Nhiễm trùng hô hấp cấp (NTHHC) là nhóm bệnh rất phổ biến ở trẻ em
các nước đang phát triển và cả các nước đã phát triển. Theo thống kê của
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm có khoảng 15 triệu trẻ em chết
trên toàn thế giới, trong đó 95% ở các nước đang phát triển, thì có tới 4
triệu trẻ chết vì NTHHC. Do vậy, WHO coi việc xác định và phòng chống
căn nguyên gây NTHHC là một trong những chiến lược mang tính nền
tảng, nhằm nâng cao sức khoẻ trẻ em.
Ở Việt Nam, NTHHC hiện đang có tỷ lệ mắc và tử vong cao, đứng
đầu trong nhóm bệnh nhiễm trùng cấp tính. Căn nguyên gây NTHHC rất
đa dạng: do vi khuẩn, vi rút hoặc ký sinh vật. Đối với các nước phát triển,
căn nguyên gây bệnh chủ yếu do vi rút, chiếm 80 - 90%; các vi rút gây
bệnh hay gặp là cúm, hợp bào đường hô hấp, Rhinovirus và Adenovirus. Ở
các nước đang phát triển, căn nguyên gây bệnh lại chủ yếu do vi khuẩn
chiếm 75%; các vi khuẩn gây bệnh hay gặp là S. pneumoniae, H.
influenzae và M. catarrhalis. Đây là những vi khuẩn thuộc hệ vi khuẩn
bình thường và gây bệnh có điều kiện, nên khi tìm thấy chúng vẫn chưa
khẳng định chắc chắn đó là tác nhân gây bệnh. Vì vậy, tìm ra giới hạn nền
để biết được đó là vi khuẩn thuộc hệ vi khuẩn bình thường hay tác nhân
của bệnh là rất cần thiết. WHO đã rất nỗ lực trong việc phòng chống
NTHHC ở phạm vi toàn cầu, nhưng tỷ lệ mắc và tử vong giảm chậm, do vi
khuẩn thay đổi tính kháng kháng sinh, hạn chế hiệu quả điều trị.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện luận án: "Nghiên cứu
căn nguyên gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại
Nha Trang, năm 2009".
28 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 3646 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Nghiên cứu căn nguyên gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Nha Trang, năm 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
VŨ VĂN THÀNH
NGHIÊN CỨU CĂN NGUYÊN GÂY NHIỄM
TRÙNG HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM DƯỚI 5
TUỔI TẠI NHA TRANG, NĂM 2009
Chuyên ngành: Vi sinh y học
Mã số: 62.72.01.15
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2012
2
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. ĐẶNG ĐỨC ANH
2. PGS.TS. PHAN LÊ THANH HƯƠNG
Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thị Oanh-Trường Đại học Y Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thị Luân-Trung tâm Khoa học Sản xuất vắc
xin Sabin
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung-Bệnh viện Bệnh nhiệt đới
Trung ương
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện tổ
chức tại:
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2012
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia.
- Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
3
BẢNG NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
cDNA Complimentary deoxiribonucleotid acid
CFU Colony Forming Unit (Đơn vị dạng khuẩn lạc)
ELISA Enzyme Linked Immunosorbent Assay (Phản ứng miễn dịch
tìm enzyme)
H. influenzae Haemophilus influenzae
M. catarrhalis Moraxella catarrhalis
MIC Minimum Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế tối
thiểu)
PBP Penicillin Binding Protein (Penicillin kết hợp với
protein)
PCR Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi khuyếch
đại gen)
RSV Respiratory Syncytial Virus (Vi rút hợp bào hô hấp)
RT-PCR Reveser Transcriptation - Polymerase Chain Reaction
(Phiên mã ngược)
S. pneumoniae Streptococcus pneumoniae (Phế cầu)
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng hô hấp cấp (NTHHC) là nhóm bệnh rất phổ biến ở trẻ em
các nước đang phát triển và cả các nước đã phát triển. Theo thống kê của
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm có khoảng 15 triệu trẻ em chết
trên toàn thế giới, trong đó 95% ở các nước đang phát triển, thì có tới 4
triệu trẻ chết vì NTHHC. Do vậy, WHO coi việc xác định và phòng chống
căn nguyên gây NTHHC là một trong những chiến lược mang tính nền
tảng, nhằm nâng cao sức khoẻ trẻ em.
