Tóm tắt Luận án Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ về tiêm ngừa viêm gan siêu vi B và tỷ lệ trẻ có kháng thể sau tiêm ngừa

Nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) là một vấn đề sức khỏe trên toàn thế giới. Năm 2002 có khoảng 600 ngàn người, đến năm 2015 có 887.000 người tử vong liên quan đến HBV. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo tất cả các quốc gia cần thực hiện chương trình tiêm ngừa vắc-xin viêm gan B (VGSVB) để làm giảm tỷ lệ nhiễm HBV. Các nghiên cứu cho thấy đáp ứng miễn dịch giảm theo thời gian và còn tồn tại nhiều kiến thức không đúng về bệnh và tiêm ngừa viêm gan B. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ về tiêm ngừa viêm gan siêu vi B và tỷ lệ trẻ có kháng thể sau tiêm ngừa”, với 4 mục tiêu: 1. Xây dựng và đánh giá bộ công cụ đo lường kiến thức, thái độ và thực hành về viêm gan siêu vi B của các bà mẹ có con 12 tháng đến 24 tháng tại các trạm y tế Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Xác định tỷ lệ bà mẹ có con 12 tháng đến 24 tháng tại Thành phố Hồ Chí Minh có kiến thức đúng, thái độ đúng và thực hành đúng về tiêm ngừa viêm gan siêu vi B. 3. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành đúng về tiêm ngừa viêm gan siêu vi B và với đặc điểm dân số của bà mẹ. 4. Xác định tỷ lệ trẻ 12 tháng 24 tháng có đủ kháng thể bảo vệ sau tiêm ngừa vắc-xin viêm gan siêu vi B và mối liên quan giữa đáp ứng miễn dịch với đặc điểm dân số của trẻ

pdf29 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 291 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ về tiêm ngừa viêm gan siêu vi B và tỷ lệ trẻ có kháng thể sau tiêm ngừa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH GIAO KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ VỀ TIÊM NGỪA VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ TỶ LỆ TRẺ CÓ KHÁNG THỂ SAU TIÊM NGỪA Ngành: Nhi khoa Mã số: 9720106 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại: Đại học Y dƣợc TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Vinh PGS.TS. Phạm Lê An Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, số 217 Hồng Bàng – Quận 5 – TP. Hồ Chí Minh. Vào lúc ngày.. tháng..năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh - Thư viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Huỳnh Giao (2015). “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêm chủng vắc-xin viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi”. Tạp chí y học TPHCM, 19 (1), tr.143-148. 2. Huỳnh Giao (2016). “Nhận thức sai lầm của bà mẹ về bệnh viêm gan B và vắc-xin viêm gan B”. Tạp chí Y học TPHCM, số 33(1), tr.183 - 188. 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) là một vấn đề sức khỏe trên toàn thế giới. Năm 2002 có khoảng 600 ngàn người, đến năm 2015 có 887.000 người tử vong liên quan đến HBV. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo tất cả các quốc gia cần thực hiện chương trình tiêm ngừa vắc-xin viêm gan B (VGSVB) để làm giảm tỷ lệ nhiễm HBV. Các nghiên cứu cho thấy đáp ứng miễn dịch giảm theo thời gian và còn tồn tại nhiều kiến thức không đúng về bệnh và tiêm ngừa viêm gan B. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ về tiêm ngừa viêm gan siêu vi B và tỷ lệ trẻ có kháng thể sau tiêm ngừa”, với 4 mục tiêu: 1. Xây dựng và đánh giá bộ công cụ đo lường kiến thức, thái độ và thực hành về viêm gan siêu vi B của các bà mẹ có con 12 tháng đến 24 tháng tại các trạm y tế Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Xác định tỷ lệ bà mẹ có con 12 tháng đến 24 tháng tại Thành phố Hồ Chí Minh có kiến thức đúng, thái độ đúng và thực hành đúng về tiêm ngừa viêm gan siêu vi B. 3. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành đúng về tiêm ngừa viêm gan siêu vi B và với đặc điểm dân số của bà mẹ. 4. Xác định tỷ lệ trẻ 12 tháng 24 tháng có đủ kháng thể bảo vệ sau tiêm ngừa vắc-xin viêm gan siêu vi B và mối liên quan giữa đáp ứng miễn dịch với đặc điểm dân số của trẻ. 2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam xếp vào vùng lưu hành cao HBV với khoảng 8-20% dân số đang mang mầm bệnh. Khả năng nhiễm HBV trở thành mạn tính còn tùy thuộc vào tuổi bị nhiễm, trẻ em bị nhiễm lúc sinh khả năng tiến triển thành mạn tính là 90%. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêm mũi sơ sinh các năm đều đạt thấp dưới 50% và tồn tại kiến thức của người dân không đúng về tiêm ngừa viêm gan B cao. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi về vấn đề tiêm ngừa viêm gan B ở bà mẹ là cần thiết. NHỮNG ĐÓP GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Chúng tôi đã xây dựng được bộ công cụ đo lường kiến thức, thái độ và thực hành về tiêm ngừa viêm gan B trên đối tượng bà mẹ có trẻ tiêm ngừa miễn phí trong chương trình tiêm chủng mở rộng theo mô hình Niềm tin sức khỏe có nội dung và độ tin cậy chấp nhận được. Đo lường được tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng, thái độ đúng và thực hành đúng về tiêm ngừa viêm gan B bằng bộ công cụ đo lường vừa xây dựng và xác định được các yếu tố liê quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành và các đặc điểm dân số của đối tượng nghiên cứu. Xác định được tỷ lệ trẻ từ 12 tháng đến 24 tháng có đủ kháng thể bảo vệ sau tiêm ngừa. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án có 144 trang, được bố cục thành 4 chương, gồm: Đặt vấn đề và Mục tiêu nghiên cứu (4 trang) Tổng quan tài liệu (44 trang), Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (21 trang), Kết quả nghiên cứu (41 trang), Bàn luận (31 trang), Kết luận và kiến nghị (3 trang). Luận án có 33 bảng, 3 biểu đồ, 2 sơ đồ, 160 tài liệu tham khảo: 35 tài liệu tiếng Việt, 125 tài liệu tiếng Anh và 7 phụ lục. 