Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa

Vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa bao gồm 6 huyện, thị: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Thị xã Sầm Sơn, Quảng Xương và Tĩnh Gia, nằm dọc theo bờ biển dài 102 km, với tổng diện tích đất tự nhiên 123.071,14 ha, trong đó nhóm đất cát ven biển chiếm 12,74% (15.681,11 ha). Cho đến nay, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về kỹ thuật canh tác lạc. Tại Thanh Hóa, các kết quả nghiên cứu về tuyển chọn giống, xác định thời vụ, mật độ, liều lượng phân bón NPK thích hợp, kỹ thuật trồng lạc che phủ nilon, bón chất giữ ẩm cho lạc trồng trên đất cát ven biển trong vụ Xuân và vụ Thu – Đông của tác giả Trần Thị Ân (2004) [2] đã và đang được phổ biến áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Tuy nhiên năng suất lạc trung bình của 5 huyện vùng ven biển trong 5 năm, từ 2011-2015 mới chỉ dừng lại ở mức trung bình 2,05 tấn/ha bằng 88,7% năng suất trung bình cả nước (2,31 tấn/ha) và bằng 50% so với tiềm năng năng suất của giống. Kết quả khảo sát điều tra tình hình sản xuất lạc ở các địa phương vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa cho thấy, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng năng suất lạc chậm được cải thiện là do những hạn chế về mặt đất đai của đất cát ven biển như nghèo hữu cơ, đất chua, nghèo các chất dinh dưỡng, khả năng giữ nước, giữ phân thấp, đất dễ bị chặt, bí khi mưa hoặc tưới. Bên cạnh đó nguồn phân hữu cơ khan hiếm và phải ưu tiên cho sản xuất lúa, nông dân mới chỉ chú trọng việc bón phân N, P, K mà chưa quan tâm đến việc bổ sung dinh dưỡng vi lượng qua lá do chi phí lao động cao. Việc bón vôi mới chỉ dừng lại ở góc độ cung cấp dinh dưỡng Ca cho cây ở thời kỳ ra hoa mà chưa chú trọng đến việc cải tạo độ chua của đất. Cùng với những hạn chế về mặt đất đai nêu trên, nguồn giống cho gieo trồng không được kiểm soát chặt chẽ và xử lý trước khi gieo là nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuất hiện các loại nấm bệnh gây hại, ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả sản xuất lạc, đặc biệt là bệnh thối đen cổ rễ, bệnh thối trắng thân và bệnh héo xanh vi khuẩn. Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất lạc, đồng thời cải thiện, nâng cao độ phì nhiêu đất đảm bảo cho sản xuất lâu bền trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay là vấn đề rất có ý nghĩa về mặt lý luận, thực tiễn và mang tính cấp thiết. Từ đó, đề tài “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa’’ được thực hiện.