Ở Việt Nam, NTHHC hiện đang có tỷ lệ mắc và tử vong cao, đứng
đầu trong nhóm bệnh nhiễm trùng cấp tính. Căn nguyên gây NTHHC rất
đa dạng: do vi khuẩn, vi rút hoặc ký sinh vật. Đối với các nước phát triển,
căn nguyên gây bệnh chủ yếu do vi rút, chiếm 80 - 90%; các vi rút gây
bệnh hay gặp là cúm, hợp bào đường hô hấp, Rhinovirus và Adenovirus. Ở
các nước đang phát triển, căn nguyên gây bệnh lại chủ yếu do vi khuẩn
chiếm 75%; các vi khuẩn gây bệnh hay gặp là S. pneumoniae, H.
influenzae và M. catarrhalis. Đây là những vi khuẩn thuộc hệ vi khuẩn
bình thường và gây bệnh có điều kiện, nên khi tìm thấy chúng vẫn chưa
khẳng định chắc chắn đó là tác nhân gây bệnh. Vì vậy, tìm ra giới hạn nền
để biết được đó là vi khuẩn thuộc hệ vi khuẩn bình thường hay tác nhân
của bệnh là rất cần thiết. WHO đã rất nỗ lực trong việc phòng chống
NTHHC ở phạm vi toàn cầu, nhưng tỷ lệ mắc và tử vong giảm chậm, do vi
khuẩn thay đổi tính kháng kháng sinh, hạn chế hiệu quả điều trị.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện luận án: "Nghiên cứu
căn nguyên gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại
Nha Trang, năm 2009".
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định giới hạn nền một số căn nguyên gây nhiễm khuẩn hô hấp
cấp ở trẻ dưới 5 tuổi.
2. Xác định căn nguyên gây nhiễm trùng hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và
tính nhạy cảm với kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp.
3. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến căn nguyên gây nhiễm trùng hô
hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi.
CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Nêu ra được giới hạn nền về mật độ vi khuẩn có trong bệnh phẩm họng
mũi, làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá kết quả xét nghiệm chẩn đoán
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em.
2. Xác định được sự phân bố tỷ lệ vi khuẩn, vi rút có khả năng gây bệnh ở
trẻ lành và trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm trùng hô hấp cấp tính.
3. Cập nhật được thông tin về mức độ nhạy cảm với kháng sinh của một số
vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em và cho biết một số yếu
tố liên quan đến nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ em.
2
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án dày 125 trang không kể phần tài liệu tham khảo và phụ lục;
gồm 4 chương, 38 bảng, 10 biểu đồ, 3 hình; 125 tài liệu tham khảo trong
và ngoài nước. Bố cục luận án gồm: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 35
trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 26 trang, kết quả 31 trang,
bàn luận 28 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang; 2 bài báo có liên
quan đến luận án đã được công bố.
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý, miễn dịch bộ máy hô hấp và hệ vi
khuẩn bình thường ở trẻ em
1.1.1. Đặc điểm về giải phẫu:
Bộ máy hô hấp được hình thành từ ngày thứ 20 - 22 của thời kỳ phôi
thai; tiếp tục phát triển về cấu tạo, chức năng cho đến khi trẻ ra đời và bộ
máy hô hấp hoạt động được. Nhưng về mặt cấu tạo và chức năng chưa
hoàn chỉnh; nên bộ máy hô hấp của trẻ còn tiếp tục phát triển đến tuổi
trưởng thành.
