Ở Việt Nam cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) có vị trí quan trọng
trong đời sống con người, là loại sản phẩm đặc biệt vừa mang giá trị kinh
tế, y học lại vừa có giá trị thẩm mỹ và văn hóa, tâm linh. Cây sen là loại
cây thủy sinh, dễ nhân giống, trồng trọt đơn giản, sản phẩm có tiềm năng
xuất khẩu lớn. Tuy nhiên cho tới nay, sản xuất sen còn mang tính tự phát,
quảng canh là chính. Việc nghiên cứu trên cây sen chưa nhiều, chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực thực phẩm và dược liệu dùng làm thuốc, thực phẩm
chức năng thông thường, mới chỉ có một số nghiên cứu nhập nội giống và
kỹ thuật canh tác trong khi công tác bảo tồn và chọn tạo giống sen ở Việt
Nam hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu.
Đánh giá nguồn gen, bao gồm đánh giá đa dạng di truyền và xác định
đơn vị bảo tồn là công đoạn quan trọng trong công tác bảo tồn và sử dụng
nguồn gen thực vật. Hiểu biết về phân loại, phân nhóm và mối quan hệ di
truyền giữa các nguồn gen là cơ sở để sử dụng hiệu quả nguồn vật liệu cho
chọn tạo giống sen mới cũng như định hướng bảo tồn và thực hiện quyền
sở hữu trí tuệ về sản phẩm hoa sen bản địa quí. Tuy nhiên, đến nay chưa có
công trình nào nghiên cứu về thu thập, bảo tồn, đánh giá và phân lập tập
đoàn sen ở Việt Nam nhằm đề xuất hướng khai thác sử dụng phục vụ cho
bảo tồn và chọn tạo cải tiến giống sen. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi
đã thực hiện đề tài này.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 737 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (nelumbo nucifera gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG THỊ NGA
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG NGUỒN GEN
CÂY SEN (Nelumbo nucifera Gaertn.) PHỤC VỤ
CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ CHỌN TẠO GIỐNG
Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 62.62.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2016
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huệ
2. PGS. TS. Lã Tuấn Nghĩa
Phản biện 1: .............
Phản biện 2 ..............
Phản biện 3: .............
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
họp tại:
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
- Thư viện Trung tâm Tài nguyên thực vật
1
MỞ Đ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) có vị trí quan trọng
trong đời sống con người, là loại sản phẩm đặc biệt vừa mang giá trị kinh
tế, y học lại vừa có giá trị thẩm mỹ và văn hóa, tâm linh. Cây sen là loại
cây thủy sinh, dễ nhân giống, trồng trọt đơn giản, sản phẩm có tiềm năng
xuất khẩu lớn. Tuy nhiên cho tới nay, sản xuất sen còn mang tính tự phát,
quảng canh là chính. Việc nghiên cứu trên cây sen chưa nhiều, chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực thực phẩm và dược liệu dùng làm thuốc, thực phẩm
chức năng thông thường, mới chỉ có một số nghiên cứu nhập nội giống và
kỹ thuật canh tác trong khi công tác bảo tồn và chọn tạo giống sen ở Việt
Nam hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu.
Đánh giá nguồn gen, bao gồm đánh giá đa dạng di truyền và xác định
đơn vị bảo tồn là công đoạn quan trọng trong công tác bảo tồn và sử dụng
nguồn gen thực vật. Hiểu biết về phân loại, phân nhóm và mối quan hệ di
truyền giữa các nguồn gen là cơ sở để sử dụng hiệu quả nguồn vật liệu cho
chọn tạo giống sen mới cũng như định hướng bảo tồn và thực hiện quyền
sở hữu trí tuệ về sản phẩm hoa sen bản địa quí. Tuy nhiên, đến nay chưa có
công trình nào nghiên cứu về thu thập, bảo tồn, đánh giá và phân lập tập
đoàn sen ở Việt Nam nhằm đề xuất hướng khai thác sử dụng phục vụ cho
bảo tồn và chọn tạo cải tiến giống sen. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi
đã thực hiện đề tài này.
2. Mục tiêu của đề tài
Điều tra thu thập và tạo lập được tập đoàn cây sen quy mô 35-40 mẫu
giống; xây dựng được bản đồ phân bố các mẫu giống sen trong tập đoàn.
Đánh giá được các đặc điểm nông sinh học, đa dạng hình thái và mức
độ đa dạng di truyền của các mẫu giống sen trong tập đoàn phục vụ cho
công tác bảo tồn và chọn tạo giống.