pdf27 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM LÊ THỊ THANH HUYỀN NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LẠC TRÊN ĐẤT CÁT VEN BIỂN TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng Mã số: 9 62 01 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2018 Công trình đƣợc hoàn thành tại VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Công Hạnh 2. GS.TSKH. Trần Đình Long Phản biện 1: .............................................. Phản biện 2: ................................................. Phản biện 3: ................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam ngày . tháng . năm 201 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam - Thư viện trường Đại học Hồng Đức DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Lê Thị Thanh Huyền, Trần Công Hạnh, Trần Đình Long (2018), “Ảnh hưởng của vi lượng chelates (EDTA) đến năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa’’, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 8 (93)/2018, trang 81-85 2. Lê Thị Thanh Huyền, Trần Công Hạnh, Trần Đình Long (2018), “Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh 1-3-1 HC15 đến năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 17/2018, tr 43-49 3. Lê Thị Thanh Huyền, Trần Công Hạnh, Trần Đình Long (2018), “Ảnh hưởng của chất điều hòa pH đất đến năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 18/2018, tr 25-32 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa bao gồm 6 huyện, thị: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Thị xã Sầm Sơn, Quảng Xương và Tĩnh Gia, nằm dọc theo bờ biển dài 102 km, với tổng diện tích đất tự nhiên 123.071,14 ha, trong đó nhóm đất cát ven biển chiếm 12,74% (15.681,11 ha). Cho đến nay, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về kỹ thuật canh tác lạc. Tại Thanh Hóa, các kết quả nghiên cứu về tuyển chọn giống, xác định thời vụ, mật độ, liều lượng phân bón NPK thích hợp, kỹ thuật trồng lạc che phủ nilon, bón chất giữ ẩm cho lạc trồng trên đất cát ven biển trong vụ Xuân và vụ Thu – Đông của tác giả Trần Thị Ân (2004) [2] đã và đang được phổ biến áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Tuy nhiên năng suất lạc trung bình của 5 huyện vùng ven biển trong 5 năm, từ 2011-2015 mới chỉ dừng lại ở mức trung bình 2,05 tấn/ha bằng 88,7% năng suất trung bình cả nước (2,31 tấn/ha) và bằng 50% so với tiềm năng năng suất của giống. Kết quả khảo sát điều tra tình hình sản xuất lạc ở các địa phương vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa cho thấy, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng năng suất lạc chậm được cải thiện là do những hạn chế về mặt đất đai của đất cát ven biển như nghèo hữu cơ, đất chua, nghèo các chất dinh dưỡng, khả năng giữ nước, giữ phân thấp, đất dễ bị chặt, bí khi mưa hoặc tưới. Bên cạnh đó nguồn phân hữu cơ khan hiếm và phải ưu tiên cho sản xuất lúa, nông dân mới chỉ chú trọng việc bón phân N, P, K mà chưa quan tâm đến việc bổ sung dinh dưỡng vi lượng qua lá do chi phí lao động cao. Việc bón vôi mới chỉ dừng lại ở góc độ cung cấp dinh dưỡng Ca cho cây ở thời kỳ ra hoa mà chưa chú trọng đến việc cải tạo độ chua của đất. Cùng với những hạn chế về mặt đất đai nêu trên, nguồn giống cho gieo trồng không được kiểm soát chặt chẽ và xử lý trước khi gieo là nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuất hiện các loại nấm bệnh gây hại, ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả sản xuất lạc, đặc biệt là bệnh thối đen cổ rễ, bệnh thối trắng thân và bệnh héo xanh vi khuẩn. Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất lạc, đồng thời cải thiện, nâng cao độ phì nhiêu đất đảm bảo cho sản xuất lâu bền trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay là vấn đề rất có ý nghĩa về mặt lý luận, thực tiễn và mang tính cấp thiết. Từ đó, đề tài “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa’’ được thực hiện. 2 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được điều kiện cơ bản của vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa trong mối quan hệ với sản xuất lạc. - Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác như sử dụng thuốc xử lý hạt giống, phân hữu cơ vi sinh 1-3-1-HC 15, chế phẩm điều hòa pH đất và phân vi lượng dạng chelate để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa. - Xác định được hiệu quả của mô hình sản xuất lạc trên đất cát ven biển trên cơ sở áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án góp phần bổ sung cơ sở khoa học về các biện pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lạc nhằm khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất đai, khí hậu...) ở vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để bổ sung, hoàn thiện qui trình kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lạc theo hướng bền vững trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa nói riêng và các vùng trồng lạc khác trong cả nước có điều kiện tương tự. 4. Những đóng góp mới của luận án Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật mới để nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa: Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng chế phẩm Cruiser Plus 312.5FS, liều lượng 3ml/kg hạt giống; sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh 1-3-1 HC 15 (2000 kg/ha), chất điều hòa pH đất (1200 kg/ha), phân vi lượng dạng chelate (2,0 kg/ha Zn- EDTA, 1,5 kg/ha Cu-EDTA, 2,0 kg/ha Mn-EDTA, 1,5 kg/ha Fe-EDTA). Năng suất lạc trong mô hình ứng dụng tổng hợp các kết quả nghiên cứu đạt 3,66 tấn/ha, tăng 48,78%, lãi thuần tăng 12,295 triệu đồng/ha so với sản xuất hiện tại của nông dân; tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên đạt 2,17. 5. Cấu trúc luận án Luận án trình bày trong 142 trang, 43 bảng số liệu, 20 hình. Phần mở đầu 3 trang, chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu 36 trang, chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 13 trang, chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 74 trang; kết luận và đề ngh : 2 trang. Ngoài ra còn có các phụ lục. Luận án sử dụng 113 tài liệu tham khảo, trong đó có 41 tài liệu tiếng Việt và 72 tài liệu tiếng Anh. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới Cây lạc (Arachis hypogaea L) là một trong số những cây lấy dầu quan trọng trên thế giới, chỉ đứng sau cây đậu tương về diện tích trồng và sản lượng. Hiện nay, cây lạc được trồng rộng rãi ở hơn 100 nước trên thế giới từ các nước nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm và nóng khô, cho tới một số nước vùng ôn đới lên đến 500 vĩ độ Bắc và 500 vĩ độ Nam (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996) [28]. 1.1.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam Theo thống kê của FAO, từ năm 2008 trở lại đây diện tích trồng lạc của Việt Nam có xu hướng giảm dần, so với năm 2008 diện tích trồng lạc năm 2016 giảm 70,5 nghìn ha. Số liệu thống kê năm 2016 cho thấy, Việt Nam là quốc gia có diện tích lạc đứng thứ 24 với 184,8 nghìn ha, năng suất đứng thứ 31 trên thế giới với 2,31 tấn/ha (FAOSTAT, 2017) [61]. 1.2. Yêu cầu sinh thái của cây lạc 1.3. Dinh dƣỡng khoáng của cây lạc 1.3.1. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng đối với cây lạc 1.3.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lạc 1.4. Một số kết quả nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lạc 1.4.1. Nghiên cứu bón phân hữu cơ vi sinh cho cây lạc 1.4.2. Nghiên cứu về bón phân vi lượng cho cây lạc 1.4.3. Nghiên cứu bón vôi và các chế phẩm điều chỉnh pH đất cho lạc 1.4.4. Nghiên cứu xử lý hạt giống trước khi gieo Nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước đã cho thấy, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác được tiến hành ở các vùng trồng lạc và đã đạt được nhiều kết quả có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn, cụ thể: 4 - Bón phân hữu cơ cho lạc đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hàm