1.1.2. Đặc điểm về sinh lý:
Các đường dẫn khí ngắn, nhiễm trùng đường hô hấp trên dễ lan xuống
đường hô hấp dưới. Sức cản đường hô hấp rất lớn, sự giãn nở của lồng
ngực kém. Bệnh lý đường hô hấp do niêm mạc có nhiều mạch máu; nên dễ
bị xung huyết, phù nề, xuất tiết càng làm hẹp đường thở; nên sức cản tăng
lên, gây rối loạn thông khí.
1.1.3. Cơ chế miễn dịch bảo vệ đường hô hấp trẻ em:
Vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, chúng
gặp phải hệ thống bảo vệ đường hô hấp gồm: hàng rào niêm mạc, các yếu
tố thể dịch và các tế bào thực bào.
1.1.4. Hệ vi khuẩn bình thường ở trẻ em:
- Vi khuẩn ở mũi: ở mũi có các vi khuẩn giả bạch hầu và tụ cầu, trong đó
đáng chú ý là tụ cầu vàng. Có tới 20-50% người lành mang tụ cầu vàng
trong mũi và tỷ lệ này cao hơn ở những người làm việc trong môi trường
bệnh viện.
- Vi khuẩn ở họng mũi: ở họng số lượng và chủng loại vi khuẩn khá phong
phú do từ miệng lan truyền như phế cầu, H. influenzae, M. catarhalis, S.
viridans. Tuy vậy, tuỳ vị trí mà vi khuẩn có khả năng gây bệnh, đặc biệt ở
tuyến hạnh nhân thường có liên cầu nhóm A thường gây viêm họng và
bệnh thấp tim.
- Vi khuẩn ở khí quản và phế quản: do đặc điểm cấu tạo, sinh lý có chất
niêm dịch, đại thực bào nên ở đường hô hấp dưới thường không có vi
khuẩn.
3
1.2. Căn nguyên gây nhiễm trùng hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và tính
nhạy cảm với kháng sinh
1.2.1. Tình hình nghiên cứu NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
1.2.1.1. Nghiên cứu NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi trên thế giới:
NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi, chiếm vị trí hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ tử vong trên toàn thế giới. Tỷ lệ tử vong do NTHHC ở các nước đang
phát triển cao gấp 30 - 50 lần ở các nước phát triển. Các nghiên cứu cho
thấy: ở các nước phát triển, căn nguyên gây NTHHC chủ yếu do vi rút
chiếm 80 - 90%. Còn ở các nước đang phát triển, căn nguyên lại chủ yếu
do vi khuẩn chiếm 75%.
1.2.1.2. Nghiên cứu NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam:
Việt Nam NTHHC hiện có tỷ lệ mắc và tử vong cao chủ yếu ở trẻ
dưới 5 tuổi. Theo báo cáo của chương trình quốc gia, phòng chống
NTHHC năm 2000: tỷ lệ mắc NTHHC của trẻ em nước ta là 65,8%, chiếm
tỷ lệ cao nhất trong các bệnh mắc phải ở cộng đồng.
1.2.2. Căn nguyên vi rút gây NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
1.2.2.1. Vi rút cúm:
Vai trò gây bệnh: vi rút cúm lây truyền từ người sang người qua đường hô
hấp. Triệu chứng lâm sàng hay gặp: sốt nhẹ, hắt hơi, đau đầu, ho, xuất tiết
nhiều. Ở trẻ nhỏ bệnh có biểu hiện với các triệu chứng: sốt cao, co giật,
viêm dạ dày - ruột. Bệnh ở trẻ sơ sinh còn nặng hơn với các triệu chứng:
viêm cơ tim, viêm phổi và có thể đưa đến biến chứng viêm não, dẫn tới tử vong.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm:
- Cách lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm cần được lấy trong giai đoạn sớm khi
bệnh mới khởi phát. Bệnh phẩm tốt nhất cho chẩn đoán cúm là bệnh phẩm
họng mũi, kết hợp với bệnh phẩm họng miệng.
