Ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay đã có những bước phát triển khá mạnh,
tuy nhiên, mới chỉ đạt được về số lượng còn năng suất và chất lượng vẫn thấp hơn so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, song song với việc cải tiến điều
kiện chăn nuôi, cần chú trọng tới công tác giống.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác giống, chúng ta đã nhập khá nhiều giống
lợn ngoại. Cũng như nhiều nước chăn nuôi phát triển, trong hệ thống nhân giống lợn
công nghiệp của Việt Nam, ba giống thuần Yorkshire, Landrace và Duroc đang
chiếm vị trí quan trọng trong đàn giống cụ kỵ (GGP).
Để phát huy hơn nhiệm vụ của công tác giống, bên cạnh việc tiếp tục bổ sung
nguồn gen, cần tập trung nghiên cứu đánh giá chọn lọc nhằm duy trì, nâng cao tiềm
năng di truyền một số tính trạng chủ yếu ở lợn nái sinh sản và lợn đực giống của ba
giống lợn ngoại nói trên. Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu trong nước
đã tập trung theo hướng này. Tuy nhiên, vẫn còn ít các nghiên cứu đánh giá năng suất
sinh sản ở lợn nái cũng như khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng ở lợn đực hậu bị của
ba giống Duroc, Landrace và Yorkshire thuần chủng và định hướng chọn lọc chúng,
đặc biệt là các cơ sở ở các tỉnh phía Bắc
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 489 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Khả năng sinh sản, sinh trưởng và định hướng chọn lọc đối với lợn Duroc, Landrace và Yorkshire, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐOÀN PHƢƠNG THÚY
KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHỌN LỌC ĐỐI VỚI LỢN DUROC,
LANDRACE VÀ YORKSHIRE
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 62.62.01.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2016
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. VŨ ĐÌNH TÔN
2. GS.TS. ĐẶNG VŨ BÌNH
Phản biện 1: PGS.TS. Võ Trọng Hốt
Phản biện 2: PGS.TS. Đặng Hữu Lanh
Phản biện 3: TS. Phạm Sỹ Tiệp
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Thƣ viện Trƣờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay đã có những bước phát triển khá mạnh,
tuy nhiên, mới chỉ đạt được về số lượng còn năng suất và chất lượng vẫn thấp hơn so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, song song với việc cải tiến điều
kiện chăn nuôi, cần chú trọng tới công tác giống.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác giống, chúng ta đã nhập khá nhiều giống
lợn ngoại. Cũng như nhiều nước chăn nuôi phát triển, trong hệ thống nhân giống lợn
công nghiệp của Việt Nam, ba giống thuần Yorkshire, Landrace và Duroc đang
chiếm vị trí quan trọng trong đàn giống cụ kỵ (GGP).
Để phát huy hơn nhiệm vụ của công tác giống, bên cạnh việc tiếp tục bổ sung
nguồn gen, cần tập trung nghiên cứu đánh giá chọn lọc nhằm duy trì, nâng cao tiềm
năng di truyền một số tính trạng chủ yếu ở lợn nái sinh sản và lợn đực giống của ba
giống lợn ngoại nói trên. Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu trong nước
đã tập trung theo hướng này. Tuy nhiên, vẫn còn ít các nghiên cứu đánh giá năng suất
sinh sản ở lợn nái cũng như khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng ở lợn đực hậu bị của
ba giống Duroc, Landrace và Yorkshire thuần chủng và định hướng chọn lọc chúng,
đặc biệt là các cơ sở ở các tỉnh phía Bắc.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao tiềm năng di truyền đàn lợn giống Duroc, Landrace và Yorkshire, đáp
ứng yêu cầu chăn nuôi lợn hướng nạc năng suất cao của nước ta.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tốc độ sinh trưởng, dày mỡ lưng; ước tính hệ số di truyền, dự đoán
giá trị giống của hai tính trạng này và xây dựng định hướng chọn lọc đối với lợn đực
giống hậu bị của ba giống Duroc, Landrace và Yorkshire nuôi tại Công ty Lợn giống
hạt nhân Dabaco.
- Đánh giá khả năng sinh sản; ước tính hệ số di truyền, dự đoán giá trị giống của
số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ và xây dựng định hướng chọn lọc đối với lợn
nái sinh sản của ba giống Duroc, Landrace và Yorkshire nuôi tại Công ty Lợn giống
hạt nhân Dabaco.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lợn đực và lợn nái trên ba giống lợn thuần
chủng Duroc, Landrace và Yorkshire thuộc đàn cụ kỵ nuôi tại Công ty Lợn giống hạt
nhân Dabaco.
