Với đường bờ biển dài hơn 3.260 km, Việt Nam còn có vùng biển và thềm
lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia rộng hơn 1
triệu km2 và hàng nghìn hòn đảo lớn, nhỏ, trong đó có hai quần đảo lớn Hoàng Sa
và Trường Sa. Vùng biển của nước ta có trữ lượng hải sản rất lớn, phong phú và
đa dạng về loài, đồng thời là một trong những con đường giao thương quốc tế về
hàng hải rất thuận lợi, nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Hội nghị trung
ương 4 khóa X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Nghị quyết về Chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020, với mục tiêu đưa nước ta trở thành một quốc gia
mạnh về biển, giàu lên từ biển, phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc
chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Thực hiện chiến lược đó các ngành kinh tế biển
đã được chú trọng đầu tư phát triển mạnh trong đó phải kể đến ngành khai thác
hải sản, đặc biệt ngành khai thác cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ
của nước ta. Nhờ có các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cũng như các địa
phương đến nay ngành cá ngừ đã tăng trưởng nhanh cả về số lượng tàu cá, sản
lượng và năng suất đánh bắt cũng như kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn
2011-2016. Cụ thể: (i) Về tàu cá, bình quân tăng trưởng 8,19%/năm; (ii) Về sản
lượng, bình quân tăng trưởng 19,95%/năm; (iii) Về năng suất khai thác bình
quân tăng trưởng 32,29%/năm; (iv) Về kim ngạch xuất khẩu, đạt 592,87 triệu
USD (VASEP, 2017), chiếm 7,14% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành thủy
sản, tăng gấp 2,02 lần so với năm 2011 (bình quân tăng trưởng 10,59%/năm).
Ngoài phát triển kinh tế biển, ngành cá ngừ còn góp phần bảo vệ chủ quyền an
ninh biển đảo của Tổ quốc. Mặc dù tăng trưởng các chỉ tiêu kinh tế ngành cá
ngừ năm sau luôn cao hơn năm trước, tuy nhiên ngành cá ngừ vẫn còn nhiều hạn
chế chưa phát triển bền vững theo chuỗi giá trị do công nghệ khai thác và bảo
quản, thiếu liên kết dọc và ngang theo chuỗi, ngư trường xa bờ, chi phí sản xuất
cao, khả năng cạnh tranh thấp, phân phối lợi ích giữa các tác nhân chưa hợp
lý,. từ đây nghiên cứu sinh chọn đề tài nghiên cứu này là rất cấp thiết nhằm tìm
ra những điểm bất hợp lý trong phân phối giá trị gia tăng và lợi nhuận giữa các
tác nhân trong chuỗi trên cơ sở đó đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cấp
chuỗi theo hướng hiệu quả và bền vững.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LƯU VĂN HUY
NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ NGỪ
ĐẠI DƯƠNG TẠI CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 9 62 01 15
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018
2
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Hữu Cường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Anh Tài
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Đại học Thái Nguyên
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với đường bờ biển dài hơn 3.260 km, Việt Nam còn có vùng biển và thềm
lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia rộng hơn 1
triệu km2 và hàng nghìn hòn đảo lớn, nhỏ, trong đó có hai quần đảo lớn Hoàng Sa
và Trường Sa. Vùng biển của nước ta có trữ lượng hải sản rất lớn, phong phú và
đa dạng về loài, đồng thời là một trong những con đường giao thương quốc tế về
hàng hải rất thuận lợi, nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Hội nghị trung
ương 4 khóa X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Nghị quyết về Chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020, với mục tiêu đưa nước ta trở thành một quốc gia
mạnh về biển, giàu lên từ biển, phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc
chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Thực hiện chiến lược đó các ngành kinh tế biển
đã được chú trọng đầu tư phát triển mạnh trong đó phải kể đến ngành khai thác
hải sản, đặc biệt ngành khai thác cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ
của nước ta. Nhờ có các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cũng như các địa
phương đến nay ngành cá ngừ đã tăng trưởng nhanh cả về số lượng tàu cá, sản
lượng và năng suất đánh bắt cũng như kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn
2011-2016. Cụ thể: (i) Về tàu cá, bình quân tăng trưởng 8,19%/năm; (ii) Về sản
lượng, bình quân tăng trưởng 19,95%/năm; (iii) Về năng suất khai thác bình
quân tăng trưởng 32,29%/năm; (iv) Về kim ngạch xuất khẩu, đạt 592,87 triệu
USD (VASEP, 2017), chiếm 7,14% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành thủy
sản, tăng gấp 2,02 lần so với năm 2011 (bình quân tăng trưởng 10,59%/năm).
