Chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) có số lượng lớn, đa dạng về hình
dáng, màu sắc và kích thước với hơn 1148 loài khác nhau, đứng thứ 2 trong họ
hoa lan, sau chi lan Lọng (Bulbophyllum) (Leitch và cs., 2009). Vùng Đông
Nam Á có thể coi là quê hương của chi lan Hoàng Thảo với hàng trăm loài,
riêng ở Việt Nam đã có hơn 100 loài (Trần Hợp, 1998; Nguyễn Xuân Linh,
2002; Averyanov, 2004; Dương Đức Huyến, 2007), chúng được phân bố rộng
rãi trên khắp các vùng miền trong cả nước.
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 3250 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan Hoàng Thảo (Dendrobium) bản địa của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN DUY DƢƠNG
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN
VÀ XÁC ĐỊNH CHỈ THỊ NHẬN DẠNG MỘT SỐ
NGUỒN GEN HOA LAN HOÀNG THẢO (DENDROBIUM)
BẢN ĐỊA CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành : Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số : 62.62.01.11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2015
Luận án được hoành thành tại:
VIỆN DI TRUYỀN NÔNG NGHIỆP
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lã Tuấn Nghĩa
2. TS. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Phản biện 1:...
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ tại Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Vào lúc:giờ.ngày.tháng..năm..
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) có số lượng lớn, đa dạng về hình
dáng, màu sắc và kích thước với hơn 1148 loài khác nhau, đứng thứ 2 trong họ
hoa lan, sau chi lan Lọng (Bulbophyllum) (Leitch và cs., 2009). Vùng Đông
Nam Á có thể coi là quê hương của chi lan Hoàng Thảo với hàng trăm loài,
riêng ở Việt Nam đã có hơn 100 loài (Trần Hợp, 1998; Nguyễn Xuân Linh,
2002; Averyanov, 2004; Dương Đức Huyến, 2007), chúng được phân bố rộng
rãi trên khắp các vùng miền trong cả nước.
Trong công tác bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên di truyền thực
vật, việc đánh giá quỹ gen là công đoạn vô cùng quan trọng không chỉ phục vụ
cho việc xác định các giống/loài khác nhau mà còn nhằm tìm hiểu mối quan hệ
về di truyền giữa các giống/loài để bảo tồn đa dạng nguồn gen. Sự phát triển
mạnh mẽ của các phương pháp và kỹ thuật trong lĩnh vực sinh học phân tử đã
tạo ra các công cụ hữu hiệu và nhanh chóng được ứng dụng trong nghiên cứu
bảo tồn đa dạng sinh học. Ưu thế của các kỹ thuật phân tử là có khả năng xác
định được sự đa dạng ở mức độ gen, tạo cơ sở để đánh giá về giá trị bảo tồn của
loài và quần thể. Chính vì vậy, việc tạo lập cơ sở dữ liệu ADN (DNA
fingerprinting) của các giống/loài, đăng kí ở ngân hàng gen thế giới, khẳng định
chủ quyền quốc gia về tài nguyên di truyền thực vật của nước ta cũng như việc
xác định bản quyền đối với giống cây trồng và thực hiện quyền sở hữu trí tuệ về
tên các giống cây trồng quý, đặc hữu của Việt Nam nói chung và lan Hoàng
Thảo nói riêng đang là vấn đề rất quan trọng, cấp bách, mang tính khoa học và
thực tiễn cao, không chỉ phục vụ cho lợi ích trước mắt mà còn định hướng mục
tiêu lâu dài trong công tác bảo tồn khai thác hiệu qủa nguồn gen phục vụ các
chương trình kinh tế trọng điểm đất nước. cơ sở
, chúng tôi đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu đa dạng di truyền và
xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan Hoàng Thảo (Dendrobium)
bản địa của Việt Nam”.