Tuyển chọn, xác định được các mẫu giống sen triển vọng, phù hợp cho
các mục đích sử dụng (lấy hoa, lấy hạt, lấy củ) và một số tổ hợp lai phục vụ
cho công tác chọn tạo cải tiến giống sen.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả thu được của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị về
đặc điểm nông sinh học, phân nhóm theo các tính trạng đặc trưng và mức
độ đa dạng di truyền của tập đoàn 42 mẫu giống sen được thu thập từ các
vùng miền của Việt Nam cũng như nguồn vật liệu di truyền khởi đầu cho
công tác bảo tồn, chọn tạo giống sen.
Luận án là tài liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu, đào tạo, bảo
tồn và phát triển nguồn gen cây sen Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đã chỉ ra được những khó khăn và hạn chế của sản xuất và tiêu thụ sen,
góp phần thiết thực vào việc định hướng bảo tồn và phát triển cây sen ở
ĐBSH nói riêng và cả nước nói chung.
Kết quả về đánh giá đặc điểm nông sinh học và phân tích đa dạng di
truyền là cơ sở khoa học để đề xuất các hướng khai thác sử dụng hiệu quả
tập đoàn 42 mẫu giống sen hiện có.
Đề tài đã tuyển chọn và giới thiệu cho sản xuất 6 giống sen triển vọng,
trong đó có 3 giống sen lấy hoa: sen Tây Hồ (S21), sen Trắng (S22) sen
Cảnh (S25) và 3 giống sen lấy hạt: sen Mặt Bằng (S2), sen Bát xanh (S12)
và sen Cánh hồng (S18). Bước đầu đề xuất được 8 tổ hợp lai cho mục đích
sen lấy hoa, sen lấy hạt, phục vụ công tác chọn tạo giống sen.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Tạo lập được tập đoàn với 42 mẫu giống sen Việt Nam với đầy đủ bộ
dữ liệu về quản lý và dữ liệu mô tả là nguồn vật liệu di truyền quí phục vụ
công tác bảo tồn và khai thác sử dụng nguồn gen sen ở Việt Nam.
Bổ sung những dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm nông sinh học và đa
dạng di truyền của 42 mẫu giống sen thu thập ở Việt Nam. Kết quả phân
nhóm mẫu giống theo các tính trạng đặc trưng, theo mối quan hệ di truyền
dựa trên sự kết hợp phân tích chỉ thị hình thái và chỉ thị phân tử là cơ sở
khoa học tin cậy cho công tác bảo tồn và khai thác sử dụng hiệu quả các
nguồn gen sen hiện có.
Giới thiệu 8 tổ hợp lai, 6 giống sen triển vọng cho mục đích lấy hoa, lấy
hạt phục vụ sản xuất, nâng cao giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của cây sen.
3
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các mẫu giống sen hiện còn tồn tại trong sản xuất và đã được trồng tại
Việt Nam. Hiện trạng sản xuất sen và thị trường tại ĐBSH.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Điều tra, đánh giá tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ các sản phẩm
từ cây sen tại 6 tỉnh ở miền Bắc gồm Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải
Dương, Hưng Yên và Hà Nam.
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đa dạng hình thái và tính đa dạng
di truyền của 42 mẫu giống sen trong tập đoàn. Đồng thời tuyển chọn
giống triển vọng qua đánh giá tập đoàn và so sánh giống theo mục đích lấy
hạt, lấy hoa và lấy củ.
Toàn bộ các thí nghiệm của đề tài được thực hiện tại Trung tâm Tài
nguyên thực vật trong thời gian từ 2011-2015.
6. Bố cục của Luận án:
Luận án gồm 163 trang: Mở đầu (05 trang). Tổng quan tài liệu nghiên
cứu (34 trang). Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (19 trang).
Kết quả nghiên cứu và thảo luận (91 trang). Kết luận và đề nghị (2 trang).
Danh mục 5 công trình đã công bố (1 trang). Tài liệu tham khảo (11 trang).
Luận án gồm 3 chương, 36 bảng biểu, 23 hình minh họa và 11 phụ lục.
Luận án sử dụng 104 tài liệu tham khảo trong nước và trên thế giới.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây sen
1.1.1. Nguồn gốc cây sen
Cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) là loại cây thủy sinh đa niên có
nguồn gốc từ các nước châu Á nhiệt đới (Trần Hợp, 2000), xuất phát từ Ấn
Độ (Makino and Tomitaro, 1979), sau đó được đưa đến Trung Quốc, Nhật
Bản, vùng bắc châu Úc và nhiều nước khác (Nguyễn Phước Tuyên, 2007).