Ngoài phát triển kinh tế biển, ngành cá ngừ còn góp phần bảo vệ chủ quyền an
ninh biển đảo của Tổ quốc. Mặc dù tăng trưởng các chỉ tiêu kinh tế ngành cá
ngừ năm sau luôn cao hơn năm trước, tuy nhiên ngành cá ngừ vẫn còn nhiều hạn
chế chưa phát triển bền vững theo chuỗi giá trị do công nghệ khai thác và bảo
quản, thiếu liên kết dọc và ngang theo chuỗi, ngư trường xa bờ, chi phí sản xuất
cao, khả năng cạnh tranh thấp, phân phối lợi ích giữa các tác nhân chưa hợp
lý,... từ đây nghiên cứu sinh chọn đề tài nghiên cứu này là rất cấp thiết nhằm tìm
ra những điểm bất hợp lý trong phân phối giá trị gia tăng và lợi nhuận giữa các
tác nhân trong chuỗi trên cơ sở đó đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cấp
chuỗi theo hướng hiệu quả và bền vững.
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1) Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích chuỗi giá trị cá ngừ đại dương?
2) Thực trạng phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi, đâu là
những khó khăn, nút thắt trong chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam
Trung Bộ?
3) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các
tỉnh Nam Trung Bộ?
4) Cần có những định hướng và giải pháp gì để nâng cấp chuỗi giá trị cá
ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ thời gian tới?
2
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, phân tích những hạn chế, tồn tại của chuỗi, đề xuất
xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cấp chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại
các tỉnh Nam Trung Bộ theo hướng hiệu quả và bền vững.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận giải và bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về nghiên cứu chuỗi giá
trị cá ngừ đại dương.
- Đánh giá thực trạng hoạt động chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh
Nam Trung Bộ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuỗi giá trị cá ngừ đại
dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ.
- Đề xuất định hướng và hệ thống giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị cá ngừ
đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ đến năm 2025.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích
chuỗi giá trị cá ngừ đại dương.
- Đối tượng khảo sát: Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị cá ngừ đại
dương ở các tỉnh Nam Trung Bộ bao gồm: Ngư dân (ND); Cơ sở thu mua,
thương lái/chủ vựa (LT/CV); Doanh nghiệp chế biến (DNCB); Doanh nghiệp
bán buôn (DNBB); Cơ sở bán lẻ (CSBL) và các cơ quan quản lý thủy sản ở
Trung ương và địa phương.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại 3 tỉnh trọng điểm về khai thác,
thu mua, chế biến và tiêu thụ cá ngừ đại dương (Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa).
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2011-
2015, số liệu sơ cấp về tình hình sản xuất kinh doanh của các tác nhân trong chuỗi
thu thập trong 2 năm (2014-2015) và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
- Phạm vi về nội dung: Tập trung vào 4 nội dung chính sau: (i) Lập sơ đồ
chuỗi; (ii) Phân tích hoạt động chuỗi; (iii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
chuỗi; (iv) Đề xuất định hướng và hệ thống giải pháp nâng cấp chuỗi.
- Phạm vi nghề nghiên cứu: Nghề câu cá ngừ đại dương.
- Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA LUẬN ÁN
1.5.1. Đóng góp về mặt khoa học
Trên cơ sở các tiếp cận về nghiên cứu chuỗi giá trị cá ngừ ở trong và ngoài
3
nước, bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả kết hợp với phương pháp phân
tích chi phí và lợi ích cũng như phương pháp phân tích định lượng bước đầu Luận
án đã đưa ra một số định hướng nâng cấp về sản phẩm, kênh phân phối, thị trường
tiêu thụ của chuỗi. Đồng thời đề xuất 7 nhóm giải pháp nâng cấp chuỗi có tính khả
thi cao bao gồm: (i) Giải pháp về nâng cao năng suất khai thác cá ngừ đại dương;
(ii) Giải pháp về nâng cao chất lượng cá ngừ đại dương; (iii) Giải pháp về liên
doanh/liên kết; (iv) Giải pháp về nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy tiêu
thụ; (v) Giải pháp về chơ chế chính sách; (vi) Giải pháp dịch vụ hậu cần trên
biển; (vii) Giải pháp về tác nhân chủ đọa trong chuỗi.