2. Mục tiêu của luận án
- Đánh giá đa dạng di truyền ở mức độ hình thái kết hợp với chỉ thị phân
tử để xác định mối quan hệ di truyền của các giống/loài hoa lan Hoàng Thảo
bản địa phục vụ cho công tác phân loại, chọn và lai tạo giống mới.
- Sử dụng chỉ thị ITS để để nhận dạng một số nguồn gen hoa lan Hoàng
Thảo bản địa quý của Việt Nam phục vụ cho công tác bảo tồn, làm cơ sở dữ
liệu cho xây dựng ADN mã vạch.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp dữ liệu khoa học về đa dạng di truyền ở mức hình thái và mức
phân tử của các mẫu giống hoa lan thuộc chi Hoàng Thảo bản địa, là cơ sở để tuyển
chọn những nguồn gen ưu tú phục vụ cho công tác chọn và lai tạo giống mới;
2
- Kết quả của đề tài rất có ý nghĩa trong việc nhận dạng một số giống/loài
lan Hoàng Thảo bản địa Việt Nam, làm cơ sở cho công tác bảo tồn, lưu giữ các
nguồn gen quý, có giá trị kinh tế và đăng kí trên ngân hàng gen thế giới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần thu thập và lưu giữ các nguồn gen hoa lan Hoàng Thảo
bản địa của Việt Nam;
- góp phần bảo tồn và sử dụng hợp lí nguồn gen hoa lan
Hoàng Thảo quý hiếm của Việt Nam bảo tồn,
l .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Là các mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo bản địa được phân bố ở các vùng
miền Việt Nam.
4.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thí nghiệm được triển khai tại: Bộ môn Kĩ thuật Di truyền, thuộc Viện
Di truyền Nông nghiệp- Phạm Văn Đồng -Từ Liêm, Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2014.
5. Những đóng góp của luận án
Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách bài bản có hệ
thống về đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị hình thái kết hợp với chỉ
thị phân tử, nhận dạng các mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo bản địa quý hiếm
của Việt Nam dựa vào trình tự vùng ITS. Kết quả của luận án có ý nghĩa
trong việc phân loại, phục vụ cho việc bảo tồn, ,
phong l
.
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lƣợc về chi lan Hoàng Thảo
1.1.1. Hệ thống phân loại
Trong hệ thống phân loại thực vật, chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium)
thuộc họ lan hay họ phong lan (Orchidaceae), bộ lan (Orchidales), phân lớp
Hành (Liliidae), lớp một lá mầm (Liliopsida), ngành thực vật hạt kín
Angiospermanophyta), phân giới thực vật bậc cao (Cosmobionia), giới thực vật
(Plantae) (Trần Hợp, 1998; Hoàng Thị Bé, 2004; Leitch và cs., 2009; Evans và
cs., 2012).
Nghiên cứu phân loại chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium. sw) ở Việt Nam
thường dựa trên hệ thống của Seidenfaden (1985). Hệ thống này rõ ràng, không
phức tạp, có độ tin cậy cao và phù hợp với các đại diện của chi lan Hoàng Thảo ở
Việt Nam (Trần Hợp, 1998; Dương Đức Huyến, 2007).
1.1.2. Đặc điểm hình thái
1.1.2.1. Thân
3
Thân của các đại diện chi lan Hoàng Thảo đều phân đốt, hình trụ, hình
con suốt, hình chùy, hình trứng, có chiều dài thay đổi từ 2-3cm đến 120cm hoặc
đôi khi hơn, kích thước phổ biến là 20-50cm (Trần Hợp, 1998). Thân có thể
mảnh, đôi khi dẹp bên hoặc là dày mập lên hay có dạng tràng hạt.
1.1.2.2. Rễ
Rễ của các đại diện chi lan Hoàng Thảo là rễ khí sinh, thường mảnh, hình
trụ, màu xanh và chuyển thành nâu khi già, chúng thường ôm lấy giá thể hoặc
buông thõng xuống.