1.1.2. Phân loại và phân bố cây sen
Cây sen (N. nucifera Gaertn.) thuộc chi Nelumbo Adans, họ sen -
Nelumbonaceae, (Phạm Văn Duệ, 2005). Trong họ sen chỉ có một chi
Nelumbo Adans với hai loài rất gần nhau là N. nucifera và N. lutea
4
(Savolainen and Chase 2003). Loài N. nucifera Gaertn. được phân bố ở
châu Á và châu Đại Dương còn N. lutea Willd (sen Mỹ) phân bố ở Bắc và
Nam Mỹ (Qichao and Xingyan, 2005).
1.1.3. Giá trị của cây sen
Trong hạt sen, ngó sen và củ sen có đầy đủ protein, lipid, gluxit, các
chất khoáng (canxi, sắt, photpho, natri, kali, tro), chất xơ, vitamin ( B1, B2,
C) và nhiều axit amin không thay thế, rất cần thiết cho con người. Sen được
coi là một loại thảo dược truyền thống quan trọng của nhiều nước ở châu Á.
Trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, sen là biểu tượng của sự thịnh vượng,
linh thiêng và bất tử của nhiều nền văn hóa qua nhiều thế kỷ, hoa sen đã là
biểu tượng chính của nhiều tôn giáo ở châu Á, đặc biệt trong đạo Phật và
đạo Hindu (Xueming, 1987; Nguyễn Thị Nhung và cs., 2000, Đặng Văn
Đông, 2011; Hoàng Thị Tuyết Nhung, 2012).
1.1.4. Đặc điểm thực vật học cơ bản của cây sen
1.1.5. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây sen
Sen là cây thủy sinh, yêu cầu môi trường nước lớn (Honda, 1987;
Auburn university, 2010). Cây sen sinh trưởng tốt nhất trong điều kiện
nhiệt độ ấm của vùng nhiệt đới, với nhiệt độ trung bình là 25oC. Sen sinh
trưởng chậm ở vùng bị sương giá do cây rất nhạy cảm với nhiệt độ lạnh.
Sen là cây ưu sáng, việc phân hóa củ sen bị kích ứng khi cường độ ánh
sáng giảm và nhiệt độ thấp (Auburn university, 2010). Đáy hồ, ao chứa một
lượng lớn các chất hữu cơ là thích hợp cho cây sen (Xueming, 1987, Tian
D. et al., 2005).
1.2. Tình hình sản xuất và thị trƣờng các sản phẩm từ cây sen trên thế
giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm sen trên thế giới
Cây sen được trồng nhiều ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Úc và một số nước tại Châu Phi với mục đích làm thực
phẩm, làm thuốc hay cây cảnh. Ngoài ra, tại châu Âu và châu Mỹ cây sen
được trồng chủ yếu với mục đích làm cây cảnh (Xueming, 1987). Tuy
nhiên, đến nay chưa có số liệu thống kê về diện tích trồng sen trên thế giới.
Hạt sen có nhu cầu rất lớn trên thị trường thế giới, hàng năm sản lượng
5
hạt sen trên thế giới dao động từ 20-30 nghìn tấn mới chỉ đáp ứng được một
phần nhỏ nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng của nhiều nước có nguồn thu
nhập cao (Libao Cheng et al., 2013). Đây là cơ hội lớn cho Việt Nam có thể
mở rộng sản xuất để xuất khẩu hạt sen sang các nước khác.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm từ cây sen ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sen được trồng suốt từ Bắc vào Nam. Miền Bắc, sen được
trồng nhiều tại các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Hà
Nam, Hà Nội tại các vùng đất trũng miền Trung, có Nghệ An, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Bình Thuận. Sen phát triển nhiều ở
khu vực ĐBSCL như Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, An Giang đặc biệt
Đồng Tháp - được coi là xứ sở của cây sen. Hiện nay, chưa có số liệu thống
kê chính xác về diện tích trồng sen nhưng ước đạt trên 3.000 ha, hàng năm
cung cấp từ vài trăm đến 1.000 tấn hạt sen cho thị trường trong nước và
xuất khẩu. Các giống sen chủ yếu là giống địa phương, các dạng hoang dại
được khai thác tự nhiên, trồng quảng canh, năng suất ngó sen, củ sen, hạt
sen đều thấp so với các giống nhập nội từ Trung Quốc và Đài Loan (Trang
thông tin điện tử công ty Sen Ta, 2012). Để nâng cao giá trị của các sản
phẩm từ cây sen, cần được sự quan tâm đầu tư về tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh
vực giống và canh tác của các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp hỗ trợ
đầu ra của sản phẩm và cần sự cộng tác của các hộ trồng sen.
