Cấy ghép nha khoa là một trong những phương thức điều trị phục
hồi tối ưu hiện nay. Phẫu thuật cấy ghép nha khoa ở vùng sau xương
hàm dưới (XHD) tương đối khó do xương thường bị tiêu nhiều và có
bó mạch thần kinh xương ổ dưới (DTK XOD) trải dài toàn bộ cành
ngang trong XHD. Đối với vùng trước XDH, trước đây, thường được
xem là vùng an toàn và là vùng cho xương lý tưởng trong các phẫu
thuật ghép xương tự thân. Tuy nhiên, thực tế lâm sàng cho thấy có xày
ra biến chứng và biến chứng này có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh cắt lớp điện toán chùm tia hình nón
(CBCT) ra đời là một bước ngoặt trong ngành răng hàm mặt. CBCT
với nhiều ưu điểm và có độ tương phản cao nên khảo sát được các cấu
trúc nhỏ trong XHD. Các nghiên cứu đã xác định rằng giải phẫu XHD
có những thay đổi và các thay đổi này có thể nhìn thấy được trên
CBCT. Cho đến nay, có một số vấn đề được đặt ra là: nguồn gốc các
động mạch (ĐM) cung cấp cho XHD bắt nguồn từ ĐM nào, và đường
đi của những ĐM này có đặc điểm ra sao? Các dạng và đặc điểm của
vùng cằm ở XHD người Việt có những đặc điểm gì?. Để trả lời các
vấn đề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Khảo sát đặc
điểm giải phẫu mạch máu thần kinh xương hàm dưới ở người Việt”
với các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm của động mạch đi vào mặt trong xương hàm
dưới người Việt.
2. Mô tả đặc điểm đường đi của ống hàm dưới trên hình ảnh
CBCT ở xương hàm dưới người Việt.
3. Xác định các dạng và kích thước của lỗ cằm, vòng ngoặt
trước, ống cửa và lỗ lưỡi trên hình ảnh CBCT xương hàm dưới người
Việt.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Khảo sát đặc điểm giải phẫu mạch máu thần kinh xương hàm dưới ở người Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ HƢƠNG LOAN
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
MẠCH MÁU THẦN KINH XƢƠNG HÀM DƢỚI
Ở NGƢỜI VIỆT
Ngành: Răng - Hàm - Mặt
Mã số: 62720601
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ HƢƠNG LOAN
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
MẠCH MÁU THẦN KINH XƢƠNG HÀM DƢỚI
Ở NGƢỜI VIỆT
Ngành: Răng - Hàm - Mặt
Mã số: 62720601
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
Công trình được hoàn thành tại:
Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ ĐỨC LÁNH
GS.TS. LÊ VĂN CƯỜNG
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường,
họp tại Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
vào lúc giờ ngày tháng năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
Thư viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Cấy ghép nha khoa là một trong những phương thức điều trị phục
hồi tối ưu hiện nay. Phẫu thuật cấy ghép nha khoa ở vùng sau xương
hàm dưới (XHD) tương đối khó do xương thường bị tiêu nhiều và có
bó mạch thần kinh xương ổ dưới (DTK XOD) trải dài toàn bộ cành
ngang trong XHD. Đối với vùng trước XDH, trước đây, thường được
xem là vùng an toàn và là vùng cho xương lý tưởng trong các phẫu
thuật ghép xương tự thân. Tuy nhiên, thực tế lâm sàng cho thấy có xày
ra biến chứng và biến chứng này có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh cắt lớp điện toán chùm tia hình nón
(CBCT) ra đời là một bước ngoặt trong ngành răng hàm mặt. CBCT
với nhiều ưu điểm và có độ tương phản cao nên khảo sát được các cấu
trúc nhỏ trong XHD. Các nghiên cứu đã xác định rằng giải phẫu XHD
có những thay đổi và các thay đổi này có thể nhìn thấy được trên
CBCT. Cho đến nay, có một số vấn đề được đặt ra là: nguồn gốc các
động mạch (ĐM) cung cấp cho XHD bắt nguồn từ ĐM nào, và đường
đi của những ĐM này có đặc điểm ra sao? Các dạng và đặc điểm của
vùng cằm ở XHD người Việt có những đặc điểm gì?. Để trả lời các
vấn đề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Khảo sát đặc
điểm giải phẫu mạch máu thần kinh xương hàm dưới ở người Việt”
với các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm của động mạch đi vào mặt trong xương hàm
dưới người Việt.