- Bệnh phẩm cho chẩn đoán huyết thanh: máu ở giai đoạn cấp tính được
thu nhận càng sớm càng tốt. Máu ở giai đoạn hồi phục được lấy sau 14-28
ngày kể từ khi lấy máu cấp tính. Huyết thanh được bảo quản ở -200C cho
tới khi làm xét nghiệm.
- Phương pháp chẩn đoán:
+ Phân lập và định loại vi rút: bệnh phẩm trong môi trường vận chuyển
cấy vào khoang ối của phôi gà 9 ngày tuổi, ủ 48 giờ ở 330C, ủ ở 40C qua
đêm, thu dịch ối, xác định hiệu giá HA, nếu dương tính thì làm HI để xác
định týp và phân týp.
+ Phát hiện vật liệu di truyền của vi rút: vật liệu di truyền của vi rút là
ARN sợi âm. Kỹ thuật phân tử được sử dụng nhiều nhất để phát hiện vật
liệu di truyền của vi rút cúm là RT-PCR.
+ Các kỹ thuật miễn dịch được sử dụng trong chẩn đoán huyết thanh và
nghiên cứu cúm: phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng ức chế ngưng kết
hồng cầu, kỹ thuật ELISA...
4
1.2.2.2. Vi rút hợp bào đường hô hấp:
Vai trò gây bệnh: RSV lây qua đường hô hấp do hít phải các giọt chất tiết
có vi rút. Bệnh thường gặp ở trẻ từ 6 tuần đến 6 tháng tuổi. Khởi phát với
các dấu hiệu của viêm đường hô hấp trên: sốt, ho, chảy mũi. Ở trẻ lớn,
nhiễm RSV thường có bệnh cảnh của nhiễm lạnh hoặc rất ít triệu chứng; do
vậy, chẩn đoán lâm sàng gặp rất nhiều khó khăn.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm: bệnh phẩm là dịch họng mũi nuôi cấy trong
tế bào cảm thụ để tìm tế bào khổng lồ. Ngoài ra, chẩn đoán xác định bằng
phương pháp miễn dịch huỳnh quang, PCR.
1.2.2.3. Adenovirus:
Vai trò gây bệnh: vi rút gây ra nhiễm trùng cấp tính với đặc điểm: thời
gian ủ bệnh ngắn, đào thải vi rút kéo dài, bệnh thường nhẹ, nhưng viêm
phổi ở trẻ nhỏ có thể gây tử vong. Vi rút không nhân lên mà tồn tại lâu dài
trong tế bào, khi sức đề kháng cơ thể giảm mới nhân lên và gây bệnh.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm: sử dụng tế bào Hep 2 là tế bào cảm thụ đặc
hiệu với Adenovirus. Các phiến nhựa nuôi cấy tế bào Hep 2, đã được gây
nhiễm bằng bệnh phẩm, nếu thấy hủy hoại tế bào trên 25%, tiến hành kỹ
thuật PCR hoặc miễn dịch huỳnh quang để xác định Adenovirus.
1.2.2.4. Rhinovirus:
Vai trò gây bệnh: Rhinovirus xâm nhập vào cơ thể do hít phải những hạt
dịch tiết đường hô hấp của người bệnh hoặc gián tiếp qua bàn tay, khăn
tay, đồ dùng, đồ chơi trẻ em bị nhiễm dịch tiết đường hô hấp có chứa vi
rút. Vi rút xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp trên và thường chỉ giới
hạn gây bệnh ở đây.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm: chẩn đoán phòng thí nghiệm dựa vào phân
lập vi rút từ dịch tiết họng mũi, trên nuôi cấy tế bào. Sử dụng kỹ thuật PCR
để xác định gen đặc hiệu của vi rút.