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Sự nguy hiểm của bệnh viêm gan siêu vi B Khả năng nhiễm vi rút viêm gan B trở thành mạn tính phụ thuộc vào độ tuổi bị nhiễm. Khoảng 80-90% trẻ sơ sinh bị nhiễm sẽ tiến triển mạn tính. Khoảng 15-25% người lớn bị nhiễm HBV mạn tính trong thời thơ ấu tử vong vì ung thư gan hoặc xơ gan. Thuốc chủng ngừa VGSVB giữ vai trò chính trong công tác phòng bệnh. 1.2. Lịch tiêm chủng vắc-xin viêm gan siêu vi B Theo WHO, liều đầu vắc- xin viêm gan B được cho càng sớm càng tốt (<24 giờ) sau sinh, nên cho thêm 2 hoặc 3 liều với khoảng cách thời gian giữa các liều ít nhất 4 tuần. Các lịch bao gồm: lúc sinh, 1 tháng và 6 tháng; 2, 4, và 6 tháng; 6, 10 và 14 tuần tuổi. Những trẻ sinh non, nếu cân nặng lúc sinh <2000gam thì liều sơ sinh không được tính vào lịch tiêm chủng lần đầu và 3 liều bổ sung nên cho cùng với lịch của chương trình tiêm chủng quốc gia. 1.3. Công cụ đo lƣờng kiến thức, thái độ, thực hành về tiêm ngừa viêm gan siêu vi B  Giá trị nội dung bộ câu hỏi kiến thức, thái độ, thực hành phỏng vấn Bộ câu hỏi khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành để phỏng vấn có giá trị nội dung khi đo lường đúng kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành của người được phỏng vấn. Do đó, cần xây dựng các câu hỏi dựa trên những từ khóa và đề mục về viêm gan siêu vi B mà sử dụng ngôn ngữ hàng ngày của đối tượng được phỏng vấn, để họ trả lời chính xác. Các từ khóa và đề mục này được thu thập từ nghiên cứu định tính trên nhóm đối tượng cần khảo sát. Bên cạnh đó, để đảm bảo nội dung đầy đủ, bộ câu hỏi khảo sát cần xây dựng dựa trên khung lý thuyết.  Mô hình Niềm tin sức khỏe (HBM) 4  Độ tin cậy bộ câu hỏi kiến thức, thái độ và thực hành phỏng vấn Độ tin cậy được định nghĩa như độ mạnh của mối liên quan giữa điểm số trả lời được khảo sát với điểm số thật sự, để chỉ tính nhất quán nội bộ (hay khả năng lặp lại của các kết quả) của bộ câu hỏi khảo sát kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành được đánh giá qua việc xác định hệ số Cronbach’s alpha. Các mức giá trị của Alpha: tối đa là 1,000; Lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; Từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được; Từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu. 1.4. Nghiên cứu khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành tiêm ngừa viêm gan B theo mô hình Niềm tin sức khỏe trên Thế giới Nghiên cứu định tính: chúng tôi tìm thấy một nghiên cứu của Maxwell A về can thiệp phù hợp văn hóa để nâng cao sức khỏe về viêm gan B dựa theo mô hình Niềm tin sức khỏe, kết quả nhận thấy truyền thông đại chúng phù hợp với cộng đồng người Việt. Nghiên cứu định lƣợng: dựa theo mô hình Niềm tin sức khỏe 5 (HBM), đa số các nghiêu cứu về thái độ, nghiên cứu kiến thức các tác giả không dựa vào HBM. - Thái độ về khả năng mắc bệnh: có tỷ lệ thấp hơn ở những bà mẹ trì hoãn hay từ chối so với bà mẹ chấp nhận tiêm ngừa cho trẻ. - Thái độ về sự nghiêm trọng của bệnh: tỷ lệ cao từ 53,4% đến 95% bà mẹ cho rằng HBV là bệnh nguy hiểm - Thái độ về lợi ích tiêm chủng: có 70,1% - 82% bà mẹ nghĩ rằng “tiêm ngừa phòng được bệnh”, 68% cho rằng tiêm ngừa, không lây bệnh cho người khác. - Rào cản tiêm ngừa: gây đau, sợ kim tiêm, không thuận lợi cho trẻ đi tiêm, tác dụng phụ, không có thời gian, không biết nơi xét nghiệm. - Tín hiệu hành động bao gồm: điều dưỡng, bác sĩ khuyên tiêm ngừa, con của bạn bè/hàng xóm đều tiêm, gia đình có người mang