Tóm tắt luận án Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻdưới 5 tuổi tại huyện chợmới - Tỉnh Bắc Kạn

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh phổbiến có tỷlệmắc và tử vong cao nhất ởtrẻem, đặc biệt do viêm phổi ởtrẻdưới 5 tuổi tại các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, mỗi năm sẽcó từ32 đến 40 triệu lượt trẻmắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp và từ22 đến 24 nghìn trẻtửvong do viêm phổi. Ởnhững vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa viêm phổi vẫn là nguyên nhân cao nhất trong tửvong trẻem. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp ởtrẻem hiện nay chiếm khoảng 39,7 % ởtại cộng đồng. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp nói chung chủyếu do virus, vi khuẩn, lao phổi trẻem, nấm. Ngoài ra do tác động của các yếu tố nguy cơnhưô nhiễm môi trường, nhà ởchật trội, khói bếp, khói thuốc lá, trẻ đẻthấp cân, suy dinh dưỡng, tiêu chảy, thay đổi khí hậu. Hiểu biết vềcác dấu hiệu, cách chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em của bà mẹcòn hạn chế, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, thực hiện tốt phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em sẽgiảm được tỷlệmắc bệnh và tửvong ởtrẻ, đặc biệt là trẻdưới 5 tuổi từ đó sẽgiảm kinh phí chi trảvềthuốc, dịch vụy tếtại các bệnh viện, giảm sựquá tải do trẻmắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp vào điều trị tại các bệnh viện, giảm thời gian bà mẹphải nghỉviệc đểchăm sóc trẻ ốm. Vì vậy, đềtài: “Một số đặc điểm dịch tễvà hiệu quảcan thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp ởtrẻdưới 5 tuổi tại huyện ChợMới, tỉnh Bắc Kạn” nhằm 3 mục tiêu sau: 1. Mô tảmột số đặc điểm dịch tễnhiễm khuẩn hô hấp cấp ởtrẻdưới 5 tuổi tại huyện ChợMới, tỉnh Bắc Kạn. 2. Xác định một sốyếu tốliên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp . 3. Đánh giá hiệu quảmột sốbiện pháp can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại cộng đồng

pdf14 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận án Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻdưới 5 tuổi tại huyện chợmới - Tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ĐÀM THỊ TUYẾT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP ĐỐI VỚI NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế Mã số: 62.72.73.15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Thái Nguyên - năm 2010 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Y - Dược - Đại học Thái Nguyên Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thành Trung 2. GS.TS. Trương Việt Dũng Phản biện 1: .................................................................................................. .................................................................................................. Phản biện 2: .................................................................................................. .................................................................................................. Phản biện 3: .................................................................................................. .................................................................................................. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án họp tại: Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên Vào hồi …….giờ ……. ngày …… tháng …… năm 20…. Có thể tìm hiểu luận án tại: Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên Thư viện Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh phổ biến có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất ở trẻ em, đặc biệt do viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi tại các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, mỗi năm sẽ có từ 32 đến 40 triệu lượt trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp và từ 22 đến 24 nghìn trẻ tử vong do viêm phổi. Ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa viêm phổi vẫn là nguyên nhân cao nhất trong tử vong trẻ em. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em hiện nay chiếm khoảng 39,7 % ở tại cộng đồng. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp nói chung chủ yếu do virus, vi khuẩn, lao phổi trẻ em, nấm. Ngoài ra do tác động của các yếu tố nguy cơ như ô nhiễm môi trường, nhà ở chật trội, khói bếp, khói thuốc lá, trẻ đẻ thấp cân, suy dinh dưỡng, tiêu chảy, thay đổi khí hậu. Hiểu biết về các dấu hiệu, cách chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em của bà mẹ còn hạn chế, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, thực hiện tốt phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em sẽ giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi từ đó sẽ giảm kinh phí chi trả về thuốc, dịch vụ y tế tại các bệnh viện, giảm sự quá tải do trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp vào điều trị tại các bệnh viện, giảm thời gian bà mẹ phải nghỉ việc để chăm sóc trẻ ốm. Vì vậy, đề tài: “Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” nhằm 3 mục tiêu sau: 1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp . 3. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại cộng đồng. 2 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án đã xác định được tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn còn cao. Công trình nghiên cứu được thực hiện ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số. Ở đó cuộc sống của người dân còn nghèo nàn, lạc hậu, ít được tiếp cận với thông tin, nhận thức chậm, nhưng nếu được truyền thông giáo dục sức khỏe với phương pháp phù hợp như: Tuyên truyền miệng bằng tiếng dân tộc kết hợp với tranh ảnh, tờ rơi, băng hình, từ ngữ địa phương đơn giản, dễ hiểu sẽ mang lại kết quả và thu hút cộng đồng tham gia.. Biện pháp can thiệp đã huy động nguồn nhân lực tại chỗ, thu hút sự tham gia của cộng đồng, phối hợp chặt chẽ giữa trạm y tế xã, nhân viên y tế thôn bản và người dân, dễ huy động, có thể hoạt động vào mọi lúc, mọi nơi. Biện pháp can thiệp đã tác động theo chiều ngang và chiều sâu: - Chiều ngang: Truyền thông - Giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi hoặc người chăm sóc trẻ để phát hiện, phân loại, xử trí, chăm sóc, phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp cho trẻ. - Chiều sâu: Chăm sóc y tế tại nhà: Theo dõi trẻ tại hộ gia đình để phát hiện, phân loại bệnh để trẻ được chăm sóc tại nhà, khi nặng thì chuyển lên trạm y tế khám và điều trị. Giáo dục kiến thức, thái độ, thực hành cho các bà mẹ để bà mẹ có thể chuyển đổi hành vi trong phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cho trẻ. Lần đầu áp dụng thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- Vaxom) để dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp cho trẻ tại cộng đồng miền núi, vùng cao và dân tộc thiểu số. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 107 trang, 45 bảng, 8 biểu đồ, 2 hình, 3 sơ đồ và 147 tài liệu tham khảo trong đó có 76 tài liệu tiếng Việt và 71 tài liệu tiếng Anh. Phần đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 18 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 19 trang, kết quả nghiên cứu 37 trang, bàn luận 28 trang, kết luận và khuyến nghị 3 trang. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp Hiện nay tại các nước đang phát triển, các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp vẫn là nguyên nhân mắc bệnh và tử vong hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi, chủ yếu do viêm phổi, theo số liệu của Tổ chức y tế Thế giới (TCYTTG), mỗi trẻ em trung bình trong 1 năm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) từ 4-9 lần. Ước tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lượt trẻ mắc NKHHC chiếm 19-20 % số tử vong dưới 5 tuổi trên toàn cầu. Theo nghiên cứu của Ruan I. (2005), ước lượng tỷ lệ viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi trên phạm vi toàn cầu cho thấy: Tỷ lệ mới mắc các đợt viêm phổi ở các nước đang phát triển là 0,29 đợt/năm/trẻ. Ở các nước phát triển khoảng 0.026 đợt/năm/trẻ và trên 95 % các đợt viêm phổi ở trẻ em trên thế giới xảy ra ở các nước đang phát triển. Năm 2003, Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Hữu Kỳ đã tiến hành nghiên cứu tình hình và một số yếu tố nguy cơ chủ yếu đến NKHHC trẻ em dưới 5 tuổi tại Thủy Dương - Hương Thủy- Thừa Thiên Huế cho thấy, tỷ lệ mắc NKHHC tại cộng đồng ở đây còn cao (39,7 %). Năm 2007, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi trung ương - Dự án NKHHC trẻ em đã tổ chức hội thảo “Triển khai kế hoạch hoạt động dự án NKHHC trẻ em các tỉnh trọng điểm năm 2007 và giai đoạn 2007 – 2010” cho thấy tình hình mắc NKHHC trong những năm qua của các tỉnh miền núi là cao nhất sau đó đến miền Trung và Đồng bằng. 1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp 1.2.1. Căn nguyên gây bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp Virus là nguyên nhân phổ biến nhất gây NKHH dưới cấp ở trẻ em và là nguyên nhân hàng đầu của trẻ vào viện và tử vong. Các loại virus thường gặp là: Virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cúm, á cúm 4 và Adenovirus trong đó virus RSV là tác nhân gây bệnh quan trọng nhất đối với NKHH dưới cấp. Ở các nước đang phất triển, vi khuẩn đóng một vai trò quan trọng trong việc gây mắc NKHHC, các vi khuẩn chủ yếu là phế cầu và H. influenzae. 1.2.2. Yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp Có nhiều yếu tố nguy cơ gây NKHHC ở trẻ em đó là: Môi trường tự nhiên - xã hội, hệ thống y tế, kiến thức; thái độ; thực hành (KAP) của bà mẹ và yếu tố sinh học. Nhưng ở khu vực miền núi còn ít nghiên cứu đề cập đến, đây cũng là vấn đề mà chúng tôi cần suy nghĩ. 1.3. Một số giải pháp can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp được thực hiện trên thế giới và Việt Nam - Nhóm tác động vào kiến thức, thái độ, thực hành của các bà mẹ hoặc người chăm sóc trẻ - Nhóm tác động vào hệ thống y tế chăm sóc trẻ - Nhóm tác động vào môi trường tự nhiên - xã hội - Nhóm yếu tố sinh học. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Trẻ dưới 5 tuổi (từ 60 tháng tuổi trở xuống) - Bà mẹ có con dưới 5 tuổi hoặc người chăm sóc trẻ. - Lãnh đạo cộng đồng: Lãnh đạo xã, trưởng phòng Y tế - Cán bộ Y tế xã và nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu : Huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 2.2.2. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 1 năm 2009 5 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả: Tiến hành theo phương pháp điều tra cắt ngang để mô tả thực trạng NKHHC đồng thời phân tích để xác định một số yếu tố có liên quan đến NKHH dưới cấp. - Nghiên cứu can thiệp: Thiết kế can thiệp trước sau có nhóm chứng 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu * Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả: Tính theo công thức sau: ( )2 2.1 2 ( . )p qn Z pα ε= − n = 1038 trẻ Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt trong nghiên cứu mô tả là 1038 trẻ. Thực tế chúng tôi điều tra được 1152 trẻ. * Cỡ mẫu can thiệp: Được tính theo công thức sau ( ) ( ) ( ) ( ) 1 1 2 22 , 2 1 2 1 1p p p p n Z P P − + −= −α β Thay số vào ta có: Cỡ mẫu can thiệp cho bà mẹ: n = 554 bà mẹ. Cỡ mẫu can thiệp cho trẻ: n= 455 trẻ Như vậy để đảm bảo đạo đức trong nghiên cứu, chúng tôi sẽ tiến hành can thiệp toàn bộ các bà mẹ có con dưới 5 tuổi và số trẻ dưới 5 tuổi ở 4 xã can thiệp. 