1.1.2.3. Lá
Lá mọc thành hai dãy so le nhau, không có cuống mà chỉ có bẹ ôm thân,
ít khi không có bẹ. Lá thường cứng, dạng da, bóng, ít khi nạc và mềm, bề mặt
thường nhẵn. Lá thường hình mác, bầu dục, đôi khi hình kiếm, hình thuôn hoặc
ít khi lá hình thoi dài (Averyanov, 2004).
1.1.2.4. Nhóm hoa
Nhóm hoa thường là nhiều hoa, đôi khi ít hoa hoặc hoa đơn độc. Nhóm
hoa dài thường rủ thõng xuống, nhiều loài có nhóm hoa đẹp có giá trị làm cảnh
(Trần Hợp, 1998).
1.1.2.5. Hoa
Hoa lưỡng tính, đối xứng hai bên. Màu sắc hoa đa dạng, sặc sỡ. Hoa đa số
các loài có hương thơm.
1.1.2.6. Quả
Quả nang thường là hình chùy hoặc hình con suốt, chứa rất nhiều hạt nằm
xen lẫn những sợi lông mảnh..
1.1.3. Phân bố vùng sinh thái
Ở hơn 100 loài phân bố
chủ yếu ở vùng núi suốt từ Bắc, Trung, Nam và ở trên một số đảo ven biển
nước ta (Trần Hợp, 1998; Averyanov, 2004).
1.2. Giá trị sử dụng củaa hoa lan Hoàng Thảo
Ngoài ý nghĩa làm cảnh, một số loài Hoàng Thảo cũng là một vị
thuốc dân tộc cổ truyền h và cs., 2004; Cai và cs., 2012; Feng
và cs., 2013).
1.3. Tổng quan phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá đa dạng di truyền và
xác định maker nhận dạng ở thực vật
1.3.1. Khái niệm về đa dạng di truyền
Đa dạng di truyền là sự đa dạng về thành phần gen giữa các cá thể trong
cùng một loài và giữa các loài khác nhau, là sự đa dạng về gen có thể di truyền
được trong một quần thể hoặc giữa các quần thể.
1.3.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đa dạng di truyền
Đa dạng sinh học rất cần thiết cho sự tồn tại của các loài, các quần xã tự
nhiên và rất quan trọng đối với con người.
4
1.3.3. Các phƣơng pháp đánh giá đa dạng di truyền và xác định chỉ thị
nhận dạng ở thực vật
1.3.3.1. Phƣơng pháp dựa vào chỉ thị hình thái
Phương pháp đánh giá đa dạng ở mức hình thái là phương pháp truyền
thống, bao gồm việc miêu tả những đặc điểm, cấu tạo hình thái bên ngoài, cụ
thể là thân, lá, hoa.
1.3.3.2. Phƣơng pháp dựa vào các chỉ thị hóa sinh
Các isozyme được định nghĩa như các dạng khác nhau của một
enzyme (protein) có chức năng giống hay gần gũi nhau có ở cùng một cá
thể (Salazar, 2003).
1. 3. 3. 3. Phương pháp đánh giá đa dạng di truyền dựa vào các chỉ thị phân tử ADN
Các chỉ thị ADN phổ biến trong nghiên cứu sinh học phân tử ở thực vật là:
Restriction Fragment Length Polymorphism (RFLP); Amplified Fragment
Length Polymorphism (AFLP); Random Amplified Polymorphic DNA
(RAPD); Microsatellite hay Simple Sequence Repeates (SSR); Inter-simple
sequence repeats (ISSRs) (Singh và cs., 2012; Shangguo và cs., 2013; Swati
Das và cs., 2014).
1.3.3.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu về phân loại thực vật dựa trên trình
tự gen
* Vùng ITS (Internal Transcribed Spacer) là một đoạn RNA không có
chức năng, nằm giữa các RNA cấu trúc của ribosome thường được dịch mã.