Thời gian nghiên cứu: dữ liệu theo dõi và xử lý từ năm 2011 tới năm 2015.
Địa điểm nghiên cứu: Công ty Lợn giống hạt nhân Dabaco, xã Tân Chi, huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, thuộc tập đoàn Dabaco.
2
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đã xác định được hệ số di truyền, giá trị giống của bố mẹ và đời sau: xây dựng
được định hướng chọn lọc đối với chỉ tiêu số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ đối
với lợn nái thuần Duroc, Landrace và Yorkshire.
- Đã xác định được hệ số di truyền, giá trị giống của bố mẹ và đời sau: xây dựng
được định hướng chọn lọc đối với chỉ tiêu tăng khối lượng trung bình hàng ngày và
dày mỡ lưng đối với lợn đực giống hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire.
- Bổ sung vào tư liệu quản lý giống về năng suất sinh sản, hệ số di truyền, giá trị
giống của một số chỉ tiêu năng suất chủ yếu đối với 3 giống lợn quan trọng là Duroc,
Landrace và Yorkshire.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá được các tính trạng chủ yếu về năng suất sinh sản của lợn nái, tốc
độ sinh trưởng, dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị và đối với ba giống lợn Duroc,
Landrace và Yorkshire.
- Ước tính được hệ số di truyền, hệ số lặp lại về số con sơ sinh sống/ổ, số con cai
sữa/ổ; hệ số di truyền về tốc độ sinh trưởng, dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị đối với
ba giống lợn Duroc, Landrace và Yorkshire.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp thêm tư liệu về khả năng sản xuất, hệ số di truyền, hệ số lặp lại đối
với một số tính trạng năng suất chủ yếu của ba giống lợn Duroc, Landrace và
Yorkshire.
- Xây dựng định hướng chọn lọc nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi đối với ba
giống lợn Duroc, Landrace và Yorkshire, trên cơ sở đó góp phần đáp ứng yêu cầu sản
xuất chăn nuôi lợn hướng nạc năng suất cao ở nước ta.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cải thiện năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thịt luôn được quan tâm
xem xét trong các mục tiêu nhân giống vật nuôi nói chung và giống lợn nói riêng.
Khả năng sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống, kiểu gen (Biedermann
et al., 1997; Stalder et al., 1998; Marsac et al., 2000; Hoque et al., 2002 và Hamann
et al., 2004); chế độ nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lứa đẻ,
mùa vụ, nhiệt độ môi trường, thời gian chiếu sáng, bệnh tật... (Dierckx et al., 1997;
Sohst, 1997; Gamba, 2000; Riha et al., 2000; Gaustad-Aas et al., 2004; Phạm Thị
Kim Dung và Trần Thị Minh Hoàng, 2009 và Tretinjak et al., 2009).
Khả năng sinh trưởng của lợn bị ảnh hưởng bởi giống, dòng và kiểu gen khác
nhau (Mrode and Kennedy, 1993; Youssao et al., 2002; Merour et al., 2009; Salmi et
al., 2010; Werner et al., 2010; Lewis and Bunter, 2011); chế độ nuôi dưỡng, mùa vụ,
thời gian nuôi (Quiniou et al., 1995; Thomke et al., 1995; Curstis, 1996; Gourdine et
al., 2006).
3
Việc nghiên cứu khả năng sản xuất, chọn lọc dòng cao sản đã thành công lớn ở
các nước có trình độ chăn nuôi tiên tiến như: Mỹ, Đức, Canada, Anh, Hà Lan, Đan
Mạch và Úc (Alfonso et al., 1997; Mabry, 2001; Holl and Robinson, 2003;
Hermesch, 2005; Boyette et al., 2005; Szyndler-Nędza et al., 2010; Lewis and
Bunter, 2011; Lewis and Hermesch, 2013; Krupa and Wolf, 2013; DanBred, 2014
và Leonova et al., 2015).