HBV, tham gia hội thảo về HBV. 1.6. Nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành tiêm ngừa viêm gan B theo mô hình Niềm tin sức khỏe tại Việt Nam Chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu định tính về vấn đề này, nghiên cứu định lượng về kiến thức, thái độ và thực hành viêm gan B tại Việt Nam với tất cả bộ câu hỏi khảo sát đều do tác giả tự thiết kế, không dựa trên nền tảng mô hình lý thuyết nào và không đánh giá độ tin cậy của bộ công cụ đo lường. CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu kết hợp bao gồm định tính và định lượng với thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2017 6 Địa điểm nghiên cứu: - Mục tiêu 1: các trạm y tế tại Quận 2, TPHCM - Mục tiêu 2, 3 và 4: các trạm y tế quận/ huyện tại TP.HCM. 2.3. Đối tƣợng nghiên cứu Dân số chọn mẫu - Mục tiêu 1: Những bà mẹ (người chăm sóc) trẻ từ 12 tháng đến 24 tháng tiêm ngừa tại các trạm y tế tại Quận 2 trong thời gian nghiên cứu. - Mục tiêu 2 và 3: Những bà mẹ (người chăm sóc) trẻ từ 12 tháng đến 24 tháng tiêm ngừa tại các trạm y tế quận/huyện của TPHCM trong thời gian nghiên cứu. - Mục tiêu 4: Trẻ từ 12 tháng đến 24 tháng đã tiêm ngừa viêm gan B đầy đủ và đúng lịch, con của bà mẹ ở mục tiêu 2 và 3. 2.4. Cỡ mẫu - Mục tiêu 1: với cỡ mẫu bằng cách phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm bà mẹ cho đến khi bão hòa thông tin. - Mục tiêu 2 và 3: Chúng tôi áp dụng công thức tính cỡ mẫu để ước lượng một tỷ lệ trong quần thể. Vì chưa có nghiên cứu đánh giá KAP của bà mẹ về tiêm ngừa viêm gan B dựa theo mô hình Niềm tin sức khỏe tại Việt Nam, nên nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy giá trị p để tham chiếu. Nghiên cứu đã chọn p=50% để có cỡ mẫu lớn nhất. Với d=0,05 và Z =1,96, cỡ mẫu tính theo công thức là n = 384 bà mẹ. Vì mẫu nghiên cứu thực hiện trong cộng đồng nên chúng tôi chọn hệ số thiết kế là C=2. Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu là n = 768 bà mẹ. 7 - Mục tiêu 4: chọn p = 76,7% (tỷ lệ trẻ có đủ kháng thể sau khi hoàn tất lịch tiêm ngừa viêm gan B) và d= 0,06. Như vậy, cỡ mẫu cần thiết cho mục tiêu 4 là n = 191 trẻ. 2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu 2.5.1. Kỹ thuật chọn mẫu - Mục tiêu 1: Chọn tất cả các bà mẹ (người chăm sóc) đến tiêm ngừa tại các trạm y tế tại Quận 2. - Mục tiêu 2 và 3: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn nhiều bậc, chọn ngẫu nhiên 8 trong số 24 quận/huyện TPHCM, chọn ngẫu nhiên 2 trạm y tế phường, xã, thị trấn trong mỗi quận/huyện. Chọn mẫu thuận tiện 48 bà mẹ có trẻ 12 tháng đến 24 tháng đưa trẻ đến tiêm ngừa tại trạm. - Mục tiêu 4: Chọn toàn bộ 191 trẻ đã tiêm ngừa đầy đủ và đúng lịch, con của các bà mẹ tại các quận/ huyện của mục tiêu 2 đồng ý tham gia, để xét nghiệm anti-HBs, HBsAg. 2.6. Thu thập dữ kiện 2.6.1. Phƣơng pháp thu thập dữ kiện  Giai đoạn I (mục tiêu 1): Xây dựng và đánh giá công cụ đo lƣờng kiến thức, thái độ và thực hành về tiêm ngừa VGSVB Nghiên cứu định tính bao gồm thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu bằng bộ câu hỏi bán cấu trúc dựa vào mô hình niềm tin sức khỏe.  