Cấu trúc vùng ITS gồm ITS1 – 5.8S – ITS2. Một lợi thế của vùng ITS là nó bao
gồm 2 locus riêng biệt (ITS1 và ITS2) được nối với nhau qua locus 5.8S. Vùng
5.8S khá bảo ôn, trên thực tế có đủ tín hiệu phát sinh loài phân biệt ở mức bộ và
ngành (Richardson và cs., 2001; Sharma và cs, 2012).
* Vùng Gen rbcL (ribulose-bisphosphate carboxylase) được sử dụng
nhiều để dựng cây phát sinh loài. Tuy nhiên, đối với mối quan hệ di truyền ở
mức dưới loài thì sự phân tích trên gen này gặp nhiều hạn chế (Kress và
Erickson, 2007).
* Vùng gen matK (gen mã hóa cho maturaseK): Các nghiên cứu sử dụng
trình tự gen matK để xây dựng cây phát sinh loài như cho thấy gen matK có
tính đa dạng hơn những gen khác có trong lục lạp và do vậy gen matK trở thành
gen chỉ thị quan trọng để giúp phân loại thực vật (Asahina và cs., 2010; Sharma
và cs., 2012).
1. 4. Tình hình nghiên cứu hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng
hoa lan trên thế giới
1.4.1.1. Nghiên cứu ở mức độ hình thái
Đối với loài Lan Hoàng Thảo (Dendrobium), có rất nhiều các nghiên
cứu về cây lan Hoàng Thảo như các nghiên cứu của Pellegrino và cs., 2005;
Krishnan và cs., 2011).
5
1.4.1.2. Nghiên cứu ở mức độ phân tử
* Các nghiên cứu dựa vào chỉ thị RFLP trên ADN lạp thể
Đối với cây hoa lan Hoàng Thảo, mới đây nhất Surin và cs., 2014 đã sử
dụng kĩ thuật RFLP để xác định định dạng 25 giống hoa lan Hoàng Thảo bản
địa của Thái Lan. 23 trong số 25 giống này đã được nhận dạng, chỉ duy nhất có
hai loài là D. crumenatum và D. formosum không xác định được.
* Các nghiên cứu dựa vào chỉ thị RAPD
Đã có các nghiên cứu sử dụng chỉ thị RAPD để phân tích đa hình ở lan,
các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một số loại như lan Kiếm (Cymbidiums),
lan Hài (Paphiopedilum), lan Hồ Điệp (Phalaenopsis), lan Đai Châu
(Rhynchostylis gigantea) và lan Hoàng Thảo (Dendrobium) (Bateman, 2001;
Choi và cs., 2006; Goh và cs., 2005; Li và cs., 2007; Parab và cs., 2008; Zha và
cs., 2009; Chattopadhyay và cs., 2012; Paromik và Suman, 2014). Trên cây
hoa lan Hoàng Thảo, mới đây nhất, Pritam Chattopadhyay và cs., 2012 đã sử
dụng 5 mồi RAPD để phân tích mối quan hệ di truyền giữa 5 loài lan Hoàng
Thảo tại phía Bắc của Ấn Độ. Kết quả cho thấy, với tổng số 124 băng ADN
được phân tích thì phát hiện có 25 băng cá biệt giữa các giống lan Hoàng Thảo.
* Các nghiên cứu dựa vào chỉ thị SSR
Đối với
. Đối với chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium), chỉ có một vài
nghiên cứu về sử dụng chỉ thị SSR để đánh giá đa dạng di truyền trong những
năm gần đây như các nghiên cứu của Fan và cs., 2009, Cai và cs., 2012; Liu và
cs., 2014).
* Các nghiên cứu dựa vào chỉ thị ISSR
Với hoa lan Hoàng Thảo, năm 2009 tác giả Wang và cộng sự đã sử dụng 17
chỉ thị ISSR để đánh giá đa dạng di truyền của 31 loài hoa lan Hoàng Thảo được thu
thập ở Trung Quốc. Kết quả cho thấy, trong số tổng 2368 băng được khuếch đại thi
có 278 ISSR locus có độ đa hình là 100%.