1.5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Thứ nhất, lập sơ đồ chuỗi thể hiện đầy đủ các thông tin về chuỗi bao
gồm các tác nhân tham gia vào chuỗi; tỷ lệ % đường đi của nguyên liệu qua các
kênh và qua các tác nhân khai thác, thu mua, chế biến đến sản phẩm cuối cùng
cung cấp cho người tiêu dùng.
- Thứ hai, làm rõ sự lưu chuyển, phân phối giá trị gia tăng và lợi nhuận
giữa các tác nhân trong từng kênh phân phối và cho toàn bộ chuỗi giá trị cá ngừ
đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ, xem tác nhân nào đang chi phối đến chuỗi
làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nâng cấp chuỗi.
- Thứ ba, phân tích các yếu tố ảnh hưởng (trực tiếp và gián tiếp) đến chuỗi
giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ làm cơ sở cho việc đề xuất
giải pháp nâng cấp chuỗi.
- Thứ tư, trên cơ sở sơ đồ hóa chuỗi; phân tích chi phí và lợi ích của chuỗi
cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi, bước đầu Luận án đã đưa ra
được một số định hướng và đề xuất được một số giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị
cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững đến năm 2025.
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU
CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1) Khái niệm ngành hàng: Theo Fabre (1992), Ngành hàng là toàn bộ các
hoạt động được gắn kết chặt chẽ với nhau trong một quá trình từ sản xuất, vận
chuyển, chế biến đến phân phối sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
2) Khái niệm chuỗi cung ứng: Nagurney (2006), chuỗi cung ứng là một hệ
thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và các nguồn lực liên quan
tới việc chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp đến khách hàng.
Ganeshan and Harrison (1995), chuỗi cung ứng là một quá trình chuyển đổi từ
nguyên vật liệu thô cho tới sản phẩm hoàn chỉnh thông qua quá trình chế biến
và phân phối tới tay khách hàng cuối cùng.
4
3) Khái niệm chuỗi giá trị (CGT): Theo Porter (1985), chuỗi giá trị là
chuỗi tất cả các hoạt động từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng trong doanh
nghiệp mà chúng tạo ra giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Với xu hướng tự
do hóa thương mại và kinh doanh, cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị được mở
rộng ở phạm vi ngành, địa phương và quốc gia, đặc biệt là cách tiếp cận chuỗi
giá trị sản phẩm toàn cầu. Kaplinsky (2000), Kaplinsky and Morris (2001),
Gereffi (1994, 1999, 2005), Gereffi and Korzeniewicz (1994) là những người
tiên phong ứng dụng mô hình phân tích chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu.
4) Khái niệm chuỗi giá trị cá ngừ đại dương: Chuỗi giá trị cá ngừ đại
dương là tập hợp những hoạt động khai thác; thu mua, chế biến để tạo ra các dòng
sản phẩm cá ngừ khác nhau (Cá ngừ nguyên con; Tuna Loin có và không xông CO;
Tuna Steak có và không xông CO; Tuna Cube có và không xông CO; Tuna Saku có
và không xông CO) cung ứng cho khách hàng trong và ngoài nước. Sản phẩm cá
ngừ sau khi đi qua mỗi một tác nhân trong chuỗi, giá trị gia tăng và lợi nhuận của sản
phẩm lại tăng thêm phụ thuộc vào công nghệ chế biến và bảo quản của mỗi tác nhân
để tạo ra sản phẩm cuối cùng cung ứng cho khách hàng.
5) Phân biệt chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị: Mục tiêu chính của phân tích
chuỗi giá trị là tối đa hóa giá trị tạo ra cho khách hàng và tối đa hóa lợi ích cho các
bên có liên quan cũng như lợi ích trên toàn chuỗi giá trị (Feller et al., 2006; De Silva,
2011). Trong khi đó, chuỗi cung ứng trọng tâm vào chi phí và hiệu quả của các hoạt
động hậu cần trên toàn chuỗi. Một chuỗi cung ứng tốt là cần thiết để phát triển một
chuỗi giá trị bền vững (De Silva, 2011).