2. Mô tả đặc điểm đường đi của ống hàm dưới trên hình ảnh
CBCT ở xương hàm dưới người Việt.
3. Xác định các dạng và kích thước của lỗ cằm, vòng ngoặt
trước, ống cửa và lỗ lưỡi trên hình ảnh CBCT xương hàm dưới người
Việt.
2
2. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Tỉ lệ xáo trộn cảm giác sau phẫu thuật XHD ở mức độ từ dị cảm
nhẹ đến mất cảm giác kéo dài và vĩnh viễn lên đến 40%, trong đó
DTK XOD bị tổn thương nhiều nhất: 64,4%, làm ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống. Các nghiên cứu cho thấy có sự liên quan chặt giữa
tình trạng xuất huyết, tụ máu sàn miệng đe dọa tính mạng bệnh nhân
với sự hiện diện của lỗ lưỡi. CBCT với thời gian ghi hình ngắn, liều
bức xạ thấp và chi phí ít hơn CT nhưng giúp nhìn thấy được các cấu
trúc nhỏ trong xương; rất hữu ích khi dùng để đánh giá các cấu trúc
đường đi của thần kinh mạch máu trong XHD.
Tại Việt nam, đã có một số nghiên cứu mô tả ống hàm dưới
(OHD) qua X quang của các phần hàm có đủ răng trên bệnh nhân
hoặc X quang toàn cảnh XHD khô nhưng chưa có nghiên cứu đánh
giá toàn bộ vùng cành ngang XHD.
Vùng trước XHD - thử thách cho các nhà lâm sàng khi đặt
implant, có các đặc điểm giải phẫu như vòng ngoặt trước, ống cửa,
ống lưỡi chưa được khảo sát.
Bên cạnh đó, chưa có nghiên cứu khảo sát động mạch cấp máu
mặt trong XHD.
3. Những đóng góp mới của luận án
Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt nam về đặc điểm giải phẫu
mạch máu thần kinh XHD ở người Việt trên thi thể và trên CBCT, có
số lượng mẫu lớn, với thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, phù hợp
với mục tiêu nghiên cứu, kết quả tin cậy.
Nghiên cứu đã ghi nhận đặc điểm ĐM đi vào mặt trong XHD tại lỗ
lưỡi giữa và lỗ lưỡi bên, các dạng đường đi của DTK XOD trước khi
ra lỗ cằm (trên thi thể). Hình dạng đường đi của OHD, sự hiện diện
của ống đôi OHD, đặc điểm góc ống cằm trên mặt phẳng ngang và
đứng ngang; sự hiện diện, vị trí lỗ cằm phụ; đặc điểm vòng ngoặt
3
trước; đặc điểm ống cửa hàm dưới và đặc điểm của lỗ lưỡi giữa, lỗ
lưỡi bên (trên CBCT). Nghiên cứu ghi nhận có sự tương quan nghịch
giữa đặc điểm vòng ngoặt trước với góc độ ngang ống cằm; OHD đa
số có dạng A1 và loại C. Các trường hợp có hiện diện vòng ngoặt
trước thì hiện diện lỗ cằm phụ và ống đôi OHD nhiều hơn.
4. Kết cấu của luận án
Luận án có 133 trang, được bố cục: đặt vấn đề 3 trang, tổng quan
tài liệu 31 trang, đối tượng và phương pháp 30 trang, kết quả nghiên
cứu 21 trang, bàn luận 42 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang.