* Các nghiên cứu dựa vào trình tự ADN
Công trình đầu tiên trên thế giới sử dụng mã vạch ADN để phân biệt
Dendrobium là công trình của nhóm tác giả Trung Quốc công bố năm 2009 (Yao và
cs., 2009). Trong nghiên cứu này, các tác giả giải mã vùng chen giữa psbA-trnH nằm
trên genome lục lạp của 17 loài Dendrobium. Cũng trên đối tượng Dendrobium,
nhóm tác giả Nhật Bản (Asahina và cs., 2010) lại sử dụng trình tự gen matK và rbcL
để phân định loài đồng thời nghiên cứu sự phát sinh chủng loài của nhóm
Dendrobium dùng trong y học.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu hoa lan ở Việt Nam
Từ năm 1985 đến nay đã có một số viện nghiên cứu và các trường đại học như
Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh vật, Viện Sinh học Nhiệt đới, Đại học Nông Nghiệp
I, Đại học Lâm Nghiệp, Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Rau hoa quả đã tập trung
vào nghiên cứu, điều tra, phân loại lưu giữ một số tập đoàn phong lan ở nước ta. Đối
với cây hoa lan Hoàng Thảo, Nguyễn Thị Mỹ Duyên và cộng sự., 2012 đã nghiên
6
cứu dựa trên đặc điểm hình thái và tìm ra được ba loài D.pulchellum, D.Gatton
Sunray và D.moschatum có mối quan hệ rất gần nhau, mức tương đồng lần lượt là
96,5% và 95%. : “Đánh giá đa
dạng di truyền của giống lan rừng Dendrobium
.
rker nhận
dạng trên đối tượng lan Hoàng Thảo dựa trên giải trình tự các vùng gen ITS, matK,
rbcL
. Mới đây
nhất, Trần Hoàng Dũng và cộng sự 2012 đã ứng dụng công nghệ ADN để phânn loại
và nhận diện lan Hoàng thảo trầm rừng (D.parishii) và Phi điệp (D.anosmum) tại
Việt nam.
CHƢƠNG II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu phục vụ cho nghiên cứu bao gồm:
- Kế thừa nguồn vật liệu của đã có của Viện Di truyền Nông nghiệp và
GS. TS. Trần Duy Quý, 32 mẫu giống hoa lan thuộc chi Hoàng Thảo (độ tuổi từ
2-3 năm) được thu thập ở các tỉnh miền của cả nước và được lưu giữ tại vườn
lan thuộc Trung tâm công nghệ cao, Viện Di truyền Nông nghiệp và nhà vườn
số 422, đường Phạm Văn Đồng, Từ Liêm, Hà Nội.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nội dung 1: Đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen hoa lan Hoàng
Thảo bản địa của Việt Nam
2.2.1.1. Đánh giá đa dạng di truyền các nguồn gen hoa lan Hoàng Thảo ở mức
hình thái
2.2.1.2. Đánh giá đa dạng di truyền của các nguồn gen hoa lan Hoàng Thảo ở
mức độ phân tử bằng chỉ thị RAPD
2.2.2. Nội dung 2: Giải trình tự vùng ITS của gen ribosom nhân để nhận dạng
một số nguồn gen hoa lan Hoàng Thảo bản địa trong tập đoàn nghiên cứu
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2. 3.1. Phƣơng đánh giá đa dạng di truyền ở mức hình thái
- Mô tả hình thái hoa lan theo phương pháp của Pellegrino, 2005 là
phương pháp truyền thống, bao gồm việc miêu tả những đặc điểm, cấu tạo hình
thái bên ngoài.
