U mạch máu xương hàm (UMMXH) là sự phát triển bất thường của các
mạch máu có trong tủy xương hàm. Bệnh rất hiếm gặp. Triệu chứng phong
phú và đa dạng. Dễ gây chảy máu, khó cầm, ảnh hưởng đến tính mạng.
Ở nước ta, đã có một số nghiên cứu về UMMXH được thực hiện trên
người lớn mà chưa có một nghiên cứu nào thiết kế riêng cho trẻ em với cỡ
mẫu đủ lớn và thời gian theo dõi đủ dài, do vậy, đặc điểm bệnh lý UMMXH
ở trẻ em như thế nào vẫn chưa được làm rõ.
Cũng vì không nhận biết đặc điểm UMMXH nên ở trẻ em bệnh dễ bị
chẩn đoán nhầm với các bệnh lý phổ biến về răng, viêm nướu, u nang; và tai
biến chảy máu trầm trọng đã xảy ra khi thầy thuốc nhổ răng, chọc dò u, sinh
thiết u, cắt nạo sang thương. Tai biến này sẽ đáng sợ hơn nếu xảy ra ở một
cơ sở mà thiếu phương tiện cấp cứu, thầy thuốc thiếu kinh nghiệm xử trí,
bệnh nhân có thể chết nhanh chóng vì mất máu. Do vậy, việc nghiên cứu để
xây dựng một qui trình chẩn đoán bệnh phù hợp, một phác đồ xử trí khẩn để
giúp cho thầy thuốc lâm sàng dễ phát hiện, chẩn đoán đúng, cấp cứu hiệu
quả cho người bệnh là điều rất cần thiết trong ngành răng hàm mặt hiện nay.
Dù UMMXH là lành tính nhưng u phá hủy xương nhiều, dễ lan ra mô
mềm, dễ gây tai biến chảy máu, dễ tái phát, là thách thức lớn cho thầy thuốc
trong điều trị triệt để bệnh. Trước đây, việc điều trị triệt để thường là phải
cắt đoạn hẵn phần xương bệnh lý để đạt sự an toàn trong chảy máu và tránh
tái phát; nhưng hậu quả là để lại thiếu hỗng lớn vùng hàm mặt, ảnh hưởng
nặng nề đến chức năng, thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống. Hiện nay,
phương pháp điều trị bảo tồn UMMXH bằng vật liệu sáp xương dưới sự hổ
trợ của thắt mạch cảnh và thuyên tắt mạch nuôi u bước đầu cho thấy có hiệu
quả ở bệnh nhân người lớn; nhưng với cơ thể trẻ em đang tăng trưởng,
xương hàm xốp, mạch máu phong phú, khả năng lành thương xương cao thì
hiệu quả của phương pháp điều trị này sẽ như thế nào.
Do vậy, nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểm bệnh, xác định
phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả ở trẻ em mà vẫn bảo tồn được
xương hàm với các mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của UMMXH ở trẻ em
2. Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn UMMXH bằng sáp xương ở trẻ em
sau 4 năm theo dõi.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và phương pháp điều trị u mạch máu trong xương hàm ở trẻ em, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------
NGUYỄN VĂN ĐẨU
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
U MẠCH MÁU TRONG XƯƠNG HÀM Ở TRẺ EM
Chuyên ngành: Răng – Hàm – Mặt
Mã số: 62720601
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lâm Hoài Phương
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng
Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Dương Châu
Viện đào tạo Răng Hàm Mặt Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Đức Lánh
Đại học Y Dược TP.HCM
Phản biện 3: TS. Bùi Xuân Trường
Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM.
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại:
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Vào lúc. giờ.ngày. tháng. năm.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Khoa học Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh
Thư Viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
ĐẶT VẤN ĐỀ
U mạch máu xương hàm (UMMXH) là sự phát triển bất thường của các
mạch máu có trong tủy xương hàm. Bệnh rất hiếm gặp. Triệu chứng phong
phú và đa dạng. Dễ gây chảy máu, khó cầm, ảnh hưởng đến tính mạng.
Ở nước ta, đã có một số nghiên cứu về UMMXH được thực hiện trên
người lớn mà chưa có một nghiên cứu nào thiết kế riêng cho trẻ em với cỡ
mẫu đủ lớn và thời gian theo dõi đủ dài, do vậy, đặc điểm bệnh lý UMMXH
ở trẻ em như thế nào vẫn chưa được làm rõ.