1.2.3. Căn nguyên vi khuẩn gây NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
1.2.3.1. Phế cầu (S. pneumoniae):
Vai trò gây bệnh: S. pneumoniae thường cư trú ở vùng tỵ hầu của người
lành, với tỷ lệ cao từ 40 đến 70%; vi khuẩn có thể gây viêm đường hô hấp,
điển hình là viêm phổi. Viêm phổi do S. pneumoniae xảy ra sau khi đường
hô hấp bị tổn thương do nhiễm vi rút hoặc hoá chất. S. pneumoniae còn
gây viêm tai, viêm xoang, viêm họng; nhiễm khuẩn huyết và gây viêm
màng não ở trẻ em.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm:
* Nhuộm Gram: bệnh phẩm họng mũi ít có giá trị xác định căn nguyên gây
bệnh; vì lẫn nhiều loại vi khuẩn và nếu xác định được vi khuẩn, có thể đó
là vi khuẩn thuộc hệ vi khuẩn bình thường.
5
* Nuôi cấy phân lập: theo thường quy của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tiêu chuẩn xác định phế cầu:
- Khuẩn lạc trên môi trường thạch máu 5%: nhỏ, ướt, có xu hướng lõm
giữa, tan huyết alpha.
- Tính chất vi khuẩn: Song cầu hình ngọn nến hay cặp mắt kính, bắt màu
Gram (+) và nhạy cảm optochin (đường kính vòng vô khuẩn ≥14mm) hoặc
ít nhạy cảm optochin, nhưng tan trong muối mật.
Không phải là phế cầu khuẩn khi:
- Không nhạy cảm với optochin
- Hoặc có vùng ức chế phát triển bởi optochin với đường kính < 14mm,
không tan trong muối mật.
1.2.3.2. H. influenzae:
Vai trò gây bệnh: H. influenzae ký sinh bắt buộc ở niêm mạc đường hô
hấp của người; khoảng 75% trẻ lành có mang H. influenzae ở họng mũi
như là một thành viên của hệ vi khuẩn bình thường; người lớn thì tỷ lệ này
thấp hơn. H. influenzae có 2 loại chính: loại có vỏ có týp huyết thanh và
loại không vỏ không týp huyết thanh. Loại không vỏ thường gây nhiễm
khuẩn nhẹ ở đường hô hấp trên như viêm amiđan, viêm tai giữa. Loại có
vỏ gây ra các nhiễm trùng nặng như viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm:
* Nhuộm Gram: đánh giá số lượng các tế bào viêm và vi khuẩn ở trong,
ngoài tế bào theo +, ++, +++.
* Nuôi cấy, phân lập: theo thường quy của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tiêu chuẩn xác định H. influenzae:
- Cầu trực khuẩn nhỏ, bắt màu Gram (-), khuẩn lạc trong xám nhẹ, óng
ánh, không gây tan huyết.
- Phát triển thuần nhất trên môi trường chọn lọc.
- Phát triển được cần có đủ yếu tố X và V.
- Định týp sinh học với các phản ứng sinh hóa: ODC, URE và IND.
- Định týp huyết thanh: chủng gây bệnh hầu hết thuộc typ b.
1.2.3.3. Moraxella catarrhalis:
Vai trò gây bệnh: M. catarrhalis là một trong ba căn nguyên thường gặp
gây viêm tai giữa ở trẻ em, chiếm từ 10-15%. M. catarrhalis là vi khuẩn
gây nhiễm trùng cơ hội cư trú ở đường hô hấp trên của trẻ khoẻ, viêm tai
giữa thường xuất hiện sau khi tăng tiếp xúc trực tiếp với vi khuẩn từ nơi cư
trú; viêm phổi bắt đầu từ nhánh phế quản nhỏ của phổi. 85% số chủng M.
catarrhalis phân lập được ở Mỹ, sinh β - lactamase.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm:
* Nhuộm Gram: bệnh phẩm là các chất dịch, mủ, máu tuỳ từng thể nhiễm
trùng. Nhuộm Gram có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán M. catarrhalis.
6
* Nuôi cấy, phân lập: theo thường quy của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tiêu chuẩn để xác định M. catarrhalis:
- Song cầu bắt mầu Gram (-)
- Không mọc trên Mac Conkey
- Không phân giải các loại đường
- ONPG (-), oxidase (+), catalase (+), DNase (+)
1.2.4. Tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gây NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi và
các kỹ thuật xác định mức nhạy cảm với kháng sinh:
1.2.4.1. Tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gây NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về độ nhạy cảm với kháng sinh
của các vi khuẩn gây NKHHC, nhất là kháng sinh khuyến cáo trong điều
trị NKHHC cho thấy: mức đề kháng kháng sinh ngày một gia tăng.