1.3. Phân tích đa dạng di truyền ở cây sen
1.3.1. Đa dạng di truyền và các phương pháp đánh giá đa dạng di truyền
Nghiên cứu đa đạng di truyền có ý nghĩa đặc biệt trong công tác bảo tồn
và chọn tạo giống (Trung tâm Tài nguyên thực vật, 2015). Hiện có hai
phương pháp đánh giá đa dạng di truyền của sinh vật đó là dựa vào kiểu
hình và bằng các chỉ thị phân tử.
1.3.2. Một số loại chỉ thị phân tử thường được sử dụng trong đánh giá đa
dạng di truyền ở cây sen
Chỉ thị ADN được sử dụng nhiều trong nghiên cứu quan hệ di truyền,
phát sinh chủng loại, trong chọn tạo giống gồm đánh giá đa dạng di truyền,
nhận biết giống, chọn lọc các tính trạng kháng bệnh, chống chịu điều kiện
bất thuận, năng suất và phẩm chất giống. Các chỉ thị đã được sử dụng để
6
đánh giá đa dạng di truyền trên cây sen gồm RAPD, AFLP, SSR và ISSR.
1.3.3. Kết quả nghiên cứu đa dạng di truyền cây sen
Trong những năm gần đây, đánh giá đa dạng di truyền trên cây sen
bằng cả chỉ thị hình thái và chỉ thị phân tử ADN được nhiều tác giả trên thế
giới tập trung nghiên cứu và thu được những kết quả nhất định, góp phần
phân loại thực vật học, xác định cấu trúc quần thể, sự tiến hóa và làm cơ sở
cho việc xây dựng tạo lập tập đoàn hạt nhân của cây sen phục vụ công tác
bảo tồn và chọn tạo giống. Đánh giá đa dạng di truyền dựa vào các tính
trạng hình thái nông học và tương quan di truyền của cây sen được các tác
giả Nguyen (2001b); Qichao and Xingyan (2005); Gou, H.B (2009, 2010)
thực hiện. Các chỉ thị phân tử như RAPD, ISSR, SSR, AFLP, SRAP cũng
đã được tác giả Gou Hongbo (2005, 2007), Zou Li et al. (2010), Jie Fu et
al. (2011), Jiong Hu et al. (2012); F. Zheng et al. (2015) sử dụng để
nghiên cứu về mối quan hệ di truyền, xác định kiểu gen trên cây sen. Kết
quả đã tạo được bộ dữ liệu về hình thái và phân tử đồng thời phân nhóm
được các nguồn gen sen thu thập từ nhiều khu vực có sen trên thế giới, làm
cơ sở để chọn vật liệu cho công tác chọn tạo giống sen.
1.4. Thu thập, lƣu giữ và sử dụng nguồn gen cây sen
1.4.1. Thu thập và lưu giữ nguồn gen cây sen
Nhìn chung, công tác điều tra, thu thập, bảo tồn nguồn gen cây sen trên
thế giới còn chưa được quan tâm nhiều. Mặc dù quần thể sen cảnh và các
giống sen ở Châu Á rất phong phú (Masuda et al., 2006). Năm 2008 mới có
khoảng hơn 1.500 mẫu giống sen các loại được tư liệu hóa và bảo tồn tại
Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc và Mỹ (Tian D., 2008). Tại Vườn thực
vật Hoàng gia Anh, bảo tồn cây sen bằng cách trồng cây trong chậu kín đáy
dung tích 50 lít và được giữ dưới nước ở mức 10-30 cm (Kew, 2015).
Ở Việt Nam, GS. Dương Đức Tiến và cs. (2000) đã lập ra khoá phân
loại các quần thể giống sen ở châu thổ sông Hồng ra 2 dạng: quần thể hoa
to vừa và quần thể hoa nhỏ. Quần thể hoa to vừa, bao gồm 4 dạng: a. Loại
ít cánh; b. Loại nhiều cánh; c. Loại có biến đổi nhị đực thành cánh; d. Loại
có noãn đặc biệt. Quần thể hoa nhỏ gồm 4 dạng: a. Loại đơn cánh; b. Loại
nhiều cánh; c. Loại nhị biến đổi thành cánh; d. Loại có lá noãn đặc biệt.