Cũng vì không nhận biết đặc điểm UMMXH nên ở trẻ em bệnh dễ bị
chẩn đoán nhầm với các bệnh lý phổ biến về răng, viêm nướu, u nang; và tai
biến chảy máu trầm trọng đã xảy ra khi thầy thuốc nhổ răng, chọc dò u, sinh
thiết u, cắt nạo sang thương. Tai biến này sẽ đáng sợ hơn nếu xảy ra ở một
cơ sở mà thiếu phương tiện cấp cứu, thầy thuốc thiếu kinh nghiệm xử trí,
bệnh nhân có thể chết nhanh chóng vì mất máu. Do vậy, việc nghiên cứu để
xây dựng một qui trình chẩn đoán bệnh phù hợp, một phác đồ xử trí khẩn để
giúp cho thầy thuốc lâm sàng dễ phát hiện, chẩn đoán đúng, cấp cứu hiệu
quả cho người bệnh là điều rất cần thiết trong ngành răng hàm mặt hiện nay.
Dù UMMXH là lành tính nhưng u phá hủy xương nhiều, dễ lan ra mô
mềm, dễ gây tai biến chảy máu, dễ tái phát, là thách thức lớn cho thầy thuốc
trong điều trị triệt để bệnh. Trước đây, việc điều trị triệt để thường là phải
cắt đoạn hẵn phần xương bệnh lý để đạt sự an toàn trong chảy máu và tránh
tái phát; nhưng hậu quả là để lại thiếu hỗng lớn vùng hàm mặt, ảnh hưởng
nặng nề đến chức năng, thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống. Hiện nay,
phương pháp điều trị bảo tồn UMMXH bằng vật liệu sáp xương dưới sự hổ
trợ của thắt mạch cảnh và thuyên tắt mạch nuôi u bước đầu cho thấy có hiệu
quả ở bệnh nhân người lớn; nhưng với cơ thể trẻ em đang tăng trưởng,
xương hàm xốp, mạch máu phong phú, khả năng lành thương xương cao thì
hiệu quả của phương pháp điều trị này sẽ như thế nào.
Do vậy, nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểm bệnh, xác định
phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả ở trẻ em mà vẫn bảo tồn được
xương hàm với các mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của UMMXH ở trẻ em
2. Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn UMMXH bằng sáp xương ở trẻ em
sau 4 năm theo dõi.
2
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
UMMXH tuy là u lành tính nhưng thể hiện lâm sàng rất đặc biệt và liên
quan đến sinh tồn của người bệnh. Do vậy nghiên cứu để làm rõ đặc điểm
bệnh, xác định các phương pháp chẩn đoán, điều trị thích hợp và hiệu quả
UMMXH ở trẻ em là cần thiết.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI
- Đóng góp khoa học các đặc điểm bệnh lý u mạch máu xương hàm ở trẻ
em nước ta về lâm sàng, X quang, CT, CTA, siêu âm màu, chụp mạch
máu DSA, giải phẫu bệnh.
- Đưa ra được qui trình chẩn đoán UMMXH, tiêu chuẩn và chỉ định các
phương pháp điều trị.
- Cung cấp chứng cứ khoa học về tính hiệu quả của sáp xương trong điều
trị UMMXH, về sự thành công trong việc điều trị UMMXH ở trẻ em
bằng phẫu thuật bảo tồn xương hàm. Phương pháp nhồi sáp xương đơn
thuần điều trị hiệu quả u thể mao mạch hay thể tĩnh mạch. Hai phương
pháp thuyên tắc mạch và thắt mạch cảnh khi phối hợp với nhồi sáp
xương đều cho kết quả điều trị thành công như nhau đối với UMMXH
thể động – tĩnh mạch, trong đó thuyên tắc mạch có ưu điểm hơn do ít
xâm lấn.
- Đưa ra được phác đồ xử trí cấp cứu UMMXH cấp cứu, lưu đồ chẩn đoán
và xử trí UMMH ở trẻ em.
- Giúp các nhà lâm sàng có cơ sở dữ liệu để phát hiện, chẩn đoán chính xác
được UMMXH trước can thiệp, và chọn lựa phương pháp điều trị hợp lý
đối với các thể loại, các giai đoạn của UMMXH ở trẻ em.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Ngoài phần đặt vấn đề 2 trang và kết luận 3 trang, luận án có bốn
chương, bao gồm: chương I (Tổng quan tài liệu) 36 trang, Chương II (Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu) 23 trang, Chương III (Kết quả) 31 trang,
Chương IV (Bàn luận) 33 trang.
Luận án gồm 132 trang, có 26 bảng, 3 biểu đồ, 4 sơ đồ và 44 hình, 137
tài liệu tham khảo (24 tài liệu tiếng Việt, 113 tài liệu tiếng Anh).
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bất thường mạch máu
Bất thường mạch máu (BTMM) là kết quả sự sai lệch phát triển của hệ thống
mạch máu xảy ra trong giai đoạn phôi thai.
Phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (2011):
Tất cả các bất thường mạch máu đều được gọi chung là u máu, phân
thành ba loại gồm dạng mao mạch; dạng hang và dạng hỗn hợp.