Giai đoạn II (mục tiêu 1 - 4): Nghiên cứu định lƣợng để khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành đúng về tiêm ngừa viêm gan B và tỷ lệ trẻ có đủ kháng thể sau tiêm ngừa: Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ và lấy máu xét nghiệm trẻ. 8 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ các bƣớc tiến hành nghiên cứu Mục tiêu 3 6/2017 G IA I Đ O Ạ N I G IA I Đ O Ạ N I I Thảo luận nhóm Phỏng vấn sâu Mô hình niềm tin sức khỏe Hình thành bộ câu hỏi nháp I Nghiên cứu thử Ý kiến chuyên gia Phỏng vấn kiến thức, thái độ, thực hành Hình thành bộ câu hỏi khảo sát Thu thập dữ liệu bộ câu hỏi KAP (N=768) Xác định mối liên quan giữa KAP với đặc điểm dân số bà mẹ (N=768) Xác định độ tin cậy của bộ câu hỏi bằng chỉ số cronbach’s alpha Tiêm ngừa đầy đủ Tiêm ngừa đúng lịch Anti – HBs, HBsAg Tỷ lệ có kháng thể bảo vệ (n=191) Liên quan đáp ứng miễn dịch với đặc tính trẻ Mục tiêu 2 Mục tiêu 4 Mục tiêu 1 8/2014 10/2015 2/2016 1/2017 9 2.6.2. Liệt kê và định nghĩa biến số: có 5 nhóm biến số Kiến thức: gồm 15 biến đơn , câu hỏi có thể có một chọn lựa đúng hay nhiều lựa chọn, đúng được tính 1 điểm; không đúng 0 điểm. Thái độ: gồm 13 biến đơn. Thái độ đúng: nếu trả lời “rất đồng ý” hoặc “đồng ý”, đúng được tính 1 điểm, không đúng được 0 điểm. Thực hành: gồm 2 biến đơn, đúng khi trẻ tiêm ngừa đầy đủ 4 mũi VGSVB và đúng lịch. Rào cản thực hành gồm 3 biến đơn.  Bà mẹ có kiến thức đúng, thái độ đúng khi đạt ≥ 50% tổng điểm các biến khảo sát kiến thức, thái độ. Thực hành đúng khi tiêm đủ liều và đúng thời điểm. Rào cản khi có ít nhất 1 trong 3 biến số rào cản. Biến số về đáp ứng miễn dịch gồm 3 biến đơn: đủ kháng thể bảo vệ (anti- HBs ≥ 10 mUI/mL), mức kháng thể và HBsAg. Đặc điểm dân số: phần thông tin của trẻ gồm 10 biến đơn và thông tin bà mẹ gồm 14 biến đơn. 2.6.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu Mục tiêu 1: Sử dụng phần mềm NVIVO 10 để tìm các từ khóa Mục tiêu 2 - 4: phân tích bằng phần mềm Stata 13. 2.7. Vấn đề y đức: Đề cương được xét duyệt qua Hội đồng Y đức của ĐH Y Dược TP.HCM. Nghiên cứu được thực hiện đúng theo các qui định về đạo đức khi tiến hành nghiên cứu y sinh. CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ 2.1. Xây dựng và đánh giá công cụ đo lƣờng kiến thức, thái độ, thực hành về tiêm ngừa viêm gan B  Thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu: kết quả phỏng vấn sâu 20 bà mẹ và 10 thảo luận nhóm bà mẹ (70 người). 10 Tiến hành giải băng, tìm từ khóa và bộ câu hỏi nháp I gồm 37 câu có 5 đề mục chính như trong mô hình Niềm tin sức khỏe. Bảng 3.1. Kết quả thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu (n1= 70) Câu hỏi Từ khóa thu đƣợc Nguy cơ mắc bệnh và đường lây Ai dễ bị mắc bệnh VGSVB? Người lớn nhậu nhiều Hút thuốc, uống rượu Trẻ em sức đề kháng yếu. Người lao động dọn vệ sinh. Cho biết đường lây truyền Ăn uống, hô hấp, tắm giặt chung. Di truyền Không biết lây truyền lúc sinh Nguyên nhân bệnh? Vi trùng, ký sinh trùng, vi rút Sự trầm trọng của bệnh