2.1.2. Nội dung nghiên cứu chuỗi giá trị cá ngừ đại dương
Tập trung làm rõ 4 nội dung chính sau: (i) Lập sơ đồ chuỗi giá trị; (ii)
Đánh giá hoạt động và hiệu quả hoạt động chuỗi giá trị cá ngừ đại dương; (iii)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị cá ngừ đại dương; (iv) Đề xuất
định hướng và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh
Nam Trung Bộ đến năm 2025.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Luận án đã tổng quan về hiện trạng ngành cá ngừ trên toàn cầu hiện nay
(ngư trường, nguồn lợi, sản lượng, năng suất khai thác...), kinh nghiệm nghiên
cứu chuỗi giá trị của các nước trong khu vực và trên thế giới, đưa ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam. Ngoài ra, còn tổng quan được các công trình nghiên
cứu về chuỗi giá trị cá ngừ trên thế giới như: chuỗi giá trị cá ngừ của Indonesia,
2010; chuỗi giá trị cá ngừ của Srilanka, 2008; Chuỗi giá trị cá ngừ của Thái Lan,
2010; Chuỗi giá trị cá ngừ của Philippines, 2008; chuỗi giá trị cá ngừ của Ghana,
2013. Ở trong nước có nghiên cứu về chuỗi giá trị cá ngừ sọc dưa (Nguyễn
Ngọc Duy và cs., 2012); nghiên cứu chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại tỉnh Bình
Định (Cao Lệ Quyên, 2016) và rất nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị nói chung
trong ngành thủy sản trong thời gian vừa qua. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra được
các khoảng trống trong nghiên cứu và bài học cho nghiên cứu chuỗi giá trị cá
ngừ tại các tỉnh Nam Trung Bộ.
5
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. CÁCH TIẾP CẬN
Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận theo chuỗi của Porter (1985);
Kaplinsky (2000); Kaplinsky and Morris (2001); Gereffi (1994, 1999); Gereffi
and Korzeniewicz (1994),...
3.2. KHUNG PHÂN TÍCH
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng với các phương pháp tiếp cận được
tham khảo và lựa chọn tác giả xây dựng khung phân tích chuỗi giá trị cá ngừ đại
dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ như ở hình 3.1.
Hình 3.1. Khung phân tích chuỗi giá trị cá ngừ đại dương
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Theo Phạm Thược và Nguyễn Duy Thành (2012), ngư trường khai thác cá
ngừ vây vàng (Thunnus albacares) và cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) tập trung
Định hướng nâng cấp
chuỗi giá trị cá ngừ
đại dương
- Định hướng nâng cấp sản
phẩm của chuỗi.
- Định hướng nâng cấp
kênh phân phối trong
chuỗi.
- Định hướng nâng cấp thị
trường xuất khẩu
Giải pháp chung cho
CGT cá ngừ
- Giải pháp nâng cao năng
suất.
- Giải pháp nâng cao chất
lượng.
- Giải pháp liên doanh, liên
kết.
- Giải pháp nâng cao khả
năng cạnh tranh và thúc
đẩy tiêu thụ.
- Giải pháp về cơ chế chính
sách.
- Giải pháp về dịch vụ hậu
cần trên biển.
- Giải pháp về tác nhân chủ
đạo trong chuỗi.
Các
tác
nhân
- Hộ khai thác
- Cơ sở thu mua
- Doanh nghiệp chế
biến
- Doanh nghiệp bán
buôn
- Cơ sở bán lẻ
- Người tiêu dùng
Thực trạng hoạt
động chuỗi
- Chuỗi cá ngừ xuất
khẩu
- Chuỗi cá ngừ nội địa Các
loại
chuỗi
Các nhân tố ảnh
hưởng đến chuỗi
Các yếu tố thuộc môi
trường bên trong chuỗi
- Các yếu tố của điều kiện tự nhiên,
ngư trường
- Trình độ chuyên môn, khoa học
công nghệ khai thác và bảo quản và
chế biến
- Tổ chức liên kết trong khai thác,
thu mua, chế biến và tiêu thụ
- Khả năng huy động và sử dụng
vốn của các tác nhân
Các yếu tố thuộc môi
trường bên ngoài chuỗi
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ
(khả năng cạnh tranh, thương hiệu,
quảng bá, cam kết chất lượng).