7
Viện nghiên cứu Rau quả đã nhập nội giống sen Oga của Nhật Bản và
thu thập thêm 6 giống trong nước và nước ngoài để so sánh, đánh giá, từ đó
xác định được các đặc điểm thực vật học, đặc tính sinh lý và yêu cầu ngoại
cảnh của các giống sen nghiên cứu (Đặng Văn Đông, 2007).
1.4.2. Khai thác và sử dụng nguồn gen cây sen
Tuyển chọn và phát triển giống từ nguồn gen nhập nội: Tại Úc rất
nhiều giống sen lấy củ được tuyển chọn từ nguồn gen nhập nội của Trung
Quốc như: giống sen Aradise, Quangdong, Green Jade, Damaojie, Zhouou,
Paozi, Big Lying Dragon và Bitchu. Tại Mỹ: đã tuyển chọn, thương mại
các giống Space lotus 36, Kazima, 04-R-7 và 04-R-31; giống sen lấy hoa
“Hot Lips” (Warner O. et al., 2010). Năm 1993, giống sen trắng nhập nội
từ Vườn thực vật Misouri, đã được giới thiệu ở Ấn Độ (BGCI, 2006).
Nghiên cứu chọn lọc và phục tráng nguồn gen sen địa phương: Một số
giống địa phương đã được phục tráng và phát triển như Krishna ở Ấn Độ
(Goel et al., 2001); giống sen Zilan lấy hạt ở Trung Quốc, (Follet and
Douglas, 2003). Ở Việt Nam, giai đoạn 2012-2015, giống sen Mặt Bằng lấy
hạt của Ba Vì và sen Tây Hồ lấy hoa cũng được Trung tâm Tài nguyên thực
vật phục tráng và khai thác phát triển (Hoàng Thị Nga, 2015).
Nghiên cứu cải tiến nguồn gen sen địa phương: đã có 166 giống sen
mới được hình thành do quá trình lai tạo tại Vườn thực vật Vũ Hán Trung
Quốc (Guo H.B, 2009). Chọn tạo giống sen lấy hoa bằng phương pháp
chiếu xạ in vitro tại Ấn Độ (Arunyanart and Soontronyatara, 2002). Lai hữu
tính giữa 2 loài N. nucifera và N. lutea đã chọn lọc và giới thiệu 4 giống
sen thương mại Embolene, Alexander the Great, Big Ben, Bonnie Clyde
(Stephen Garton, 2002). Ở Việt Nam cho tới nay chưa có công trình nào đề
cập đến chọn tạo giống sen.
1.5. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác
1.5.1. Kỹ thuật nhân giống
Có 3 cách để nhân giống cây sen: nhân giống bằng hạt, nhân giống
bằng củ và nuôi cấy mô (Trần Hợp, 2000; Nguyễn Phước Tuyên, 2007).
1.5.2. Kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, quản lý sâu bệnh hại
8
Thời vụ trồng sen: ở miền Bắc, sen được trồng vào giữa mùa xuân
(tháng 3-4); ở các tỉnh phía Nam trồng vào mùa mưa. Tại Đồng Tháp, sen
được trồng 2 thời vụ: vụ đông xuân (tháng 12-1); vụ hè thu (tháng 5-6)
(Trần Hợp, 2000; Nguyễn Phước Tuyên, 2007).
Trồng cây con: khi nhiệt độ nóng ấm cây con được cấy đặt theo hàng,
hàng cách hàng 2-3 m, cây cách cây 1,2-3 m thay đổi tùy theo giống và
điều kiện canh tác. Cấy cách bờ ruộng hoặc ao đầm từ 1-2 m. Sau khi cấy
cho nước ngập khoảng 2/3 chiều cao cuống lá, khi chồi dài ra tiếp tục bổ
sung nước (Trần Hợp, 2000).
Phân bón: Nguyễn Phước Tuyên (2007) khuyến cáo, áp dụng cho sen
trồng tại Đồng Tháp với lượng phân bón cho 1ha là 150kg DAP, 150kg
Ure, 100kg NPK, 100kg Kali. Lượng phân trên được chia ra 4 lần bón như
sau: Lần 1: 10 ngày sau trồng, bón 25 kg DAP và 25 kg Urê; Lần 2: 30
ngày sau trồng bón 50 kg Urê, 50 kg DAP và 50 kg NPK; Lần 3: 50 ngày
sau trồng, bón 50 kg Urê, 50 kg DAP và 50 kg NPK và lần 4 khi cây sen
bắt đầu ra hoa, bón 25kg Urê, 25kg DAP và 100kg kali.