1.2.4.2. Các phương pháp kỹ thuật kháng sinh đồ:
Kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuyếch tán (Kirby-Bauer):
* Nguyên lý: các chủng vi khuẩn khác nhau có độ nhạy cảm với các loại
kháng sinh ở mức độ khác nhau và được biểu hiện ở sự khác nhau về
đường kính vòng vô khuẩn xung quanh khoanh giấy kháng sinh có chứa
một đậm độ xác định khi có sự tiếp xúc giữa vi khuẩn với kháng sinh.
* Mục đích: tìm hiểu về tính nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn gây
bệnh giúp cho lâm sàng phương hướng điều trị đúng với những kháng sinh
đặc hiệu, góp phần đánh giá tình hình kháng thuốc của vi khuẩn.
* Các bước thực hiện: theo thường quy của Tổ chức Y tế Thế giới.
Kỹ thuật xác định nồng độ kháng sinh tối thiểu ức chế vi khuẩn:
(Minimum Inhibitory Concentration: MIC)
* Nguyên lý: nồng độ kháng sinh tăng dần trong môi trường nuôi cấy, khi
đạt đến một nồng độ nhất định nó sẽ ức chế được sự phát triển của vi
khuẩn và bằng mắt thường có thể xác định được điều này.
* Mục đích: kỹ thuật nhằm xác định chính xác nồng độ kháng sinh nhỏ
nhất ức chế sự phát triển của một chủng vi khuẩn trong môi trường nuôi
cấy, từ đó xác định mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh.
* Các bước thực hiện: theo thường quy của Tổ chức Y tế Thế giới.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Nhóm chứng: 350 mẫu bệnh phẩm là dịch họng mũi lấy ở 350 trẻ khỏe
mạnh dưới 5 tuổi sống trên địa bàn 2 xã Vĩnh Thạnh và Vĩnh Phương của
thành phố Nha Trang.
- Nhóm bệnh: 441 mẫu bệnh phẩm là dịch họng mũi lấy ở 441 bệnh nhi
dưới 5 tuổi mắc nhiễm trùng hô hấp cấp tính tại khoa Nhi Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Khánh hòa.
7
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: sử dụng phương pháp dịch tễ học mô tả cắt
ngang có phân tích.
2.2.2. Nội dung các bước nghiên cứu:
2.2.2.1. Đối với 350 mẫu bệnh phẩm lấy từ trẻ dưới 5 tuổi khỏe mạnh:
- Sử dụng phương pháp PCR và PCR định lượng xác định vi khuẩn có
trong bệnh phẩm.
2.2.2.2. Đối với 441 mẫu bệnh phẩm lấy từ trẻ dưới 5 tuổi mắc NTHHC:
- Nuôi cấy, phân lập và xác định căn nguyên vi khuẩn.
- Sử dụng phương pháp PCR và PCR định lượng xác định căn nguyên vi
khuẩn.
- Xác định mức độ nhạy cảm vi khuẩn với kháng sinh bằng phương pháp
nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).
- Sử dụng phương pháp PCR xác định gen kháng thuốc của S. pneumoniae
và H. influenzae.
- Sử dụng phương pháp Multiplex RT-PCR và Heminested PCR xác định
căn nguyên vi rút.
2.2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu:
2.2.3.1. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm họng mũi: theo thường qui của Tổ chức Y
tế Thế giới.
2.2.3.2. Nuôi cấy, phân lập và xác định căn nguyên vi khuẩn: theo thường
qui của Tổ chức Y tế Thế giới và Viện Y học Nhiệt đới thuộc Đại học
Nagasaki - Nhật Bản.
