trong tương lai; yêu cầu chuẩn hóa công tác kế toán theo chuẩn mực kế toán công quốc tế đáp ứng đòi hỏi khi hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa. 5.2/ Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian: các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam độc lập chịu quản lý của Sở giáo dục và đào tạo các tỉnh hoặc thành phố (từ 2016 trở về trước) và Sở lao động thương binh xã hội (từ sau 2016). Về mặt thời gian: 5 năm gần đây chưa thành hai giai đoạn với mốc 31/12/2017. Về mặt nội dung: tập trung nghiên cứu công tác kế toán tài chính. 6/ QUI TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Qui trình nghiên cứu được tác giả thực hiện theo các bước: Hình thành ý tưởng nghiên cứu; Nghiên cứu tài liệu và tổng quan nghiên cứu; Phỏng vấn chuyên sâu; Thiết kế phiếu điều tra và chọn mẫu; Gửi phiếu điều tra; Tổng hợp phiếu điều tra; Đánh giá từ kết quả điều tra; Kiểm chứng kết quả thông qua nghiên cứu điển hình; Kết luận nghiên cứu.Tác giả sử dụng phần mềm SPSS20 để hỗ trợ xử lý thông tin và tổng hợp kết quả khảo sát với từng nội dung trong công tác kế toán tại các đơn vị. Tác giả thực hiện các bước thống kê mô tả với các câu hỏi trong từng nội dung của phiếu khảo sát. Để kiểm chứng kết quả điều tra, góp phần khẳng định tính hiệu quả của các 4 câu hỏi điều tra, tác giả thực hiện nghiên cứu điển hình kế toán tài chính tại một vài đơn vị trong mẫu điều tra. 7/ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Về lý luận: (i) Đã khái quát được đặc trưng đơn vị sự nghiệp công lập, xác định được các yếu tố chi phối kế toán tài chính đơn vị sự nghiệp công lập. (ii) Đã khái quát hóa nội dung kế toán tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ sở kế toán, luận giải được cơ sở kế toán phù hợp đối với kế toán tài chính tại các đơn vị này theo mức độ phụ thuộc nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn do nhà nước kiểm soát. (iii) Tìm hiểu những qui định khuôn mẫu về kế toán đơn vị sự nghiệp công lập được quốc tế chấp nhận từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam. Về thực tiễn: (i) Đã tổng kết đánh giá, phân tích ưu, nhược điểm của kế toán tài chính tại các trường THCNCL hiện hành. Việc đánh giá được đặt trong điều kiện các yếu tố chi phối công tác kế toán trường THCNCL đang có nhiều thay đổi. (ii) Đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung kế toán tài chính tại các trường THCNCL Việt nam hướng đến chất lượng thông tin kế toán cung cấp. Các giải pháp tập trung hoàn thiện kế toán tài chính trường THCNCL theo hướng tách kế toán tài chính thành hai hệ thống xử lý và cung cấp thông tin từ cùng nguồn dữ liệu thông tin đầu vào, gồm kế toán tài chính theo cơ sở dồn tích và kế toán tài chính theo sơ sở tiền mặt. (iii) Đóng góp một phương án hoàn thiện khung pháp lý chính sách kế toán đơn vị sự nghiệp công lập hoặc dùng cho nghiên cứu đào tạo 8/ KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Chương1: Lý luận cơ bản về kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Thực trạng kế toán trong các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán trong các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP – NHỮNG NHÂN TỐ CHÍNH CHI PHỐI KẾ TOÁN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1.1 Đặc điểm hoạt động và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy 5 định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động của đơn vị để phục vụ xã hội, do đó chi phí chi ra không được bồi hoàn trực tiếp bằng lợi ích kinh tế mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công là rất đa dạng, nhưng đều mang những đặc điểm cơ bản: Mục đích hoạt động không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng; Tạo ra sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững lâu dài cho xã hội; Hoạt động gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. 