- Các yếu tố ảnh hưởng của thể chế
chính sách có liên quan đến nghề
cá
Định hướng và giải pháp
nâng cấp chuỗi
6
ở vùng biển xa bờ 3 tỉnh (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa). Ngoài ra, hệ thống
thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cá ngừ cũng phân bố chủ yếu ở 3 tỉnh
này. Do vậy, việc đưa ra phạm vi và không gian nghiên cứu 3 tỉnh trên đảm bảo
tính đại diện cao nhất khi nghiên cứu chuỗi giá trị đối với ngành hàng cá ngừ đại
dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ của Việt Nam.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
1. Phương pháp chọn mẫu: (i) Đối với tác nhân khai thác cá ngừ, do đặc
thù nghề khai thác của ngư dân thường xuyên bám biển dài ngày để sản xuất,
khi vào bờ lại chuẩn bị nhu yếu phẩm cho ra khơi chuyến tiếp theo (Một tháng
vào bờ một lần), rất khó có thể gặp được các chủ tàu vì vậy chỉ có thể sử dụng
phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên có điều kiện (điều kiện hộ khai thác đã
và đang khai thác cá ngừ đại dương ít nhất từ 3-5 năm), việc phân bổ số lượng
mẫu điều tra hộ khai thác cho từng địa phương dựa vào tỷ trọng số lượng tàu ở
mỗi địa phương nhiều hay ít (Bình Định có tổng số 1.164 chiếc tàu câu cá ngừ;
Phú Yên có 861 chiếc; Khánh Hòa có 350 chiếc vì vậy cơ cấu mẫu cần thu thập
ở 3 tỉnh này cũng có khác nhau tương ứng Bình Định sẽ thu 60 phiếu; Phú Yên
thu 50 phiếu và Khánh Hòa thu 40 phiếu là phù hợp với qui mô tàu cá của từng
địa phương); (ii) Đối với thương lái/chủ vựa và doanh nghiệp chế biến (DNCB)
cũng như các cơ sở bán buôn và bán lẻ được lựa chọn theo phương pháp có liên
kết chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ; (iii) Đối với các
tác nhân hỗ trợ chuỗi khác được thu thập thông qua phỏng vấn sâu trực tiếp về
các nội dung liên quan đến sản xuất và tiêu thụ cá ngừ đại dương tại các tỉnh
Nam Trung Bộ (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Số lượng mẫu điều tra
TT Các tác nhân
Phương
pháp
thu
mẫu
Các địa phương
Tổng
cộng
Bình
Định
Phú
Yên
Khánh
Hòa
Trung
ương
Hà
Nội
1 Cơ sở cung ứng đầu vào
Phỏng
vấn sâu
3 3 3 - - 9
2 Hộ khai thác cá ngừ
Bảng
hỏi cấu
trúc
60 50 40 - - 150
3 Cơ sở thu mua cá ngừ 3 2 2 - - 7
4 DNCB cá ngừ 2 2 2 - - 6
5 Doanh nghiệp bán buôn 3 2 2 - - 7
6 Cơ sở bán lẻ 3 2 2 - - 7
7 Người tiêu dùng 15 15 15 15 30 90
8
Cán bộ quản lý tỉnh,
huyện, xã và Hội, Hiệp
hội cá ngừ, VASEP...
Phỏng
vấn sâu
9 9 8 15 - 41
Tổng cộng 98 85 74 30 30 317
7
2) Phương pháp điều tra:
(i) Điều tra bằng bảng hỏi cấu trúc: Mỗi tác nhân tham gia vào chuỗi giá
trị cá ngừ sẽ được chuẩn bị một bộ phiếu điều tra phỏng vấn riêng. Các câu hỏi
đã được chuẩn hóa (cả câu hỏi đóng và mở) giúp cho quá trình thu thập và xử lý
số liệu sơ cấp được thuận tiện và chính xác hơn.
(ii) Thảo luận nhóm tập trung: Sử dụng bằng công cụ đánh giá nhanh nông
thôn có sự tham gia (PRA- Participatory Rural Appraisal) để thu thập những thông
tin liên quan mang tính chất tổng hợp (định tính và định lượng), đặc biệt là các câu
hỏi mở liên quan đến các kiến nghị đề xuất về chính sách và giải pháp nhằm nâng
cấp chuỗi giá trị cá ngừ đại dương (Cavestro, 2003).