Các nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay chủ yếu đề cập đến khả năng sinh sản, sinh
trưởng của các tổ hợp lai (Đặng Vũ Bình và cs., 2008; Vũ Đình Tôn và cs., 2008; Lê
Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi, 2009; Phan Xuân Hảo, 2010; Vũ Đình Tôn và
Nguyễn Công Oánh, 2010; Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010; Đoàn Văn
Soạn và Đặng Vũ Bình, 2010; 2011; Phạm Thị Đào và cs., 2013; Nguyễn Tiến Thành
và Đỗ Văn Khoa, 2015; Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân, 2016), trong khi
đó các nghiên cứu trên lợn ngoại thuần còn hạn chế.
Trong công tác giống lợn, chọn lọc đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến di
truyền đối với đàn giống vật nuôi. Phương pháp BLUP là phương pháp chọn giống
tốt nhất và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi. Tuy nhiên kết quả
nghiên cứu về giá trị giống ở nước ta còn hạn chế. Trần Thị Minh Hoàng và cs.
(2008; 2010); Phạm Thị Kim Dung và Tạ Thị Bích Duyên (2009); Tạ Thị Bích
Duyên và cs. (2009); Nguyễn Hữu Tỉnh và Nguyễn Thị Viễn (2011); Trịnh Hồng Sơn
và cs. (2014a), Hà Xuân Bộ và cs. (2015) cũng đã sử dụng phương pháp BLUP để
xác định giá trị giống ước tính của một số tính trạng trên lợn ngoại.
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên đàn lợn nái cụ kỵ (GGP) và đàn lợn đực hậu bị
kiểm tra năng suất của 3 giống thuần: Duroc, Landrace và Yorkshire nuôi tại Công ty
TNHH Lợn giống hạt nhân Dabaco, xã Tân Chi, Tiên Du, Bắc Ninh.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ 2011 tới 2015
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện với hai nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu thứ nhất: Năng suất sinh sản và định hướng chọn lọc đối
với lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire.
Các nghiên cứu thuộc nội dung này bao gồm:
- Đánh giá năng suất sinh sản của ba giống lợn nái được nhân giống thuần chủng
là: Duroc, Landrace và Yorkshire;
- Ước tính hệ số di truyền, hệ số lặp lại đối với hai tính trạng là số con sơ sinh
sống/ổ và số con cai sữa/ổ; dự đoán giá trị giống và định hướng chọn lọc đối với ba
giống lợn này.
Nội dung nghiên cứu thứ hai: Khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng và định hướng
chọn lọc đối với lợn đực hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire.
4
Các nghiên cứu thuộc nội dung này bao gồm:
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, xác định dày mỡ lưng lợn đực hậu bị trong
thời gian nuôi kiểm tra năng suất của ba giống lợn thuần Duroc, Landrace và
Yorkshire;
- Ước tính hệ số di truyền đối với hai tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng
ngày và dày mỡ lưng; dự đoán giá trị giống và định hướng chọn lọc đối với ba giống
lợn này.
3.4. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Nội dung nghiên cứu thứ nhất: Năng suất sinh sản và định hướng chọn lọc
đối với lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire
3.4.1.1. Vật liệu
Vật liệu nghiên cứu là các dữ liệu về hệ phổ và năng suất sinh sản của đàn nái cụ
kỵ nuôi tại Công ty TNHH Lợn giống hạt nhân Dabaco trong khoảng thời gian từ
2012 đến 2015, bao gồm ba giống thuần: Duroc, Landrace và Yorkshire. Các giống
thuần này có nguồn gốc xuất phát như sau:
- Lợn Duroc được nhập từ Canada vào năm 2012, từ Đài Loan vào năm 2015;
- Lợn Landrace được nhập từ Canada vào năm 2012, từ Tây Ban Nha vào năm
2013 và từ Mỹ vào năm 2013;
- Lợn Yorkshire được nhập từ Canada vào năm 2012, từ Tây Ban Nha vào năm
2013 và từ Mỹ vào năm 2013.