1.1.2 Nguồn tài chính và quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.2.1 Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập - Nguồn tài chính từ NSNN - Nguồn tài chính ngoài NSNN 1.1.2.2 Quản lý huy động nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập - Quản lý nguồn tài chính từ NSNN - Quản lý nguồn tài chính ngoài NSNN 1.1.2.3 Quản lý sử dụng nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.3 Qui định pháp qui về kế toán và cơ sở hạ tầng kế toán đơn vị sự nghiệp công lập * Qui định pháp qui về kế toán Để đáp ứng yêu cầu về quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi ngân sách quốc gia, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập, kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và yêu cầu quản lý của nhà nước nói chung và của đơn vị nói riêng; đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước; đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị... * Cơ sở hạ tầng kế toán - Con người thực hiện công tác kế toán - Kiểm soát kế toán và áp lực về thông tin kế toán - Các nhân tố khác như: môi trường nghề nghiệp kế toán, giáo dục nghề kế toán, văn hóa quản lý, 1.1.4 Ảnh hưởng của các đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp công lập đến việc vận dụng cơ sở kế toán trong công tác kế toán Những nhân tố liên quan đến đặc điểm hoạt động, chế độ quản lý hoạt động, chính sách tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập là tác 6 nhân chi phối việc vận dụng cơ sở kế toán trong công tác kế toán của các đơn vị này. 1.2 VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.2.1 Vai trò của kế toán tài chính đơn vị sự nghiệp công lập Kế toán đơn vị sự nghiệp công lập là kế toán chấp hành NSNN tại đơn vị sự nghiệp công lập, đây là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng quyết toán kinh phí, tính hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công, tình hình chấp hành dự toán thu – chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức thu, chi tại các đơn vị. Một hệ thống kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thiện sẽ phát huy vai trò sau: Phục vụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; Phục vụ quản lý vi mô của người điều hành đơn vị; Hỗ trợ cho các công cụ quản lý khác. 1.2.2 Nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán tài chính đơn vị sự nghiêp công lập Kế toán đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, về tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hình thành kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính. 1.3 NỘI DUNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.3.1 Cơ sở kế toán được vận dụng trong kế toán tài chính đơn vị sự nghiệp công lập Kế toán tài chính trên cơ sở tiền mặt dựa trên nguyên tắc ghi chép mọi biến động về ngân quỹ của một đơn vị kế toán và loại trừ tất cả các biến động khác. Kế toán nhà nước theo cơ sở tiền mặt cho phép theo dõi biến động của các luồng tiền thu vào chi ra của ngân quỹ (bao gồm ngân sách nhà nước). Nhược điểm chính của kế toán theo cơ sở tiền mặt là không xác định được tất cả tình hình nguồn vốn và tài sản. Kế toán dồn tích là kế toán cam kết (“cam kết” gắn với mọi nghĩa vụ và quyền lợi thực phát sinh trong quá trình tiến hành giao dịch, hoạt động của đơn vị kế toán). Đối với nhà nước, kế toán dồn tích đầy đủ ghi nhận mọi giao dịch khi có dấu hiệu pháp lý về quyền và nghĩa vụ tài chính của 7 nhà nước bất kể đã thu được tiền từ quyền hay chi trả tiền cho nghĩa vụ đó chưa. Cơ sở tiền mặt điều chỉnh và cơ sở dồn tích và ngược lại là sự kết hợp giữa hai cơ sở là tiền mặt và dồn tích. Tại đây, cơ sở dồn tích được vận dụng khi ghi nhận các đối tượng dài hạn ít có khả năng thay đổi trong năm tài chính (tài sản cố định, khoản đầu tư dài hạn nhiều niên độ, ) và đưa đến thông tin trên Bảng cân đối kế toán, còn cơ sở tiền mặt dùng để ghi nhận các đối tượng ngắn hạn (chi phí lãi vay hàng tháng, chi