2.3.2. Phƣơng pháp đánh giá đa dạng di truyền mở mức phân tử bằng chỉ
thị RAPD
2.3.2.1. Phương pháp tách chiết ADN tổng số
2.3.2.2. Điện di kiểm tra kết quả tách chiết ADN tổng số
2.3.2.3. Kiểm tra ADN bằng trên gel agarose
2.3.2.4. Kiểm tra ADN bằng máy đo quang phổ
7
2.3.2.5. Phản ứng RAPD
Các loại mồi RAPD thuộc nhóm OPA và OPN do hãng Operon cung cấp;
mồi ITS do Sigma cung cấp.
2.3.3. Giải trình tự vùng ITS của gen ribosom nhân
2. 3.3.1. Khuếch đại vùng ITS bằng kỹ thuật PCR
Vùng ITS được khuếch đại bằng cặp mồi ITS1 và ITS4.
2.3.3.2. Giải trình tự sản phẩm PCR
2. 3.3.3. So sánh với cơ sở dữ liệu GenBank
2. 3.3.5. Xây dựng cây phát sinh loài
2.4. Phần mềm xử lý số liệu
- Số liệu nghiên cứu được phân tích, xử lý dựa trên các phần mềm Excel
version 5.0, phần mềm PCORD, phần mềm NTSYS, MEGA: phiên bản 5.2.1, để
xây dựng cây phát sinh loài.
2. 5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Bộ môn Kĩ thuật Di truyền, Viện Di
truyền Nông nghiệp, thời gian nghiên cứu: 2010-2014.
CHƢƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. tập đoàn chi lan Hoàng Thảo
hoa lan nhà
vườn số 422 Phạm Văn Đồng, Từ Liêm, Hà Nội 3
Thảo C (D2
-
. Các mẫu giống hoa như: D4, D7, D8, D12, D13, D14, D17, D19,
D20, D21, D22, D23, D24 và D25 có dải phân bố rộng từ Bắc đến Nam. Các mẫu
giống hoa còn lại chỉ tìm thấy ở một số địa phương của một vài tỉnh miền Trung hoặc
phía Nam, trong đó có mẫu giống hoa Hoàng thảo Vani (D27), Hoàng Thảo Đại Bạch
hạc (D32) chỉ tìm thấy ở Kontum.
3.1.1. Kết quả đánh giá đa dạng si truyền bằng chỉ thị hình thái
Thân của các đại diện chi Hoàng thảo đều phân đốt, có nhiều hình dạng
như: hình con suốt, hình chùy, hình vuông, hình tràng hạt, thuôn tròn, và phổ
biến nhất là hình trụ. Thân cũng có nhiều dạng khác nhau như, thân mảnh thân
bám, thân phình to mập, thân dài, thân ngắn phình to, nhưng đa số là thân dài,
buông thõng xuống. Cá biệt có loài chỉ có các mấu dày lên, còn lóng thì hầu như
không có, làm thân có dạng tràng hạt (D2) hoặc sự dày lên là dần dần độc lập ở
mỗi lóng làm thành dạng đùi gà nối tiếp (D28). Đây là dấu hiệu đặc trưng để nhận
dạng hoa lan Hoàng Thảo Điện Biên (D2) là loài đặc hữu của Điện Biên.