Luận án có 46 bảng, 14 biểu đồ, 77 hình và 134 tài liệu tham
khảo, trong đó 7 tài liệu tiếng Việt, 127 tài liệu tiếng Anh, 60 tài liệu
mới các năm 2013 – 2018, chiếm 46% toàn bộ tài liệu tham khảo.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cƣơng về xƣơng hàm dƣới
Là xương lớn nhất và khỏe nhất của khối xương mặt, có thân hàm
(cành ngang) nằm ngang giống hình móng ngựa, ở mỗi đầu có ngành
hàm (cành đứng) đi lên trên gần thẳng đứng.
1.2. Mạch máu thần kinh
Chi phối cảm giác và nuôi dưỡng vùng cành ngang XHD là bó
mạch thần kinh xương ổ dưới (DTK XOD). DTK XOD đi vào XHD
qua lỗ hàm và đi trong ống hàm dưới (OHD) phân bố cảm giác cho
các răng HD. DTK XOD cho hai nhánh tận: DTK cằm và DTK răng
cửa. ĐM XOD là nhánh của ĐM hàm trên đi cùng với DTK XOD
phân bố chóp các chân răng. ĐM cùng với tĩnh mạch và DTK XOD và
cũng cho nhánh ĐM cằm và nhánh cửa HD. Vùng trước XHD được
nuôi dưỡng bởi bó mạch DTK răng cửa - chạy trong ống cửa HD. Cấp
máu mặt trong XHD là ĐM dưới lưỡi thông qua các lỗ lưỡi.
4
1.3. Khảo sát trên hình ảnh X quang
Ống hàm dƣới: Đường kính trung bình OHD: 2 – 5 mm. Đường
đi OHD có dạng cong, dạng hình muỗng, dạng elip, dạng cung ngoặt
theo Liu (2009).
Ống đôi OHD xuất phát tại lỗ hàm và mỗi ống có chứa bó mạch
DTK. Ống đôi OHD hiện diện với tỉ lệ thấp, thường bị bỏ sót dù có
thể nhận ra trên phim toàn cảnh thông thường. Hình ảnh thiết diện trên
CBCT nhận ra OHD và sự phân chia của ống rõ nhất.
Lỗ cằm: Vị trí lỗ cằm theo chiều trước sau so với chóp răng
thường được phân loại theo Tebo và Telford (1950). Góc của ống
cằm: mô tả chiều hướng của ống cằm theo mặt phẳng ngang và mặt
phẳng đứng ngang. Lỗ cằm phụ: lỗ nhỏ gần lỗ cằm, khó nhìn thấy trên
X quang toàn cảnh, cần được đánh giá trên CT hoặc CBCT, đường
kính thường < 1 mm.
Vòng ngoặt trƣớc: Phần DTK XOD ở phía trước lỗ cằm và ngay
sau khi cho nhánh DTK răng cửa. Tỉ lệ hiện diện vòng ngoặt trước
thay đổi từ 0 - 88%. Chiều dài thay đổi từ 0,5 -10 mm. Người lớn tuổi,
nữ thì chiều dài vòng ngoặt trước ngắn hơn.
Ống cửa HD: là sự liên tục của OHD và chứa DTK răng cửa ở
vùng trước XHD. Tỉ lệ nhìn thấy ống cửa trên X quang toàn cảnh
(11%-15%) thấp hơn rất nhiều so với CBCT (83 – 100%). Các tác giả
đã mô tả đường đi ống cửa HD thông qua đo khoảng cách từ thành
ống cửa đến các thành ngoài, thành trong bờ dưới XHD.
Lỗ lƣỡi: ở mặt trong XHD, là nơi mạch máu từ sàn miệng đi vào
XHD. Dựa vào đường giữa XHD phân loại: lỗ lưỡi giữa (ngay đường
giữa XHD), lỗ lưỡi phụ (hai bên đường giữa), lỗ lưỡi bên (xa đường
giữa). Lỗ lưỡi giữa: Dựa vào vị trí gai cằm phân thành lỗ gai cằm trên,
lỗ gai cằm dưới và lỗ ngay gai cằm.