Ba đàn lợn trên được nhân giống thuần tại Công ty TNHH Lợn giống Dabaco
tạo nên đàn cụ kỵ. Số lượng cá thể lợn nái, số ổ đẻ, số lượng bố và mẹ của các lợn nái
theo dõi được nêu trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Số lƣợng nái, số ổ đẻ, số lƣợng bố và mẹ của lợn nái
Số lượng cá thể
lợn nái
Số lượng ổ đẻ
của các nái
Số lượng bố của
lợn nái
Số lượng mẹ của
lợn nái
Duroc 85 208 24 46
Landrace 267 649 52 114
Yorkshire 321 919 39 141
Tổng 673 1776 115 301
3.4.1.2. Phương pháp nghiên cứu
* Chế độ nuôi dưỡng và phòng bệnh
Cả ba giống lợn trên đều được nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh
theo cùng một quy trình của Công ty TNHH Lợn giống hạt nhân Dabaco. Cụ thể như
sau:
Các loại thức ăn do Dabaco sản xuất được sử dụng cho nái hậu bị là: N962,
N972 và N992, nái chửa là N982, nái nuôi con là N829 và lợn con tập ăn, sau cai sữa
là N907. Hàm lượng năng lượng trao đổi của các loại thức ăn tương ứng là: 3200,
5
3125, 3200, 2900, 3100 và 3450 kcal ME/kg; hàm lượng protein thô tương ứng là:
16,5; 15,5; 17,0; 14,0; 17,0 và 21,0%.
Mức ăn của nái hậu bị:
Sau cai sữa - 100 kg: ăn tự do
Từ 100 – 130 kg: 2,4 – 2,6 kg/con/ngày
Từ 130 kg - phối giống: 2,5 – 2,7 kg/con/ngày.
Mức ăn đối với lợn nái chửa:
1 – 11 tuần: 2,3 – 2,5 kg/con/ngày
12 – 16 tuần: 2,4 – 2,9 kg/con/ngày
Vào chuồng đẻ: 2,3 – 2,4 kg/con/ngày.
Mức ăn đối với lợn nái nuôi con:
Tăng dần từ ngày đẻ 1 đến ngày đẻ 6 từ 1,4 đến 6,8 kg/con/ngày; từ 7 ngày sau
khi đẻ đến trước cai sữa: theo khả năng ăn của nái; ngày cai sữa: nhịn ăn.
Lợn nái chờ phối ăn thức ăn cùng loại với nái nuôi con với mức ăn 2,5 – 2,7
kg/con/ngày.
Lợn con tập ăn tới cai sữa được cho ăn tự do.
Lợn con và hậu bị được tiêm các loại vaccine: phòng suyễn, viêm teo mũi truyền
nhiễm, Glasser, tai xanh, dịch tả, lở mồm long móng và Circovirus.
Lợn nái sinh sản được tiêm các loại vaccine: tai xanh, giả dại, dịch tả, E.coli,
khô thai, lở mồm long móng và tẩy nội ngoại ký sinh trùng.
* Thu thập dữ liệu
Các số liệu các dữ liệu về hệ phổ và năng suất sinh sản từng lứa đẻ của lợn nái
cụ kỵ thuộc 3 giống Duroc, Landrace và Yorkshire trong khoảng thời gian từ 2012
đến 2015. Các tính trạng theo dõi năng suất sinh sản bao gồm: ngày đẻ, số con sơ
sinh, số con sơ sinh còn sống, khối lượng sơ sinh toàn ổ, số con để nuôi, ngày cai sữa,
số con cai sữa và khối lượng cai sữa toàn ổ. Trên cơ sở đó, các tính trạng khác được
tính toán bao gồm: tuổi đẻ lứa đầu, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ, thời gian cai sữa, khối
lượng sơ sinh/con và khối lượng cai sữa/con.
* Xử lý dữ liệu
Tính các tham số thống kê đối với các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu. Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng tới 2 tính trạng năng suất sinh sản là số con sơ sinh sống/ổ
và số con cai sữa/ổ. Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê (P<0,05) được đưa vào
mô hình thống kê để ước tính hệ số di truyền, cũng như dự đoán giá trị giống đối với 2
tính trạng này. Dựa vào giá trị giống, phân loại lợn nái tương ứng với các tỷ lệ chọn lọc
khác nhau, tính giá trị giống trung bình của các loại nái và đời con của chúng.
Sử dụng Excel 2013 để tính các tham số thống kê (n, Mean và SE). Các giá trị
ngoài phạm vi Mean ± 3σ (giá trị trung bình ± 3 lần độ lệch tiêu chuẩn) được loại bỏ
khỏi tập hợp dữ liệu. Mô hình về ảnh hưởng của giống đối với các tính trạng năng
suất sinh sản:
Yij = µ + Gi + eij
Trong đó:
Yij : giá trị kiểu hình của tính trạng;
µ : trung bình quần thể;
6
Gi : ảnh hưởng của giống i;
eij : sai số ngẫu nhiên.
Phần mềm Minitab 16 và phân tích ANOVA 1-way được sử dụng, so sánh các
giá trị trung bình theo Tukey.