2.3.3. Chỉ số nghiên cứu ? Chỉ số về thực trạng NKHHC trẻ em dưới 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu trước can thiệp: khám lâm sàng ? Chỉ số về mối liên quan giữa các mức độ kiến thức, thực hành của bà mẹ với NKHH dưới cấp: Phỏng vấn và quan sát thực hành của bà mẹ ? Chỉ số về các yếu tố liên quan đến NKHH dưới cấp: Phỏng vấn và quan sát điều kiện vệ sinh nhà ở. 6 ? Phân loại các yếu tố liên quan theo mô hình hồi quy logistic. ? Chỉ số hiệu quả can thiệp trong nghiên cứu. ? Chỉ số đầu ra: Tỷ lệ các bà mẹ có thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) sau can thiệp ? Chỉ số tác động: * Chỉ số theo dõi dọc tại cộng đồng: - Mật độ mới mắc theo năm, đợt mắc NKHHC theo mùa. - Tỷ lệ mắc NKHHC sau khi dùng thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- Vaxom) - Tỷ lệ sử dụng kháng sinh sau khi dùng Broncho- Vaxom * Chỉ số đánh giá sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm chứng: Tỷ lệ NKHHC sau can thiệp (so sánh với tỷ lệ trước can thiệp) ? Chỉ số hiệu quả can thiệp trong nghiên cứu định tính để đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng: Phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm: Lãnh đạo cộng đồng, bà mẹ, NVYTTB, CBYT xã để đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng đối với giải pháp can thiệp: Hiệu quả về sức khỏe, hiệu quả về kinh tế và xã hội. 2.4. Nội dung can thiệp Chuẩn bị cộng đồng, triển khai TT- GDSK tại cộng đồng, theo dõi dọc tình hình mắc NKHHC của trẻ tại cộng đồng, can thiệp dự phòng bằng uống thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- Vaxom), đánh giá sau can thiệp. 2.5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được nhập bằng Epidata và sử lý bằng SPSS16.0, EPI- INFO, EXCEL với các thuật toán thống kê y học. 7 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.2. Một số đặc điểm dịch tễ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu - Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ trước thời điểm can thiệp là 43,9 %, nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) trên cấp (36,1 % ), NKHH dưới cấp (7,8 %). Nhóm trẻ từ 36 – 60 tháng có tỷ lệ mắc NHHH trên cấp cao nhất (41,0 %), cao hơn nhóm trẻ từ 2 - < 12 tháng (27,1 %), với p< 0,01. Nhóm trẻ từ 2 - < 12 tháng có tỷ lệ mắc NKHH dưới cấp cao nhất (11,0 %) cao hơn nhóm trẻ 36- 60 tháng (4,7 %), với p <0,01. - Tỷ lệ NKHH dưới cấp ở trẻ dân tộc H’Mông là cao nhất (26,3 %) sau đó đến trẻ dân tộc Dao (9,9 %), Nùng (9,6 %), Tày (7,0 %) và Kinh là thấp nhất (6,7 %). Sự khác biệt về tỷ lệ bệnh giữa trẻ H’Mông với trẻ Tày và Kinh có ý nghĩa thống kê. Với p < 0,01 (bảng 3.6) 3.3.2. Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp - Loại nhà tạm, tình trạng nhà ẩm thấp, trống trải, bếp đun trong nhà, chuồng gia súc gần nhà, hút thuốc lá trong nhà là những yếu tố có liên quan đến NKHH dưới cấp của trẻ. Nhóm trẻ sống trong điều kiện vệ sinh nhà ở kém như trên, có nguy cơ mắc NKHH dưới cấp gấp từ 2,28 lần đến 3,44 lần, với p< 0,05 (bảng 3.12) - Thời gian cai sữa của trẻ có liên quan chặt chẽ với tình hình mắc NKHH dưới cấp. Nhóm trẻ cai sữa sớm (<12 tháng) có nguy cơ mắc NKHH dưới cấp cao gấp 7,82 lần nhóm trẻ cai sữa (>18 tháng), với p<0,01. Tình