5
ĐỐI TƢỢNG và PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả
2.1. Cỡ mẫu: 20 thi thể và hình ảnh CBCT của 345 cá thể
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Hình ảnh CBCT XHD người Việt trưởng thành lưu giữ tại Khoa
Răng Hàm Mặt và thi thể người tại bộ môn Giải Phẫu học, khoa Y,
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.1. Tiêu chí chọn mẫu
Thi thể có vùng đầu cổ còn nguyên vẹn, chưa phẫu tích ở vùng
hàm mặt, được bảo quản trong dung dịch sẵn có.
Hình ảnh CBCT người Việt, tuổi từ 18 trở lên, không phân biệt
nam nữ; không có bệnh lý hay có phẫu thuật XHD; thấy rõ toàn bộ
XHD, có đủ răng với có hoặc không có răng khôn HD
2.2.2. Tiêu chí loại trừ
Thi thể có xơ sẹo, khối u vùng mặt cổ, phần cổ bị gập.
Hình ảnh CBCT XHD có sang thương bệnh lý, gãy xương hoặc
có răng ngầm. Hình ảnh mờ nhòa do bệnh nhân cử động lúc chụp.
2.3. Cách thức tiến hành nghiên cứu
Thi thể: Phẫu tích từ ĐM cảnh ngoài tìm các nhánh ĐM giáp trên,
ĐM lưỡi và ĐM mặt. Ghi nhận nguyên uỷ của các ĐM này: độc lập
hay thân chung. Từ ĐM mặt: xác định ĐM dưới cằm, tìm nhánh
xuyên cơ hàm móng và tìm điểm ĐM đi vào mặt trong XHD (nếu có)
và tìm nhánh trực tiếp từ ĐM mặt vào XHD (nếu có). Từ ĐM lưỡi,
tìm các nhánh của ĐM lưỡi và ĐM dưới lưỡi đi vào XHD.
Hình ảnh XHD chụp từ máy CBCT Galileos - Sirona, quang trường
15x15 cm; điểm ảnh 0,3 mm; thời gian 14 giây; hiệu điện thế 85 kV,
cường độ 5 - 7 mA, tần số 50 Hz. Hinh ảnh được khảo sát bằng phần
mềm Galaxis XG, màn hình Dell U2713HMt, độ phân giải 2560 x
6
1440 WQHD, hiển thị hình ảnh XHD đồng thời trên ba mặt phẳng
định hướng tham chiếu.
2.4. Thi thể
Mặt trong XHD, đo đường kính ĐM tại nguyên ủy ĐM cảnh
ngoài, tại gốc của ĐM dưới cằm, của nhánh từ ĐM mặt vào XHD và
ĐM dưới lưỡi. Xác định chiều dài ĐM theo từng nguyên ủy (nếu có).
Tỉ lệ và vị trí ĐM cấp máu mặt trong XHD theo từng nguyên ủy (nếu
có). Mặt ngoài XHD, tại vùng lỗ cằm, mở xương bộc lộ DTK XOD và
DTK răng cửa, ghi nhận hình thái đường đi của DTK XOD chuyển
tiếp từ OHD đến lỗ cằm theo Benninger (2011) và Hu (2007).
2.5. Hình ảnh CBCT: Ghi nhận các đặc điểm sau
Đường kính, đặc điểm đường đi của OHD trên mặt phẳng đứng
dọc (Loại A, B, C), trên mặt phẳng ngang (Dạng A1, A2), sự hiện diện
của ống đôi OHD (nếu có).
Vùng cằm: kích thước, vị trí lỗ cằm, góc độ ngang và đứng của
ống cằm; sự hiện diện và vị trí của lỗ cằm phụ (nếu có); sự hiện diện
và chiều dài của vòng ngoặt trước (nếu có); chiều dài và đặc điểm
đường đi ống cửa; số lượng và vị trí lỗ lưỡi giữa, lỗ lưỡi bên.
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.20. Trnh bày biến số định
tính dưới dạng tỉ lệ %, trình bày biến số định lượng dưới dạng giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn. Tương quan giữa các biến số được khảo
sát bằng phép kiểm t bắt cặp, phép kiểm t độc lập, phép kiểm
ANOVA một yếu tố Post Hoc dùng Bonferroni, phép kiểm chính xác
Fisher và phép kiểm McNemar, hệ số tương quan Pearson (r) để xác
định mức độ tương quan giữa hai biến số, p < 0,05 có ý nghĩa thống
kê. Kết quả trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ, hình ảnh, mô tả.