Hai tính trạng năng suất sinh sản là số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ
được phân tích các yếu tố ảnh hưởng bằng thủ tục GLM với phần mềm SAS 9.1.3.
Mô hình thống kê phân tích ảnh hưởng của các yếu tố cố định như sau:
Yijklm = µ + NGBi + NGMj + LDk + MVl + eijklm
Trong đó:
Yijklm: giá trị kiểu hình của năng suất sinh sản
µ: trung bình quần thể
NGBi: nguồn gốc của bố thứ i
NGMj: nguồn gốc của mẹ thứ j
LDk: lứa đẻ thứ k
MVl: mùa vụ thứ l
eijklm: sai số ngẫu nhiên.
Mô hình hỗn hợp được sử dụng để ước tính hệ số di truyền, hệ số lặp lại như
sau: Yijklm = µ + Si + Dj + PEk + Fl + eijklm
Trong đó:
Yijklm: giá trị kiểu hình của năng suất sinh sản
µ : trung bình quần thể
Si : ảnh hưởng ngẫu nhiên của bố thứ i
Dj : ảnh hưởng ngẫu nhiên của mẹ thứ j
PEk : ảnh hưởng của môi trường chung thứ k
Fl : ảnh hưởng của yếu tố cố định thứ l (mô hình yếu tố cố định đã nêu trên)
eijklm : sai số ngẫu nhiên.
Ước tính hệ số di truyền và hệ số lặp lại của hai tính trạng năng suất sinh sản là
số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ bằng phần mềm VCE 6.0 (Groeneveld et
al., 2008).
Dự đoán giá trị giống của số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ cho từng lợn
nái bằng mô hình lặp lại của phần mềm Pest 4.2.3 (Groeneveld et al., 2002).
Trên cơ sở các dữ liệu dự đoán giá trị giống thu được, đánh giá mức độ phụ
thuộc của giá trị giống ở các lợn nái được chọn lọc theo các tỷ lệ: 20, 40, 60, 80 và
100% đối với từng tính trạng số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ.
Cũng trên cơ sở các dữ liệu dự đoán giá trị giống thu được, đánh giá ảnh hưởng
của việc chọn lọc lợn nái mẹ về giá trị giống theo các tỷ lệ chọn lọc khác nhau: 40,
60, 80 và 100% đến giá trị giống của các lợn nái là con của các lợn nái mẹ này đối
với từng tính trạng số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ.
Xác định và vẽ đồ thị khuynh hướng di truyền đối với từng tính trạng số con sơ
sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ trên cơ sở giá trị giống trung bình của đàn lợn nái qua
các năm từ 2012 đến 2015.
7
3.4.2. Nội dung nghiên cứu thứ hai: Khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng và định
hướng chọn lọc đối với lợn đực hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire
3.4.2.1. Vật liệu
Vật liệu nghiên cứu là các lợn đực hậu bị nuôi kiểm tra năng suất tại Công ty
TNHH Lợn giống hạt nhân Dabaco trong 3 năm từ 2011 đến 2014, bao gồm 3 giống
thuần: Duroc, Landrace và Yorkshire với số lượng tương ứng là: 246, 524 và 466 cá thể.
Các lợn đực hậu bị trên được chọn từ các cặp bố mẹ có năng suất sinh trưởng và
sinh sản tốt. Trong thời gian theo mẹ và cai sữa có ngoại hình đẹp, không mắc bệnh
và có khối lượng sơ sinh, cai sữa thuộc nhóm cao nhất so với các lợn con nuôi cùng
thời điểm.
3.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Lợn được chuyển vào nuôi kiểm tra khi có khối lượng từ 15 đến 35kg, tương
ứng với ngày tuổi 50 đến 75 ngày. Kết thúc kiểm tra khi lợn đạt 80 – 100kg, tương
ứng với 120 đến 165 ngày tuổi.
Các loại thức ăn do Dabaco sản xuất được sử dụng cho lợn từ bắt đầu kiểm tra
tới 70kg là 962 (năng lượng trao đổi: 3200kcal/kg, protein tổng số: 16,5%) từ 70kg
tới kết thúc kiểm tra là 972 (năng lượng trao đổi: 3150 kcal/kg, protein tổng số:
16%). Lợn được ăn tự do và uống bằng núm nước tự động.