trạng tiêm chủng cũng có liên quan chặt chẽ với tình hình NKHH dưới cấp của trẻ. Trẻ được tiêm chủng không đầy đủ hoặc đủ nhưng không đúng lịch có nguy cơ mắc NKHH dưới cấp cao gấp 8,24 lần so với trẻ được tiêm phòng đủ và đúng lịch, với p < 0,01 (bảng 3.13). - Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ có liên quan chặt chẽ đến NKHH dưới cấp. Nhóm trẻ là con của bà mẹ có kiến thức kém thì có 8 nguy cơ mắc NKHH dưới cao gấp 3,69 lần so với nhóm trẻ con của bà mẹ có kiến thức trung bình, khá và tốt với p < 0,01 (bảng 3.14) - Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ có liên quan chặt chẽ đến NKHH dưới cấp của trẻ. Nhóm trẻ là con của bà mẹ có thực hành kém thì có nguy cơ mắc NKHH dưới cấp cao gấp 5,18 lần nhóm trẻ là con của bà mẹ có thực hành trung bình và khá tốt, với p < 0,01 ( bảng 3.15). Bảng 3.16. Đánh giá các yếu tố liên quan theo mô hình hồi quy logistic Các yếu tố liên quan đưa vào mô hình hồi quy OR thô (CI95 %) OR hiệu chỉnh (CI 95 %) p (hiệu chỉnh) Tiêm chủng không đủ, hoặc đủ không đúng lịch 8,24 {4,34-15,66} 10,8 {3,96-29,85} <0,01 Cai sữa sớm dưới 12 tháng 7,82 {3,06-17,97} 4,39 {1,82-10,56} <0,01 Thực hành chăm sóc trẻ kém 5,18 {2,06-13,01} 4,61 {1,82-11,67} < 0,01 Kiến thức chăm sóc trẻ kém 3,69 {1,58-8,65} 3,38 {1,43-7,9} < 0,01 Loại nhà (tạm) 3,44 {1,03-11,42} 1,47 {0,83-2,62} > 0,05 Tình trạng nhà ẩm thấp 3,08 {1,94-4,89} 1,85 {1,2-3,41} < 0,05 Chuồng gia xúc gần nhà 2,51 {1,46-4,32} 2,0 {1,14-3,52} < 0,05 Học vấn mẹ từ tiểu học trở xuống 2,46 {1,07-5,70} 1,43 {0,89-2,29} > 0,05 Hút thuốc lá 2,43 {1,34-4,40} 3,29 {1,52-7,13} < 0,01 Bếp đun trong nhà 2,28 {1,46-3,57} 1,75 {1.01-3,03} < 0,05 Kết quả bảng 3.16 cho thấy: Yếu tố liên quan hàng đầu là tiêm chủng của trẻ (OR hiệu chỉnh = 10,80), thứ hai là thực hành chăm sóc trẻ (OR hiệu chỉnh = 4,61), thứ ba là thời gian cai sữa trẻ (OR hiệu chỉnh= 4,39), tiếp theo là kiến thức mẹ (OR hiệu chỉnh = 3,38), gia đình có người hút thuốc lá, thuốc lào, chuồng gia súc gần nhà, tình trạng nhà ẩm thấp, đun bếp trong nhà. Học vấn của mẹ và loại nhà là yếu tố nhiễu. 9 3. 4. Hiệu quả can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ 3.4.2. Hiệu quả của biện pháp can thiệp 3.4.2.1. Kết quả đầu ra của can thiệp Kết quả của can thiệp đối với thay đổi kiến thức, thực hành của bà mẹ: * Tác động của can thiệp đối với thay đổi kiến thức của bà mẹ: Bảng 3.23. Hiệu quả của can thiệp đến thay đổi kiến thức của các bà mẹ Nhóm can thiệp Nhóm chứng Trước can thiệp (1) (n=593) Sau can thiệp (2) (n=627) Điều tra lần đầu (3) (n=456) Điều tra lần cuối (4) (n=450) Địa điểm Mức điểm n % n % n % n % p CSHQ ( %) HQCT ( %) Kém 514 86,7 40 6,4 376 82,5 349 77,6 p 1&2< 0,01 p 3&4> 0,05 p 2&4< 0,01 CT: 92,61 ĐC: 5,94 86,67 Trung bình 79 13,3 356 56,8 80 17,5 99 22,0 p 1&2< 0,01 p 3&4> 0,05 p 2&4< 0,01 CT: 327,06 ĐC: 25,71 301,35 Khá, tốt 0 0 231 36,8 0 0 2 0,4 p 1&2< 0,01 p 3&4> 0,05 p 2&4< 0,01 CT: 36,8 ĐC: 0,4 36,40 Từ kết quả bảng 3.23. cho thấy: Sau 2 năm can thiệp, kiến thức về NKHHC của các bà mẹ đã được cải thiện rõ rệt: Kiến thức kém ở nhóm can thiệp giảm từ 86,7 % (TCT) xuống còn 6,4 % (SCT), 77,6 % (ĐC), HQCT đạt mức 86,67 %, với p < 0,01. Kiến thức trung bình, kiến thức khá và tốt ở nhóm can thiệp đều tăng lên so với trước can thiệp và so với nhóm chứng, HQCT cho kiến thức trung bình là 301,35 % , kiến thức khá và tốt là 36,40 %, với p < 0,01. 