7
7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng Y đức của trường cho
phép thực hiện. Tất cả mẫu CBCT dùng trong nghiên cứu này là hình
ảnh sẵn có tại bộ môn Chẩn đoán hình ảnh RHM từ các bệnh nhân
được chỉ định chụp để khảo sát tình trạng chóp răng khôn mọc lệch,
liên quan với OHD. Thông tin thu thập và lưu trữ cho nghiên cứu này
được bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 20 thi thể, với nam nữ bằng nhau, tuổi trung
bình 71,2 ± 16,6 và hình ảnh CBCT XHD của 345 người Việt trưởng
thành, gồm 125 nam và 220 nữ, tuổi trung bình 28,8 ± 8,1. Các đặc
điểm nghiên cứu được khảo sát trên mỗi bên XHD.
3.2. Kết quả khảo sát trên thi thể
3.2.1. Các dạng nguyên ủy và đường kính ĐM lưỡi và ĐM mặt
Bảng 3.2: Các dạng nguyên uỷ của ĐM lưỡi, ĐM mặt, ĐM giáp trên
Không
thân chung
Có thân chung
Giáp – Lưỡi Lưỡi – Mặt Giáp – Lưỡi – Mặt
Phải 16 (80%) 0 4 (20%) 0
Trái 17 (85%) 0 2 (10%) 1 (5%)
Tổng 33 (82,5%) 0 6 (15%) 1 (2,5%)
Có 17,5% ĐM giáp trên, ĐM lưỡi, ĐM mặt xuất phát từ thân
chung, 15% từ thân chung lưỡi mặt, 2,5% thân chung giáp lưỡi mặt.
Bảng 3.6: Phân loại nguyên ủy ĐM dưới lưỡi theo Nakajima
ĐM Lưỡi Dưới cằm Mặt
Lưỡi –
Dưới cằm
Tổng
Thân chung 3 (7,5%) 2 (5%) 1 (2,5%) 1 (2,5%) 7 (17,5%)
Độc lập 21 (52,5%) 7 (17,5%) 5 (12,5%) 0 33 (82,5%)
Tổng 24 (60%) 9 (22,5%) 6 (15%) 1 (2,5%) 40 (100%)
8
60% ĐM dưới lưỡi có nguyên ủy từ ĐM lưỡi; 22,5% từ ĐM dưới
cằm; 15% từ ĐM mặt và 2,5% từ nhánh nối ĐM lưỡi – ĐM dưới cằm
và nhánh nối này có nguyên ủy từ thân chung.
Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.8 cho thấy: 100% trường hợp ĐM
dưới lưỡi đi vào lỗ lưỡi giữa. ĐM đi vào lỗ lưỡi bên: 47,5%, trong đó
chủ yếu là ĐM dưới cằm (57,9%).
Bảng 3. 8: Tỉ lệ ĐM dưới lưỡi đi vào lỗ lưỡi giữa và lỗ lưỡi bên
Lỗ lưỡi giữa Lỗ lưỡi bên
ĐM Lưỡi D. cằm Mặt Nối Tổng Lưỡi D.cằm Mặt Tổng
n
(%)
24
(60)
9
(22,5)
6
(15)
1
(2,5)
40
(100)
5
(12,5)
11
(27,5)
3
(7,5)
19
(47,5)
loại ĐM 60 22,5 15 2,5 100 26,3 57,9 15,8 100
Tất cả các ĐM dưới lưỡi đều đi vào lỗ lưỡi giữa. Ở lỗ bên, chỉ có
47,5% ĐM đi vào, chủ yếu là ĐM dưới cằm (57,9% trường hợp).
Biểu đồ 3.1: Vị trí động mạch dưới lưỡi đi vào lỗ lưỡi giữa
67,5% ĐM dưới lưỡi vào XHD qua lỗ gai cằm trên, 20% vào lỗ
gai cằm dưới và 12,5% vào lỗ ngay gai cằm.