2.2.3.3. Xác định S. pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis bằng
phương pháp PCR và PCR định lượng
* Mục tiêu của phương pháp: thiết lập một xét nghiệm nhanh, nhậy và
có độ đặc hiệu cao để phát hiện và định lượng S. pneumoniae, H.
influenzae và M. catarrhalis ở bệnh phẩm họng mũi trẻ khoẻ mạnh và
trẻ dưới 5 tuổi mắc NKHHC dựa vào hệ thống PCR; xét nghiệm này sẽ
được ứng dụng trong các phòng thí nghiệm chẩn đoán vi khuẩn gây
bệnh đường hô hấp ở Việt Nam. Phản ứng PCR đa mồi để phát hiện ba
loại vi khuẩn S. pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis và ba phản
ứng PCR định lượng dựa trên nguyên lý Syber Green để định lượng
từng loại vi khuẩn có trong bệnh phẩm họng mũi.
* Các chủng vi khuẩn:Các chủng vi khuẩn thường hiện diện ở đường
hô hấp được thu thập và làm mẫu tham chiếu để phân tích tính đặc
hiệu.
* Các mẫu bệnh phẩm họng mũi:
350 mẫu bệnh phẩm họng mũi lấy ở trẻ dưới 5 tuổi khoẻ mạnh
thuộc 2 xã Vĩnh Thạnh, Vĩnh Phương của thành phố Nha Trang và 441
mẫu bệnh phẩm họng mũi của bệnh nhi dưới 5 tuổi mắc NKHHC tại
khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hoà. Bệnh phẩm được lấy
8
theo thường quy của WHO. Bệnh phẩm ngay sau khi lấy được cất trong
1ml môi trường STTG (sữa tách kem, đậu nành tryptone, glycerol,
glucose) và được lưu trữ ở -800C cho đến khi làm xét nghiệm.
* Tách DNA: theo quy trình kit thương mại QIA mini kit. DNA của các
chủng vi khuẩn tham chiếu cũng được tách bằng kít QIAamp. Sau khi
tách, DNA của vi khuẩn được xác định nồng độ và độ sạch bằng máy
đo quang của hãng Eppendorf AG của Đức. Các mẫu DNA sau khi tách
được bảo quản ở -300C.
* Thiết kế mồi:
Sử dụng 3 bộ mồi cho cả phản ứng PCR đa mồi và PCR định
lượng; trong đó, có 2 bộ mồi để phát hiện S. pneumoniae và M.
catarrhalis được công bố bởi các nghiên cứu trước và một bộ mồi để
phát hiện H. influenzae do phòng thí nghiệm chúng tôi thiết kế. Tất cả
được liên kết, so sánh độ tương đồng bằng phần mềm MEGA 4.0 và
trình tự primer mới được lựa chọn sao cho có ít nhất 1-4 cặp bases đầu
tiên ở đầu 3’ đặc hiệu cho H. influenzae. Bộ primer sau đó được kiểm
chứng lại bằng BLAST để xác định độ đặc hiệu.
* Thực hiện PCR và PCR định lượng xác định S. pneumoniae, H.
influenzae, M. catarrhalis:
Trước tiên thực hiện phản ứng PCR đa mồi để phát hiện đồng
thời S. pneumoniae, H. influenzae và M. catarrhalis. Những mẫu bệnh
phẩm âm tính với PCR đa mồi, được thẩm định lại bằng PCR đơn mồi.
Đối với những mẫu bệnh phẩm dương tính được tiến hành xét
nghiệm PCR định lượng để xác định số lượng ba loại vi khuẩn S.
pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis.
* Nhận định kết quả: đối với nhóm chứng các mẫu bệnh phẩm có vi
khuẩn được coi là dương tính; nhóm bệnh các mẫu bệnh phẩm có vi
khuẩn ≥ 107 CFU /1ml được coi là dương tính.
2.2.3.4. Phương pháp multiplex RT-PCR và heminested PCR xác định căn
nguyên vi rút:
* Sinh phẩm:
- Hệ thống mồi sử dụng để phát hiện vật liệu di truyền v