Bệnh nguy hiểm như thế nào? Không nguy hiểm, bị bệnh vẫn đi làm bình thường. VGSVB sẽ chuyển thành VGC, gây xơ gan. Biểu hiện bệnh như thế nào? Vàng da, phù, bụng to. Không biểu hiện gì Hậu quả bệnh là gì? Gây xơ gan, ung thư gan , tử vong, chuyển thành VGC, viêm gan mạn tính. Điều trị bệnh như thế nào? Thuốc nam, điều trị khỏi nếu phát hiện sớm Không có thuốc điều trị Lợi ích tiêm ngừa Cách phòng bệnh cho trẻ Tiêm ngừa Rửa tay sạch sẽ trước ăn 11 Không ăn chung với người bệnh. Không tắm giặt chung người bệnh Không dùng chung bàn chải người bệnh Không bắt tay người bệnh Tập thể dục Làm gì để phát hiện bệnh Khám bệnh Xét nghiệm Rào cản Khó khăn hoặc lý do không thể đi tiêm ngừa? Trẻ mắc bệnh Không biết nơi tiêm ngừa Tai biến sau tiêm? Sốc, tím tái, co giật, sốt, đau Lý do chọn nơi tiêm ngừa? Nhà xa không quan trọng. Tín hiệu hành động Nghe tiêm ngừa từ đâu? Internet, sách báo, hàng xóm, nhân viên y tế ở trạm, cộng tác viên y tế, loa phóng thanh trước ngày tiêm chủng sổ sức khỏe, tờ rơi của bệnh viện, trang web bệnh viện, tổng đài 1080. Lịch tiêm ngừa như thế nào? Mới sinh, 2, 3 và 4 tháng Mới sinh, 2, 4 và 6 tháng Lúc 2, 3 và 4 tháng 12  Bộ câu hỏi nháp II: chúng tôi gởi bộ câu hỏi nháp I đến các nhân viên y tế chuyên về tiêm chủng tại trạm y tế và Trung tâm y tế dự phòng góp ý. Tất cả họ đều đồng thuận về vấn đề nghiên cứu. chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử 30 bà mẹ (người chăm sóc trẻ) đến tiêm ngừa tại trạm y tế. Kết quả cho thấy bộ câu hỏi khảo sát của chúng tôi đã rõ ràng, không cần điều chỉnh thêm.  Thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn: sử dụng bộ câu hỏi nháp II để phỏng vấn 768 bà mẹ, sau khi nhập liệu và xử lý số liệu, chúng tôi loại lần lượt các nội dung không tương quan với toàn thang đo. Kết quả loại 3 câu kiến thức là câu 7, 14, 15 và 3 câu thái độ 27, 28, 32. Bộ câu hỏi về kiến thức, thái độ, rào cản thực hành về tiêm ngừa viêm gan B còn lại 31 câu với Cronbach’s alpha là 0,72 cũng bao gồm 5 đề mục như trong mô hình Niềm tin sức khỏe.  Đánh giá thực hành: dựa vào sổ tiêm ngừa: trẻ tiêm đúng lịch (0, 2, 3, 4 tháng) và đủ 4 mũi, dựa vào lịch tiêm trong TCMR. 3.1. Kiến thức, thái độ, thực hành đúng về tiêm ngừa VGSVB 3.1.1. Đặc điểm dân số của đối tƣợng nghiên cứu Đặc điểm dân số của trẻ: trong tỷ lệ nam 51,7% và nữ 48,3%. Tuổi trung bình 16,8 tháng, đa số 89,7% trẻ sinh đủ tháng và có cân nặng lúc sinh trung bình chiếm 89,4%. Tình trạng dinh dưỡng có nhẹ cân chiếm 2,5%, thấp còi 8,2%, gầy còm 5,7% và thừa cân béo phì 5,5%. Tỷ lệ trẻ bú mẹ trong 1 giờ đầu sau sinh 62,8% và bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu 9%. Ăn dặm đúng thời điểm lúc 6 tháng. Đặc điểm dân số của bà mẹ: tuổi trung bình 30,7 tuổi, mẹ là người đưa trẻ đi tiêm ngừa chiếm 79,9%. Tỷ lệ sinh sống ở nội thành chiếm 73,7%. Nghề nghiệp nội trợ chiếm tỷ lệ cao nhất 34,5%, kế đến là công nhân 31,5%. Trình độ học vấn cấp 3 chiếm đa số 55%. Hộ nghèo - cận nghèo chỉ chiếm 4,9%. Đa số gia đình có một hoặc hai 13 con chiếm 48,9% và 41,5%. Có 18% có bạn bè hay gia đình bệnh VGSVB và 11,7% đã từng tham gia giáo dục sức khỏe về bệnh VGSVB. Đa số đồng ý cho trẻ xét nghiệm VGSVB 67,6%. Nghe thông tin tiêm ngừa từ tivi chiếm cao nhất 48%; sách báo, internet chiếm 39%; từ nhân viên y tế thấp chiếm 26,7%. 