Lưỡi Dưới cằm Mặt Lưỡi - Dưới cằm
42,5%
15%
10%
0%
10%
5%
2,5% 2,5%
7,5%
2,5% 2,5%
0
Gai cằm trên
Gai cằm dưới
Ngay gai cằm
9
Biểu đồ 3.2: Vị trí động mạch đi vào lỗ lưỡi bên
Trong số các ĐM đi vào lỗ lưỡi bên, có 42,1% ĐM vào vùng răng
trước (vùng II) và 57,9% vào vùng răng sau (vùng III).
Bảng 3.10: Đường kính ĐM dưới lưỡi theo đặc điểm thân chung
Nguyên ủy
ĐM dưới lưỡi
Không thân chung (mm)
(n = 33)
Thân chung (mm)
(n = 7)
p
ĐM lưỡi 21 1,4 ± 0,3 3 1,9 ± 0,4 0,02
ĐM dưới cằm 7 1,5 ± 0,3 2 1,3 ± 0,4 0,59
ĐM mặt 5 1,9 ± 0,3 1 1,8 0,88
Nối ĐM mặt – lưỡi 0 0 1 1,8
p* ĐM lưỡi/ ĐM mặt = 0,02 0,7
Kiểm định t độc lập, * Kiểm định ANOVA một yếu tố Post Hoc Bonferroni
ĐM dưới lưỡi nguyên ủy từ ĐM lưỡi có đường kính trung bình
nhỏ nhất và ĐM lưỡi từ thân chung có đường kính trung bình lớn hơn
ĐM lưỡi có nguyên ủy độc lập.
Bảng 3.12: Đường kính ĐM dưới lưỡi tại vị trí lỗ lưỡi giữa
ĐM lưỡi ĐM dưới cằm ĐM mặt
Lỗ lưỡi giữa
n 25 9 6
TB ± ĐLC 1,0 ± 0,1 0.9 ± 0,1 1,0 ± 0,2
p ĐM lưỡi/ ĐM dưới cằm =0,02
Lỗ lưỡi bên
n 5 9 3
TB ± ĐLC 0,7 ± 0,1 0,8 ± 0,1 0,9 ± 0,1
p 0,45
Kiểm định ANOVA một yếu tố, Post Hoc Bonferroni
Đường kính trung bình của ĐM dưới lưỡi có nguyên ủy từ ĐM
dưới cằm nhỏ nhất.
Vùng Răng trước Vùng Răng sau
10
Bảng 3.14: Hình dạng chuyển tiếp của DTK XOD tại vùng cằm
Hình dạng
Chữ Y ngược Dạng chữ T Dạng chữ Y
Phải Trái Phải Trái Phải Trái
Nam 7 (70) 9 (90) 2 (20) 1 (10) 1 (10) 0 (10)
Nữ 7 (70) 9 (90) 3 (30) 0 0 1 (10)
Chung 14 (70) 18 (90) 5 (20) 1(10) 1(10) 1 (10)
Đường đi của DTK XOD đa số có dạng chữ Y ngược: 70% bên
trái và 90% bên phải.