lượng chất hữu cơ trong đất để nâng cao năng suất, chất lượng lạc. Lượng bón phân chuồng hoặc phân xanh thích hợp khoảng 5 -10 tấn/ha. Bên cạnh đó, bón phân hữu cơ vi sinh cũng được xác định là sự lựa chọn thay thế để cải thiện độ phì nhiêu đất và tăng sản lượng lạc trong canh tác bền vững, lượng bón được đề xuất khoảng 500 – 2500 kg/ha. - Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng bón các loại vật liệu chứa Ca cho lạc không những làm thay đổi tính chất lý, hóa học đất mà còn giải phóng các chất dinh dưỡng trong đất và tăng cường hoạt động của vi sinh vật theo hướng có lợi cho sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây lạc. - Cung cấp đầy đủ các dinh dưỡng khoáng đa, trung và vi lượng cho cây lạc là một trong những kỹ thuật quan trọng góp phần đáng kể vào việc nâng cao năng suất lạc. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bón vi lượng làm tăng năng suất lạc rõ rệt, điều này được ghi nhận ở cả trường hợp bón riêng rẽ hoặc bón kết hợp các nguyên tố vi lượng cho cây. Hiệu quả tích cực của các nguyên tố vi lượng ở dạng chelate trong việc tăng năng suất lạc cũng đã được nhiều tác giả công bố. Các kết quả ghi nhận, hiệu quả của việc bón vi lượng dạng chelate đối với cây lạc cao hơn so với dạng không chelate. - Phòng trừ bệnh hại bằng việc xử lý hạt giống trước khi gieo trồng đã góp phần đáng kể vào việc hạn chế mức độ gây hại của bệnh héo xanh vi khuẩn, bệnh hại lá và hại quả, góp phần nâng cao năng suất cây trồng. Tổng quan vấn đề nghiên cứu được trình bày ở trên đã cung cấp cơ sở khoa học để ứng dụng vào thực tiễn sản suất hoặc kế thừa để nghiên cứu xác định biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý ở một địa phương, khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ, bảo đảm vừa nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất lạc, vừa bảo đảm sản xuất lạc ổn định và bền vững. 5 Chƣơng 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Giống lạc Giống lạc L14 được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ - Viện KHKTNN Việt Nam chọn tạo. 2.1.2. Các loại phân bón và vật tư Phân hỗn hợp NPK (4-9-6) Tiến Nông, phân đạm U-rê (hàm lượng 46% N), phân supe lân Lâm Thao (hàm lượng 16% P2O5), phân Kaliclorua nhập khẩu (hàm lượng 60% K2O). Vôi bột bón ruộng, hóa chất xử lý hạt, thuốc trừ cỏ, thuốc bảo vệ thực vật, nilong che phủ, phân chuồng địa phương tự sản xuất. Phân hữu cơ vi sinh 1-3-1 HC15, chế phẩm điều hòa pH đất, các loại vi lượng chelate dạng bột. 2.1.3. Đất thí nghiệm Đất tiến hành nghiên cứu là đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa, chua (pHKCL đạt từ 4,32 - 4,44), hàm lượng hữu cơ tổng số từ nghèo (đạt từ 0,42 – 0,71%); hàm lượng đạm tổng số nghèo (đạt từ 0,05 - 0,07%); hàm lượng lân tổng số nghèo (đạt từ 0,03 - 0,04%); hàm lượng kali tổng số nghèo (đạt từ 0,24 - 0,36%). 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Đánh giá điều kiện cơ bản của vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa trong mối quan hệ với sản xuất lạc 2.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa - Nghiên cứu hiệu quả phòng trừ của thuốc xử lý hạt đối với một số bệnh hại lạc trong vụ xuân trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa. - Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm điều hòa pH đất đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất lạc. - Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh 1-3-1- HC15 đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả sản xuất lạc. - Nghiên cứu ảnh hưởng của vi lượng dạng chelate (Zn-EDTA, Cu-EDTA, Mn-EDTA, Fe-EDTA) đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lạc. 2.2.3. Xây dựng mô hình kỹ thuật tổng hợp tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa 6 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Đánh giá điều kiện cơ bản của vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa trong mối quan hệ với sản xuất lạc 2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Thu thập tất cả các nguồn tài liệu, số liệu thống kê, bản đồ, qui trình kỹ thuật, báo cáo khoa học, báo cáo sản xuất có liên quan đến điều kiện khí hậu, đất đai, tình hình sản xuất và các biện pháp kỹ thuật thâm canh lạc, làm cơ sở để tổng hợp, phân tích, đánh giá điều kiện cơ bản của vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa trong mối quan hệ với sản xuất lạc. 2.