3.1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành đúng về tiêm ngừa VGSVB 3.1.2.1. Kiến thức đúng của bà mẹ về VGSVB Bảng 3.4. Kiến thức đúng của bà mẹ về VGSVB (n=768) Tần số (%) Nguyên nhân gây bệnh VGSVB 334 (43,5) Những người có thể mắc bệnh VGSVB 505 (66) Con Anh/chị có thể mắc bệnh VGSVB 369 (48,1) Trẻ khỏe mạnh có thể bệnh VGSVB 419 (54,5) Đường lây bệnh VGSVB 538 (70,1) Bệnh VGSVB nguy hiểm 479 (62,4) VGSVB mạn tính không triệu chứng 328 (42,8) Cách phòng ngừa cho trẻ 685 (89,2) Tiêm ngừa phòng bệnh VGSVB 656 (85,4) Sau tiêm ngừa, không bị lây bệnh 495 (64,5) Sau tiêm ngừa, cần xét nghiệm kiểm tra 450 (58,7) Xét nghiệm máu phát hiện bệnh sớm 552 (72) Nơi có tiêm ngừa VGSVB 725 (94,4) Lịch tiêm ngừa đầy đủ bệnh VGSVB 118 (15,5) Lịch tiêm ngừa VGSVB tại trạm y tế 118 (15,5) Kiến thức chung đúng 534 (69,5) Điểm trung bình kiến thức (TB ± ĐLC) 8,8 ± 2,9 (0-15) 14 Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy có 69,5% đối tượng có kiến thức chung đúng về VGSVB và điểm trung bình là 8,8 ±2,9. 3.1.2.2. Thái độ đúng của bà mẹ về tiêm ngừa VGSVB Bảng 3.5. Thái độ đúng đối với tiêm ngừa (n=768) Thái độ Tần số (%) Con họ có thể mắc bệnh 389 (50,7) Mắc bệnh nếu không tiêm ngừa 602 (78,4) VGSVB là 1 bệnh nguy hiểm 726 (94,5) Bệnh nặng nếu bị lây nhiễm 638 (83,1) Sợ con mình bị bệnh VGSVB 672 (87,5) Tiêm ngừa phòng bệnhVG B 728 (94,8) Sau tiêm ngừa, không lây bệnh 568 (73,9) Xét nghiệm phát hiện bệnh sớm 696 (90,6) Tiêm ngừa gây đau tại chổ tiêm 633 (82,4) Thời gian thuận tiện 621 (80,7) Địa điểm thuận tiện 637 (82,9) Cần tiêm đủ 4 mũi VGSVB 476 (62) Cần tiêm đúng lịch 691 (90) Thái độ chung 358 (46,6) Điểm trung bình thái độ (TB ± ĐLC) 49,7 ± 4,8 (35 – 65) Thái độ đúng của bà mẹ về tiêm ngừa VGSVB chỉ đạt mức trung bình 46,6%. Điểm trung bình 49,7 ± 4,8. 3.1.2.3. Thực hành đúng của bà mẹ về tiêm ngừa VGSVB Bảng 3.6. Thực hành của bà mẹ về tiêm ngừa viêm gan B (n=768) Tần sô (%) Rào cản thực hành (≥ 1 rào cản) 308 (46,2) Chứng kiến tác dụng phụ nhẹ 276 (35,9) 15 Chứng kiến tác dụng phụ nặng 49 (6,4) Bị phản ứng sau tiêm 195 (29,2) Thực hành quan sát Đủ liều (4 mũi) 506 (65,9) Đúng thời điểm (0,2,3,4 tháng) 347 (45,2) Thực hành chung đúng (2/2 câu đúng) 260 (33,9) Tỷ lệ bà mẹ có rào cản tiêm ngừa chiếm 46,2%, tỷ lệ thực hành đúng chỉ đạt 33,9%. 3.2. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành về tiêm ngừa VGSVB và các đặc điểm dân số của bà mẹ  Liên quan kiến thức, thái độ và thực hành: đối tượng có kiến thức đúng thì có thái độ đúng cao gấp 1,43 lần đối tượng có kiến thức không đúng (p<0,001). Đối tượng có kiến thức đúng thì có thực hành đúng cao gấp 1,61 lần những đối tượng có kiến thức không đúng (p<0,05). Đối tượng có thái độ đúng thì thực hành đúng cao gấp 1,42 lần đối tượng k
Luận văn liên quan