3.3. Kết quả khảo sát trên CBCT
Bảng 3.15: Đường kính ống hàm dưới tại vị trí lỗ hàm
Đường kính
(mm)
n
Chiều trước sau
(TB ± ĐLC)
p
Giới
Nam 250 4,5 ± 0,8
0,18
Nữ 440 4,5 ± 0,7
Phần hàm
Phải 345 4,5 ± 0,7
*0,63
Trái 345 4,5 ± 0,8
Chung 690 4,5 ± 0,8
Kiểm định t độc lập, * kiểm định t bắt cặp
Bảng 3. 16: Đường kính ống hàm dưới tại vị trí chóp chân răng
Đường kính Nam Nữ p Phải Trái p
R6 chân gần
Chiều trên dưới 2,4 ± 0,4 2,4 ± 0,9 0,52 2,4 ± 0,3 2,4 ± 1,0 0,70
Chiều ngoài trong 2,1 ± 0,3 2,0 ± 0,3 0,04 2,1 ± 0,3 2,1 ± 0,3 0,42
R6 chân xa
Chiều trên dưới 2,5 ± 0,4 2,4 ± 0,3 0,001 2,4 ± 0,3 2,4 ± 0,4 0,47
Chiều ngoài trong 2,2 ± 0,3 2,1 ± 0,3 0,001 2,1 ± 0,3 2,1 ± 0,3 0,59
R7 chân gần
Chiều trên dưới 2,6 ± 0,4 2,5 ± 0,3 0,001 2,5 ± 0,4 2,5 ± 0,4 0,34
Chiều ngoài trong 2,3 ± 0,3 2,2 ± 0,3 0,02 2,2 ± 0,3 2,2 ± 0,3 0,64
R7 chân xa
Chiều trên dưới 2,6 ± 0,4 2,5 ± 0,4 0,001 2,6 ± 0,4 2,5 ± 0,4 0,03
Chiều ngoài trong 2,3 ± 0,4 2,2 ± 0,3 0,001 2,2 ± 0,3 2,2 ± 0,4 0,2
Kiểm định t độc lập
11
Đường kính OHD có khác biệt theo giới trừ vị trí chân gần răng
R6 và có sự cân xứng giữa hai bên ngoại trừ chân xa răng R7.
Bảng 3.17: Khoảng cách từ OHD đến các mốc giải phẫu
R6 chân gần n = 250 n = 440 p n = 345 n = 345 p
Chóp R 7,6 ± 2,3 7,2 ± 2,2 0,048 7,4 ± 2,2 7,3 ± 1,2 0,51
Thành ngoài XHD 7,3 ±1,3 6,9 ± 1,2 0,001 7,0 ± 1,3 7,1 ± 1,2 0,48
Thành trong XHD 3,8 ±0,1 4,1 ± 0,9 0,004 4 ± 1 4,0 ± 1 0,49
Bờ dưới XHD 10,1± 1,5 9,0 ± 1,5 0,001 9,4 ± 1,6 9,4 ± 1,6 0,78
R6 chân xa n = 250 n = 440 n = 345 n = 345
Chóp R 7,1 ± 2,3 6,8 ± 2,1 0,11 6,9 ± 2,1 6,9 ± 2,2 0,93
Thành ngoài XHD 8,1 ± 1,4 7,6 ± 1,2 0,001 7,7 ± 1,2 7,9 ± 1,3 0,28
Thành trong XHD 3,8 ± 0,9 4,1 ± 0,9 0,001 4 ± 0,9 3,9 ± 0,9 0,63
Bờ dưới XHD 10,3 ± 1,5 9,2 ±1,5 0,001 9,6 ± 1,6 9,6 ± 1,7 0,83
R7 chân gần n = 215 n = 366 n = 292 n = 289
Chóp R 5,7 ± 2,3 5,1 ± 2,0 0,01 5,3 ± 2,2 5,3 ± 2,1 0,84
Thành ngoài XHD 8,8 ± 1,4 8,4 ± 1,2 0,001 8,5 ± 1,3 8, 6 ± 1,3 0,45
Thành trong XHD 3,9 ± 1 4,2 ± 2,6 0,04 4,0 ± 0,9 4,2 ± 2,8 0,55
Bờ dưới XHD 10,5 ± 1,7 9,7 ± 1,8 0,001 10,0 ± 1,8 10 ± 1, 8 0,6
R7 chân xa n = 250 n = 440 n = 345 n = 345
Chóp R 5,0 ± 2,1 4,6 ± 1,9 0,005 4,7 ± 2,0 4,8 ± 2 0,82
Thành ngoài XHD 8,9 ± 1,5 8,3 ± 1,3 0,001 8,5 ±1,4 8,6 ± 1,4 0,65
Thành trong XHD 4,1 ± 1,1 4,1 ± 0,9 0,36 4,1 ± 1,0 4,1 ± 1 0,56
Bờ dưới XHD 10,9 ± 1,9 9,9 ± 1,9 0,001 10,3 ± 2 10,3 ± 2 0,92
Kiểm định t độc lập
Khoảng cách từ thành OHD đến chóp các răng, thành ngoài,
thành trong và bờ dưới XHD có cân xứng phải trái. OHD của nam xa
thành ngoài và bờ dưới XHD hơn nữ.