phí kinh doanh hàng tháng, doanh thu bán hàng thu được hàng tháng ) và đưa đến thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt. Trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí luôn gắn với từng loại hoạt động tạo nguồn thu và hoạt động chi tiêu. 1.3.2 Nội dung kế toán tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.3.2.1 Kế toán tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ sở tiền mặt 1.3.2.1.1 Xác định - ghi nhận đo lường đối tượng kế toán a) Xác định đối tượng kế toán: Tài sản gồm: Tiền, Tài sản ngoài tiền. Nguồn hình thành tài sản: vốn vay, vốn chủ sở hữu. Các đối tượng là thu nhập/ thu và chi phí/ chi. b) Ghi nhận và đo lường đối tượng kế toán: Giả định kế toán “hoạt động liên tục” chi phối nguyên tắc đo lường và ghi nhận đối tượng kế toán. Nếu giả định hoạt động liên tục tồn tại thì giá trị đối tượng kế toán hình thành được xác định bởi nguyên tắc giá gốc. 1.3.2.1.2 Thu nhận - xử lý - cung cấp thông tin biến động của đối tượng kế toán a) Thu nhận thông tin ban đầu qua chứng từ kế toán Mỗi đối tượng có loại chứng từ tương ứng ghi nhận biện động tăng giảm của đối tượng. b) Xử lý thông tin qua tài khoản kế toán * Tài khoản kế toán: Tài khoản phản ánh tiền và khoản tương đương tiền. Tài khoản nguồn kinh phí, nguồn vốn, quĩ. Tài khoản Các khoản Thu, tài khoản Các khoản Chi. Tài khoản phản ánh tài sản khác ngoài tiền. Tài khoản theo dõi công nợ. * Phản ánh biến động của đối tượng kế toán vào tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng phương pháp ghi kép để phản ánh biến động của đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vị. Nguyên tắc thực thu – thực chi quyết định thời điểm ghi nhận đối tượng tăng hay giảm. Tùy nhu cầu quản trị, các phát sinh không gắn với thực thu – thực chi tiền và các khoản tương đương tiền không được ghi nhận để lên các chỉ tiêu Báo cáo 8 thu – chi mà được theo dõi riêng để cấp nhật thông tin lên thuyết minh BCTC. c) Cung cấp thông tin kế toán qua hệ thống báo cáo tài của kế toán Báo cáo tài chính được lập theo cơ sở tiền mặt cung cấp cho người đọc thông tin về nguồn tiền tăng trong kỳ, các mục đích mà tiền được sử dụng và số dư tiền tại ngày lập báo cáo. 1.3.2.2 Kế toán tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ sở dồn tích 1.3.2.2.1 Xác định - ghi nhận đo lường đối tượng kế toán a) Xác định đối tượng kế toán: Tài sản gồm tài sản ngắn hạn (tiền, hàng tồn kho, khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu), các tài sản dài hạn. Nguồn hình thành tài sản gồm nợ phải trả, tài sản ròng/vốn chủ sở hữu. Đối tượng là doanh thu và chi phí. b) Đo lường và ghi nhận đối tượng kế toán Kế toán theo cơ sở dồn tích ghi nhận và đo lường các đối tượng kế toán cụ thể theo các nguyên tắc nhất quán, cụ thể: Với các loại tài sản là tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định thường dựa trên nguyên tắc giá gốc nếu giả định hoạt động liên tục được đảm bảo hoặc giá trị hợp lý/ giá trị thuần có thể thực hiện nếu giả định này bị vi phạm. 1.3.2.2.2 Thu nhận - xử lý - cung cấp thông tin liên quan đến đối tượng kế toán a) Thu nhận thông tin ban đầu qua chứng từ kế toán Gồm: chứng từ kế toán phản ảnh tài sản tăng, giảm; phản ánh các khoản công nợ vv b) Xử lý thông tin qua tài khoản kế toán * Tài khoản kế toán: mở theo các đối tượng kế toán. * Phản ánh giao dịch vào tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng phương pháp ghi kép để phản ánh biến động của đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vị. Nguyên tắc “thực hiện/ thực phát sinh”, “phù hợp giữa thu nhập và chi phí”quyết định thời điểm ghi nhận đối tượng tăng hay giảm. Kế toán theo cơ sở dồn tích ghi nhận những biến động của các đối tượng thuộc hoạt động tài chính; hoạt động đầu tư; hoạt động khác ngoài hai hoạt động trên vào tài khoản kế toán. c) Cung cấp thông tin kinh tế tài chính qua hệ thống
Luận văn liên quan