Quy trình chăm sóc, vệ sinh phòng bệnh của Công ty Lợn giống hạt nhân
Dabaco được thực hiện trong suốt thời gian kiểm tra. Giai đoạn lợn con và kiểm tra
năng suất, lợn được tiêm các loại vaccine: phòng suyễn, viêm teo mũi truyền nhiễm,
Glasser, tai xanh, dịch tả, lở mồm long móng và Circovirus.
Lợn kiểm tra được cân khối lượng vào ngày bắt đầu, cân và đo dày mỡ lưng tại
vị trí P2 bằng máy đo siêu âm Renco (Mỹ) vào ngày kết thúc kiểm tra. Tăng khối
lượng trung bình hàng ngày trong thời gian kiểm tra được tính trên cơ sở khối lượng
bắt đầu, kết thúc kiểm tra và số ngày nuôi kiểm tra.
Xử lý dữ liệu
Các số liệu theo dõi được nhập vào phần mềm Excel 2013 tính các tham số
thống kê (n, Mean và SE). Các giá trị ngoài phạm vi Mean ± 3σ (giá trị trung bình ± 3
lần độ lệch tiêu chuẩn) được loại bỏ khỏi tập hợp dữ liệu. Mô hình về ảnh hưởng của
giống đối với các tính trạng kiểm tra năng suất: Yij = µ + Gi + eij
Trong đó:
Yij : giá trị kiểu hình của tính trạng;
µ : trung bình quần thể;
Gi : ảnh hưởng của giống i;
eij : sai số ngẫu nhiên.
Phần mềm Minitab 16 và phân tích ANOVA 1-way được sử dụng để so sánh các
giá trị trung bình theo Tukey.
Các yếu tố ảnh hưởng đối với 2 tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng ngày
trong thời gian kiểm tra và dày mỡ lưng khi kết thúc kiểm tra được xử lý bằng thủ tục
GLM của phần mềm SAS 9.1.3.
8
Mô hình thống kê phân tích ảnh hưởng của các yếu tố cố định như sau:
Yijklmn = µ + NVi + TBDj + KLBDk + TKTl + KLKTm + eijklmn
Trong đó:
Yijklmn : chỉ tiêu theo dõi (tăng khối lượng trung bình hàng ngày trong thời gian
kiểm tra và dày mỡ lưng khi kết thúc kiểm tra);
µ : trung bình quần thể
NVi : năm – vụ;
TBDj : tuổi bắt đầu kiểm tra;
KLBDk : khối lượng bắt đầu kiểm tra;
TKTl : tuổi kết thúc kiểm tra;
KLKTm: khối lượng kết thúc kiểm tra;
eijklmn : sai số ngẫu nhiên.
Mô hình hỗn hợp được sử dụng để ước tính hệ số di truyền như sau:
Yijkl = µ + Si + Dj + Fk + eijkl
Trong đó:
Yijkl : giá trị kiểu hình của chỉ tiêu kiểm tra năng suất
µ : trung bình quần thể
Si : ảnh hưởng ngẫu nhiên của bố thứ i
Dj : ảnh hưởng ngẫu nhiên của mẹ thứ j
Fk : ảnh hưởng của yếu tố cố định thứ k (mô hình yếu tố cố định đã nêu trên)
eijkl : sai số ngẫu nhiên.
Ước tính hệ số di truyền đối với 2 tính trạng: tăng khối lượng trung bình hàng
ngày và dày mỡ lưng bằng phần mềm VCE version 6.0.2 (Groeneveld et al., 2008).
Dự đoán giá trị giống cho từng cá thể đối với từng tính trạng tăng khối lượng
trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng bằng phần mềm PEST version 4.2.3
(Groeneveld et al., 2002).
Trên cơ sở các dữ liệu dự đoán giá trị giống thu được, đánh giá mức độ phụ
thuộc của giá trị giống ở các lợn đực hậu bị được chọn lọc theo các tỷ lệ: 5, 10, 20,
30, 40, 50 và 100% đối với từng tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng ngày và
dày mỡ lưng.
Cũng trên cơ sở các dữ liệu dự đoán giá trị giống thu được, đánh giá ảnh hưởng
của việc chọn lọc lợn đực hậu bị bố về giá trị giống theo các tỷ lệ chọn lọc khác nhau:
10, 20 và 30% đến giá trị giống của các lợn đực là con của các lợn đực bố này đối với
từng tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng.
Xác định và vẽ đồ thị khuynh hướng di truyền đối với từng tính trạng tăng khối
lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng trên cơ sở giá trị giống trung bình của
đà