8
Bảng 3.1. Các
Ký
hiệu
Tên tiếng Việt Tên Latin Xuất xứ
Ký
hiệu
Tên tiếng Việt Tên Latin Xuất xứ
D1
Hoàng Thảo Long nhãn Lai
Châu
D. fimbriatum Lai Châu D17 Hoàng Thảo Kim Điệp D. capillipes Lâm Đồng
D2
Hoàng Thảo Chuỗi ngọc
Điện Biên
D. findlayanum Điện Biên D18 Hoàng Thảo Chuỗi Ngọc D. findlayanum Kontum
D3 Hoàng Thảo Thái Bình D. moschatum Thái Bình D19
Hoàng Thảo Kiều trắng Đồng
Nai
D. farmeri Đồng Nai
D4 Hoàng Thảo Phi Điệp tím D. anosmum Hòa Bình D20 Hoàng Thảo Tiểu hoàng lạp D. chrysotoxum Kontum
D5 Hoàng Thảo Trầm tím D.parishii Sơn La D21 Hoàng Thảo Đại hoàng lạp D. chrysotoxum Lâm Đồng
D6 Hoàng Thảo trầm trắng
D.parishii.var
alba
Điện Biên D22
Hoàng Thảo bạch hạc
langbiang
D. wattii Lâm Đồng
D7 Hoàng Thảo Ngọc Vạn Vàng D. chrysanthum Yên Bái D23 Hoàng Thảo Hạc vĩ D. aphylum Đà Lạt
Hoàng Thảo Phi điệp vàng D. chrysanthum Điện Biên D24 Hoàng Thảo vảy rồng lá nhỏ D.lindleyi QuảngTrị
D9 Hoàng Thảo Long tu Bắc D. primulinum Sơn La D25 Hoàng Thảo Vảy rồng lá trung D. lindleyi Lâm Đồng
D10 Hoàng Thảo Trúc D. hancockii Ninh Bình D26 Hoàng Thảo Thủy tiên mỡ gà D. haveyanum
Lâm Đồng
D11 Hoàng Thảo Xoắn D. tortile Ninh Bình D27
Hoàng Thảo Vani
D. aduncum Kon Tum
D12 Hoàng Thảo D. amabile D28 Hoàng Thảo Đùi gà D. nobile Đà Lạt
D13 Hoàng Thảo Kiều vàng D. thyrsiflorum Tuyên Quang D29 Hoàng Thảo Long tu đá D. primulinum Tây Nguyên
D14 Hoàng Thảo Kiều trắng D. farmeri Tuyên Quang D30 Hoàng Thảo Môi tơ
D. delacourii
Guill
Tây Nguyên
D15 Hoàng Thảo Tam Đảo D. daoense Tam Đảo D31 Hoàng Thảo Nhất Điểm Hồng
D. draconis
Rchb.f
Lâm Đồng
D16
Hoàng Thảo Hoàng lạp Tây
Bắc
D. chrysotoxum D32 Hoàng Thảo Đại bạch hạc D. christyanum Kontum
Ghi chú: D. Dendrobium
9
Lá mọc thành hai dãy so le nhau, không có cuống mà chỉ có bẹ ôm thân. Lá
phân bố suốt dọc thân nhưng ở nhiều đại diện lá tập trung 2-6 chiếc ở đỉnh thân cũng
có khi phần đỉnh thân chỉ có hoa mà không có lá. Lá thường tồn tại khi cây ra hoa.
Số lượng lá thay đổi từ rất nhiều (D15 trung bình 35,9 lá/cây; D23 trung bình 31,7
lá/cây) đến rất ít (D22 trung bình 6,46 lá/cây). Lá có thể cứng hoặc mềm, bề mặt
thường nhẵn. Đa số lá của lan Hoàng Thảo trong 32 mẫu giống nghiên cứu có lá
dạng hình lưỡi mác, mộit vàu lá hình bầu dục, đỉnh lá nhọn, nhọn lệch hoặc tù.
Nhóm hoa có thể có nhiều hoa, hoặc có ít hoa. Nhóm hoa dài thường rủ thõng
xuống, hoặc mọc so le (Hình 3.4). Các mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo có sự khác
biệt rõ rệt với nhau về kích thước, số lượng, cách sắp xếp và màu sắc, hình dạng lá
đài, cánh hoa, cánh môi. Hoa thường không quá lớn, đường kính dao động trong
khoảng 1,35-5,8cm. Cánh môi của các mẫu giống nghiên cứu có nhiều màu sắc khác
nhau như màu vàng sẫm hay vàng nhạt, màu trắng có đốm vàng hoặc cam ở giữa,
hay màu trắng họng đen (D3) hoặc màu tím (D4), màu vàng họng đen (D1), màu tím
nhạt họng vàng vv.. Hình dạng cánh môi thường gặp là hình tròn, hình gần tròn
hình rô, hình phễu,