(iii) Phỏng vấn sâu: Mỗi tác nhân hỗ trợ chuỗi sẽ được chuẩn bị một bộ
phiếu điều tra phỏng vấn sâu riêng về những nội dung có liên quan đến hạn chế
tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế tồn tại, đề xuất và kiến nghị các giải
pháp nâng cấp chuỗi,
(iv) Phỏng vấn nhanh trực tiếp qua điện thoại: Phương pháp này chủ yếu
giải quyết nhanh các vướng mắc trong quá trình thực hiện, nếu thấy nội dung
nào còn chưa rõ, cần hỏi thêm ý kiến trực tiếp từ các tác nhân tham gia vào
chuỗi giá trị cá ngừ đại dương đã được thu thập sẽ được thực hiện.
(v) Hội thảo, hội nghị, xin ý kiến chuyên gia đầu ngành ở Trung ương và
địa phương cũng như các nhà khoa học về các nội dung của Luận án trong cả
quá trình hoàn thiện Luận án (trước, trong và sau khi hoàn thiện hồ sơ Luận án).
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
1) Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu tương đối,
tuyệt đối, số bình quân để tính toán, so sánh hiệu quả SXKD của các tác nhân
tham gia vào chuỗi giá trị cá ngừ. Việc phân tích hệ thống các chỉ tiêu thống kê
này cho ta một cái nhìn tổng quát về chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh
Nam Trung Bộ.
2) Phương pháp phân tích kinh tế (Chi phí và lợi ích): Sử dụng phương
pháp phân tích chi phí và lợi ích theo Kaplinsky and Moris (2001), bao gồm
phân tích Doanh thu (TR); Chi phí trung gian (IC); GTGT (VA); Lợi nhuận
(Bảng 3.5) bảo đảm theo nguyên tắc sau: (i) Khi tính toán phân chia GTGT và
lợi nhuận chúng tôi quy đổi sản lượng thành phẩm cá ngừ nguyên liệu khi tính
toán; (ii) Lượng sản phẩm đầu ra của tác nhân này sẽ là đầu vào của các tác
nhân kế tiếp trong chuỗi giá trị cá ngừ đại dương; (iii) Tổng sản lượng sản
phẩm đầu vào của tác nhân đầu tiên và tác nhân cuối cùng luôn bằng 100%
(đảm bảo định luật bảo toàn khối lượng).
8
Bảng 3.2. Phương pháp phân tích chi phí và lợi nhuận Kaplinsky and Moris
TT Tác nhân Chi phí/đơn vị sản phẩm
Doanh thu/đơn
vị sản phẩm
Lợi nhuận/
đơn vị sản
phẩm
Doanh thu gia
tăng/đơn vị sản
phẩm
Tổng
chi
phí
Chi phí tăng
thêm
AC
%
AC
Giá
bán
Lợi
nhuận
% Lợi nhuận
Doanh
thu gia
tăng
%
Doanh
thu gia
tăng
1 Ngư dân A A/F G G-A (G-A)/(K-F) G G/K
2
Cơ sở thu
mua
G+B B B/F H H-B-G (H-B-G)/(K-F) H-G
(H-
G)/K
3
Doanh
nghiệp chế
biến
H+C C C/F I I-C-H (I-C-H)/(K-F) I-H (I-H)/K
4
Doanh
nghiệp bán
buôn
I+D D D/F J J-D-I (J-D-I)/(K-F) J-I (J-I)/K
5 Cơ sở bán lẻ J+E E E/F K K-E-J (K-E-J)/(K-F) K-J (K-J)/K
Tổng cộng F=A+B+C+D+E 100 W-F 100 W 100
Nguồn: Kaplinsky and Moris (2001)
3) Phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh về giá: Sử dụng giá xuất
khẩu cá ngừ bình quân của Việt Nam so với một số nước trong khu vực và trên
thế giới (Khi tính toán giá được quy về đồng USD để so sánh).
4) Phương pháp cho điểm và xếp hạng ưu tiên: Phương pháp này nhằm
đánh giá hiệu quả SXKD của các tác nhân trong chuỗi giá trị về mặt định tính, ở
mỗi mức điểm khác nhau sẽ cho một giá trị hiệu quả khác nhau (sử dụng thang
đo 5 điểm mức độ khác nhau và tăng dần với