Quản lý sâu bệnh hại: sâu xanh, rệp chích hút là hai đối tượng sâu hại
cần chú ý quan tâm ở cây sen. Bệnh hại phổ biến là bệnh đốm phấn do
Erysiphe polygoni, Cercospora sp, Ovularia sp và Cylindrocladium
hawkesworthii. Bệnh thối củ do nấm Fusarium oxysporum sp nelumbicola
và Pythium elongatum (Nguyễn Phước Tuyên, 2007).
1.5.3. Thu hoạch và bảo quản
Tại Đồng Tháp, với các giống sen lấy hạt thì thu hoạch gương sen vào
ngày thứ 25-27 sau khi ra hoa. Thời gian thu hoạch kéo dài 40-50 ngày rồi
tàn dần (Nguyễn Phước Tuyên, 2007). Củ sen bảo quản ở 3-7oC có thể giữ
được 5-6 tuần (Xiong L. et al., 2000; Nguyen, 2001ab; Xin Y. et al., 2002;
Tian D. et al., 2006). Khi thu hoạch hoa tại vết cắt sẽ tiết nhựa để ngăn cản
sự hấp thu nước, kích thích sản sinh ra ethylene làm hoa sen bị héo rũ
nhanh. Hiện nay đã tìm được chất 1-methylcyclopropene (1-MCP) giúp
ngăn cản sự hình thành ethylene, làm chậm quá trình rụng cánh kéo dài thời
gian sử dụng (Kaneungnit P., 2001; Sucharit Suanphairoch et al., 2006).
9
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu sử dụng đánh giá đặc điểm nông sinh học, phân tích đa dạng di
truyền: 42 mẫu giống sen trong tập đoàn.
Vật liệu sử dụng trong tuyển chọn và giới thiệu các giống triển vọng: 7
mẫu giống sen lấy hoa, 33 mẫu giống sen lấy hạt, 2 mẫu giống sen lấy củ
được phân lập từ tập đoàn theo tiêu chí riêng.
Sử dụng 15 chỉ thị SSR cho cây sen (N. nucifera) đã công bố.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra tình hình sản xuất, thị trường và thu thập các mẫu giống
sen tại một số tỉnh ở Việt Nam
- Điều tra tình hình sản xuất, thị trường của cây sen tại một số tỉnh phía Bắc.
- Thu thập và tạo lập tập đoàn các mẫu giống sen ở Việt Nam.
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống trong tập
đoàn cây sen.
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học, phân nhóm các mẫu giống theo tính
trạng đặc trưng và mục đích sử dụng chính của từng nhóm giống.
- Đánh giá mức độ sâu bệnh hại trên cây sen.
2.2.3. Nghiên cứu đa dạng di truyền các mẫu giống sen
- Phân tích đa dạng di truyền dựa vào kiểu hình.
- Nghiên cứu đa dạng di truyền sử dụng chỉ thị SSR.
2.2.4. Đánh giá và xác định một số mẫu giống sen triển vọng
- Đánh giá, xác định giống triển vọng từ nhóm sen lấy hoa.
- Đánh giá, xác định giống triển vọng từ nhóm sen lấy hạt.
- Đánh giá, xác định mẫu giống sen lấy củ.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Điều tra tình hình sản xuất, thị trường năm 2012-2013 tại 23 xã thuộc 6
tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương và Hưng Yên.
* Thu thập các mẫu giống sen năm 2011-2012 tại các điểm trồng sen ở 10
tỉnh thành gồm: Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Thừa Thiên Huế và Đồng Tháp.
* Các nội dung nghiên cứu khác tại Trung tâm Tài nguyên thực vật gồm:
10
- Nghiên cứu, đánh giá đặc điểm nông sinh học của các giống sen.
- Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống sen.
- Xác định và giới thiệu các giống sen triển vọng.
* Giám định mẫu bệnh tại Viện Bảo vệ thực vật, Viện Dược liệu (Hà Nội).
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra tình hình sản xuất, thị trƣờng và thu thập
các mẫu giống sen
2.4.1.1. Điều tra hiện trạng sản xuất và thị trƣờng sen
Thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra nông thôn cùng
tham gia (PRA) qua ph