10 * Tác động của can thiệp đến chăm sóc trẻ tại nhà của bà mẹ Bảng 3.25. Kết quả thay đổi về sử dụng dịch vụ chữa bệnh của các bà mẹ Nhóm can thiệp Nhóm chứng Trước can thiệp (1) (n = 593) Sau can thiệp (2) (n = 627) Điều tra lần đầu (3) (n = 456) Điều tra lần cuối (4) (n= 450) Địa điểm nghiên cứu Chỉ số nghiên cứu n % n % n % n % p Ở nhà không xử trí gì 17 2,9 7 1,1 13 2,9 12 2,6 p 1 & 2 < 0,05 p 3 & 4 > 0,05 p 2 & 4 > 0,05 Tự mua thuốc về nhà chữa 87 14,7 22 3,3 49 10,7 51 11,3 p 1 & 2 < 0,01 p 3 & 4 > 0,05 p 2 & 4 < 0,01 Đến khám và chữa ở ông lang 10 1,7 1 0,2 9 2,0 8 1,8 p 1 & 2 < 0,01 p 3 & 4 > 0,05 p 2 & 4 < 0,05 Đến nhân viên y tế thôn bản 1 0,2 300 47,8 5 1,1 4 0,9 p 1 & 2 < 0,01 p3 & 4 > 0,05 p 2 & 4 < 0,01 Đến trạm y tế xã 407 68,6 532 84,8 312 68,4 316 70,2 p 1 &2 < 0,01 p 3 & 4 > 0,05 p 2 & 4 < 0,01 Cúng bái 210 35,4 101 16,1 160 35,1 163 36,2 p 1 & 2 < 0,01 p 3 & 4 > 0,05 p 2 & 4 < 0,01 Từ kết quả bảng 3.25. cho thấy: Sau can thiệp, tình hình sử dụng dịch vụ chữa bệnh cho trẻ của bà mẹ đã thay đổi rõ rệt cụ thể: Tỷ lệ bà mẹ ở nhóm can thiệp đưa con đến y tế thôn bản nhiều hơn: Từ 0,2 % (TCT) lên đến 47,8 % (SCT) và 0,9 % (ĐC). Đến trạm y tế xã cũng tăng hơn: Từ 68,6 % (TCT) lên đến 84,8 % (SCT) và 70,2 % (ĐC). Cúng bái thì giảm đi: 35,4 % (TCT) xuống còn 16,1 % (SCT) và 36,2 % (ĐC), với p<0,01. 11 Bảng 3.28. Hiệu quả của can thiệp đến thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ Nhóm can thiệp Nhóm chứng Trước can thiệp ( 3) (n=593) Sau can thiệp (4) (n=627) Điều tra lần đầu (1) (n=456) Điều tra lần cuối (2) (n=450) Thời điểm Mức độ n % n % n % n % p CSHQ ( %) HQCT ( %) Kém 482 81,3 91 14,5 350 76,8 343 76,2 p1 & 2 <0,01 p 3&4 > 0,05 p 2 & 4 <0,05 CT:82,16 ĐC: 0,78 81,38 Trung bình 73 12,3 139 22,2 71 15,6 76 16,9 p1 & 2 <0,01 p 3&4 >0,05 p 2 & 4 <0,05 CT:80,49 ĐC:8,33 72,16 Khá, Tốt 38 6,4 397 63,3 35 7,7 31 6,9 p1& 2 <0,01 p 3&4 >0,05 p 2 & 4 <0,01 CT:889,06 ĐC:10,39 878,67 Từ kết quả bảng 3.28. cho thấy: Sau 2 năm can thiệp, thực hành chăm sóc trẻ về NKHHC của các bà mẹ đã được cải thiện rõ rệt: Thực hành kém ở nhóm can thiệp giảm từ 81,3 % (TCT) xuống còn 14,5 % (SCT), 76,2 % (ĐC) với p<0,01, HQCT đạt mức 81,38 %. Thực hành ở mức trung bình, mức khá và tốt sau can thiệp đều tăng lên so với trước can thiệp và so với nhóm chứng, HQCT lần lượt là 81,38 %, 72,16 % và 878,67 % với p < 0,01. 3.4.2.2 Kết quả tác động ? Kết quả theo dõi dọc NKHHC trẻ em tại hộ gia đình của YTTB trong thời gian can thiệp tại nhóm can thiệp: Không có trẻ tử vong tại cộng đồng. 12 * Mật độ mới mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại khu vực can thiệp Bảng 3.29. Mật độ mới mắc của đợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo năm Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh Viêm phổi; Viêm phổi nặng Chỉ số nghiên cứu Năm Tổng thời gian nguy cơ (năm – người) Đợt mắc Tỷ lệ mới mắc (Năm) Tỷ lệ mới mắc/1000 năm – trẻ Đợt mắc Tỷ lệ mới mắc (Năm) Tỷ lệ mới mắc/ 1000 năm – trẻ 2007 758 4118 5,43 5430 533 0,70 700 2008 750 2635 3,51 3510 232 0,31 310 CSHQ( %) 35,36 55,71 Từ kết quả bảng 3.29 cho thấy: - Mật độ mới mắc theo đợt không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh năm 2008 (3,51 đợt/năm/trẻ, tương đương với 3510 đợt/1000 năm - trẻ) thấp hơn so với năm 2007 (5,43 đợt/năm/trẻ, tương đương với 5430/1000 năm - trẻ), CSHQ đạt mức 35,36 %. Như vậy đợt mắc năm 2008 giảm so với năm 2007 là 35,36 %. - Mật độ mới mắc theo đợt viêm phổi; viêm phổi nặng năm 2008 (0,31 đợt/năm /trẻ, tương đương với 310 đợt/1000 năm - trẻ) thấp hơn so với năm 2007 (0,70 đợt/năm/trẻ, tương đương với700/1000 năm - trẻ), CSHQ đạt mức 55,71 %. Như vậy đợt mắc năm 2008 giảm so với năm 2007 là 55,71 %. Kết quả theo dõi dọc của cán bộ y tế xã đối với uống thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- Vaxom) của trẻ NKHHC tái phát nhiều lần ở nh
Luận văn liên quan