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Điều tra, thu thập các thông tin liên quan đến tình hình sản xuất và kỹ thuật thâm canh lạc của nông dân thông qua phương pháp điều tra nông hộ. Tổng số hộ điều tra: 5 huyện x 3 xã/huyện x 10 hộ/xã = 150 hộ. 2.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa Sử dụng phương pháp thí nghiệm đồng ruộng theo Gomez (1984) (Dẫn theo Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự, 2014) [23]: - Thời gian, địa điểm thực hiện: Các thí nghiệm được tiến hành 2 vụ Xuân liên tục từ vụ xuân 2015 đến vụ xuân 2017 tại 2 địa điểm (xã Hải Hòa, huyện Tĩnh Gia và xã Phú Lộc, huyện Hậu Lộc). - Thiết kế thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đủ (Randomized Completely Block Design - RCBD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm là 12 m2 (1,2 m x10 m). - Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm: theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-57:2011/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011) [4]. - Mật độ trồng: 40 cây/m2 (hàng x hàng 25 cm, hạt x hạt 10 cm) Thí nghiệm 1: Nghiên cứu hiệu quả của thuốc xử lý hạt đối với một số bệnh hại lạc trong vụ xuân trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa. Thí nghiệm gồm 5 công thức D1: Thấm hạt trong nước lã (ĐC); D2: TosinM 70WP; D3: Rovral 50WP ; D4: Enaldo 40FS và D5: Cruiser Plus312.5FS trên nền phân khoáng 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O+ 5 tấn phân chuồng/ha. - Cách xử lý hạt với thuốc trừ nấm bệnh: Cho hạt lạc giống vào trong túi nilong sạch, rẩy một ít nước để làm tăng độ ẩm của hạt. Cho thuốc hóa học vào xóc nhẹ nhàng cho thuốc bám đều quanh hạt, nhưng lưu 7 ý không làm tróc vỏ lụa của hạt. Để hạt khô hẳn rồi tiến hành đem gieo hạt bình thường. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng bón chất điều hòa pH đất đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả sản xuất giống lạc L14 trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa. Thí nghiệm gồm 7 công thức (400 kg vôi bột; 0, 300, 600, 900, 1200, 1500 kg chất điều hòa pH đất trên nền phân khoáng 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O+ 5 tấn phân chuồng/ha), trong đó công thức bón phân khoáng + phân chuồng và công thức bón phân khoáng + 5 tấn phân chuồng+ 400 kg vôi bột lần lượt là đối chứng 1 và 2. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh 1-3-1 HC 15 đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả sản xuất lạc của giống lạc L14 trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa. Thí nghiệm gồm 7 công thức (5 tấn phân chuống, 0, 0,5, 1,0, 1,5, 2,0, 2,5 tấn phân hữu cơ vi sinh 1-3-1- HC15 trên nền phân khoáng 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 400 kg vôi bột/ha), trong đó công thức chỉ bón phân khoáng và công thức bón phân khoáng + 5 tấn phân chuồng lần lượt là đối chứng 1 và 2. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức bón vi lượng Zn chelates (Zn-EDTA) đến sinh trưởng và năng suất lạc. Thí nghiệm gồm 6 công thức (0; 0,5; 1,0 ; 1,5 ; 2,0 và 2,5 kg Zn-EDTA/ha trên nền trên nền 5 tấn phân chuồng + 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 400 kg vôi bột/ha) Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức bón vi lượng Cu chelates (Cu-EDTA) đến sinh trưởng và năng suất lạc. Thí nghiệm gồm 6 công thức (0; 0,5; 1,0 ; 1,5 ; 2,0 và 2,5 kg Cu-EDTA/ha trên nền trên nền 5 tấn phân chuồng + 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 400 kg vôi bột/ha) Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức bón vi lượng Mn chelates (Mn-EDTA) đến sinh trưởng và năng suất lạc. Thí nghiệm gồm 6 công thức (0; 0,5; 1,0 ; 1,5 ; 2,0 và 2,5 kg Mn-EDTA/ha trên nền trên nền 5 tấn phân chuồng + 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 400 kg vôi bột/ha) Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức bón vi lượng Fe- chelates (Fe-EDTA) đến sinh trưởng và năng suất lạc. Thí nghiệm gồm 6 công thức (0; 0,5; 1,0 ; 1,5 ; 2,0 và 2,5 kg Fe-EDTA/ha trên nền trên nền 5 tấn phân chuồng + 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 400 kg vôi bột/ha) Thí nghiệm 8 : Ảnh hưởng của các vi lượng chelates (Zn-EDTA, Cu-EDTA, Mn-EDTA, Fe-EDTA) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng lạc tại vùng đất cát ven biển Thanh Hóa. Thí nghiệm gồm 5 công thức (0, Zn, Zn + Cu, Zn + Cu + Mn, Zn + Cu + Mn + Fe) (vi lượng ở dạng EDTA) trên nền phân khoáng 40 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 5 tấn phân chuồng/ha + 400 kg vôi bột; công thức không bón vi lượng là đối chứng 8 2.3.3. Mô hình thâm canh tăng năng suất lạc - Sử dụng phương pháp xây dựng mô hình để đánh giá hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật được xác định từ các kết quả thí nghiệm của đề tài. - Địa điểm thực hiện: Mô hình được triển khai trên đất cát ven biển xã Hải Hòa, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, vụ Xuân năm 2017. - Quy mô thực hiện: 10.000 m2. + Mô hình truyền thống tại địa phương: Sử dụng giống lạc L14; Phân bón: 5 tấn phân chuồng, phân vô cơ 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O và 300 kg vôi bột. + Mô hình thâm canh: Sử dụng giống lạc L14 và áp dụng một số kỹ thuật cải tiến, gồm: Xử lý hóa chất hạt giống trước khi gieo (Cruiser Plus 312.5FS 3ml/1kg hạt); lượng phân sử dụng cho 1ha: 2000 kg phân hữu cơ vi sinh 1-3-1 HC15, hỗn hợp vi lượng dạng chelate – EDTA (2,0 kgZn-EDTA+ 1,5kg Cu-EDTA+ 2,0kg Mn-EDTA + 1,5kg Fe- EDTA), chất điều hòa pH đất với lượng 1200kg/ha bón lót trước khi gieo, phân vô cơ 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O. 2.4. Phƣơng pháp theo dõi và phân tích số liệu 2.4.1. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu về cây trồng: Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-57:2011/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011) [4]. 2.4.2. Phương pháp và chỉ tiêu đánh giá bệnh hại trên đồng ruộng Theo dõi và đánh giá bệnh hại lạc theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-57:2011/BNNPTNT đối với sâu bệnh hại lạc (Phụ lục 4) (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011) [4] 2.4.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu về mẫu đất - Phân tích một số tính chất hóa học đất trước và sau thí nghiệm (dẫn theo Nguyễn Hữu Thành, 2006) [32] - Phân tích hàm lượng Zn, Cu, Mn, Fe dễ tiêu (dẫn theo Lê Văn Khoa và cộng sự, 2001) [26] 2.4.4. Phương pháp hạch toán hiệu quả kinh tế Sử dụng phương pháp hạch toán tài chính của CIMMYT (1988) (dẫn theo Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự, 2017) [24] 2.4.5. Xử lý số liệu - Sử dụng phần mềm Office Excel 2007, IRRISTAT 5.0 để xử lý thống kê số liệu trong điều tra hiện trạng, các thí nghiệm nghiên cứu về kỹ thuật canh tác. - Xác định lượng bón tối đa về kỹ thuật và tối thích về kinh tế trên cơ sở xác định phương trình hồi quy (bậc 2) giữa lượng bón phân và năng suất cây trồng và dựa vào công thức của Michel Lecompt (1985) (dẫn theo Vũ Hữu Yêm, 1998) 9 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện cơ bản vùng đất cát ven biển trong mối quan hệ với sản xuất lạc 3.1.1. Điều kiện khí hậu và đất đai vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa 3.1.1.1. Điều kiện khí hậu Vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với mùa hè nóng, mưa nhiều, có gió Tây khô nóng; mùa đông lạnh ít mưa có sương giá, sương muối lại có gió mùa Đông Bắc theo xu hướng giảm dần từ biển vào đất liền, từ Bắc xuống Nam. Đôi khi có hiện tượn
Luận văn liên quan