12
Bảng 3. 19: Hình dạng OHD trên mặt phẳng đứng dọc
n Loại A Loại B Loại C p
Nam 250 27 (10,8) 60 (24) 163 (65,2)
0,02
Nữ 440 33 (7,5) 107 (24,3) 300 (68,2)
Bên phải 345 36 (10,4) 80 (23,2) 229 (66,4)
0,03
Bên trái 345 24 (7) 87 (25,2) 234 (67,8)
Chung 60 (8,7) 167 (24,2) 463 (67,1)
Kiểm định chính xác Fisher
Hình dạng OHD trên mặt phẳng đứng dọc đa số là loại C
(67,1%); hình dạng OHD giữa hai bên phải trái tương tự nhau.
Bảng 3. 20: Hình dạng OHD theo mặt phẳng ngang
n Dạng A1 n (%) Dạng A2 n (%) p
Nam 250 215 (86) 35 (14)
0,0001
Nữ 440 381 (87,3) 59 (13,4)
p 0,1
Bên phải 345 304 (88,1) 41 (11,9)
0,04
Bên trái 345 292 (84,6) 53 (15,4)
Chung 596 (86,4) 94 (13,6) 0,0001
Kiểm định chính xác Fisher
Trên mặt phẳng ngang, hình dạng OHD chủ yếu là A1: 86,4%.
Bảng 3. 21: Hiện diện ống đôi ống hàm dưới
Tỉ lệ Có Không p
Nam n = 250 10 (4) 240 (96)
0,07 Nữ n = 440 27 (6,1) 413 (93,9)
Phải n = 345 23 (6,7) 322 (93,3)
0,04
Trái n = 345 14 (4,1) 331 (95,9)
Chung n = 690 37 (5,4) 653 (94,6) 0,04
Kiểm định chính xác Fisher
Có 5,4% trường hợp có ống đôi OHD, bên phải nhiều hơn trái.
13
3.3.2. Đặc điểm hình thái lỗ cằm
Bảng 3. 25: Góc ống cằm trên mặt phẳng đứng ngang (góc độ đứng)
Phần hàm Nam Nữ p* Chung
Phải 45,30 ± 11,40 43,30 ± 9,10 0,08 44,00 ± 10,00
Trái 45,30 ± 9,70 43,50 ± 10,00 0,11 44,20 ± 9,90
p 0,96 0,8 0,82
Chung 45,30 ± 10,60 43,40 ± 9,50 0,02 44,10 ± 100
Kiểm định t bắt cặp *Kiểm định t độc lập
Bảng 3. 27: Sự hiện diện của lỗ cằm phụ
Lỗ cằm phụ
n (%)
Phải Trái Chung
p
Không Có Không Có Không Có
Nam
n =250
1 lỗ 115
(92)
9 (7,2) 112
(89,6)
12 (9,6) 227
(90,8)
21 (8,4)
0,1
2 lỗ 1 (0,8) 1 (0,8) 2 (0,8)
Nữ
(n= 440)
1 lỗ 203
(92,3)
15 (6,8) 201
(91,3)
18 (8,2) 404
(91,8)
33 (7,5)
2 lỗ 2 (0,9) 1 (0,5) 3 (0,7)
p 0,08
Kiểm định chính xác Fisher
59/690 trường hợp có lỗ cằm phụ. Trong đó 5/59 trường hợp có
nhiều hơn một lỗ cằm phụ.
Bảng 3. 29: Tỉ lệ xuất hiện vòng ngoặt trước
Vòng ngoặt
trước
Phải Trái Chung
p
Không Có Không Có Không Có
Nam
(n= 250)
18
(14,4%)
107
(85,6%)
28
(22,4%)
97
(77,6%)
46
(18,4%)
204
(81,6%)
0,07
Nữ
(n= 440)
35
(15,9%)
185
(84,1%)
40
(18,2%)
180
(81,8%)
75
(17%)
365
(83%)
Chung
53
(15,36)
292
(84,