Phân loại của ISSVA (2014):
BTMM là tập hợp tất cả các thay đổi có liên quan đến số lượng, cấu
trúc, hình dạng, sự thông nối và huyết động học của hệ mạch máu trong cơ
thể. Hiệp hội Quốc tế Nghiên cứu về Bất thường Mạch máu (ISSVA) đã
chia BTMM thành hai nhóm chính là U mạch máu và Dị dạng mạch máu.
U mạch máu: có sự tăng sinh mạch máu, gồm u lành, u giáp biên ác, u ác.
Dị dạng mạch máu (DDMM): tạo nên bởi sự bất thường về cấu trúc, vị trí,
thông nối, huyết động của mạch máu hoặc mạch bạch huyết. DDMM có dị
dạng mao mạch, tĩnh mạch, bạch mạch, động tĩnh mạch, dò động tĩnh mạch,
hoặc dị dạng kết hợp, dị dạng khác. Dị dạng mạch máu thường hiện diện
ngay khi sinh ra, phát triển cùng tỉ lệ với sự phát triển chung của cơ thể,
phát triển từ từ cho đến tuổi trưởng thành. Sự tăng kích thước chủ yếu do
gia tăng huyết động học trong u. Ngoài ra, một số các yếu tố hỗ trợ như
chấn thương, nhiễm trùng, dậy thì, thai nghén.
1.2. Bệnh học u mạch máu xương hàm
UMMXH là một dạng bất thường của mạch máu xảy ra trong xương
hàm. Bệnh biểu hiện bằng sự tăng sinh, sự dãn nở, hoặc thông nối bất
thường giữa các mạch máu trong hệ thống tủy của xương hàm. Kết quả tạo
nên sự thay đổi huyết động học trong mạch dị dạng.
Trong điều kiện bình thường, máu trong động mạch có áp lực cao và
máu trong tĩnh mạch có áp lực thấp hơn. Sự giảm áp lực máu này sẽ xảy ra
khi dòng máu đi qua hệ thống mao mạch. Khi một dị dạng động - tĩnh mạch
xảy ra, sẽ có sự kết nối trực tiếp bất thường tại vị trí ổ bệnh, dòng máu sẽ đi
bằng đường nối động tĩnh mạch mà không qua mao mạch của mô và cơ
quan, và do đó sự điều chỉnh làm giảm áp lực máu như bình thường sẽ
4
không xảy ra, chính vì thế, dị dạng động - tĩnh mạch là sang thương mạch
máu có tốc độ dòng chảy cao. Dưới tác động của ba yếu tố: dòng chảy qua ổ
bệnh, tăng sinh mạch bàng hệ, mở rộng các vi khe sẽ làm kích thước u mạch
máu tăng lên theo thời gian. Dị dạng mao mạch, tĩnh mạch và bạch mạch có
tốc độ dòng chảy chậm.
UMMXH hiếm gặp, các dấu chứng đặc trưng gợi ý nghi ngờ u mạch
máu là da niêm vùng u đỏ tím, sờ nóng, mạch đập hay rung miu, nghe được
tiếng thổi hay tiếng rít. Đặc biệt tình trạng chảy máu nhiều, không kiểm soát
được, dễ tái phát, ở nướu răng hay ổ răng nhổ. Hiện nay, có nhiều xét
nghiệm hỗ trợ chẩn đoán được chính xác UMMXH và đánh giá tính chất u,
mức độ lan rộng trước khi can thiệp điều trị.
1.3. Điều trị u mạch máu xương hàm
Quan điểm điều trị cắt đoạn phần xương hàm có u mạch máu.
Quan điểm điều trị bảo tồn xương hàm được thực hiện bằng nhiều cách
như phẫu thuật thắt mạch máu nuôi u, gây thuyên tắc mạch máu chính của
sang thương, sử dụng phương tiện đốt điện, phẫu thuật nạo vét u sau đó nhét
sáp vào hốc xương, chích vào mạch máu của u các chất có tác dụng gây xơ
hóa mạch; kết quả là u sẽ thoái hóa dần, giảm các biến chứng, sau đó lành
thương hoàn toàn, bảo tồn được cấu trúc giải phẫu của xương hàm.
1.4. Nghiên cứu về u mạch máu xương hàm ở trẻ em
Trên thế giới: nghiên cứu mô tả ca hay loạt ca, được điều trị bằng nhiều
phương pháp khác nhau trong đó có nhồi sáp xương.
Tại Việt Nam: nghiên cứu đầu tiên do GS. Nguyễn Văn Thụ (1964) 9 ca
trong đó có 1 ca trẻ em. Nghiên cứu hồi cứu (1956-1980) của Lê Đình Giáp
có 13 ca UMMXH trong đó có 8 trẻ em, điều trị cắt đoạn xương. Gần đây
nhất là nghiên cứu của Lâm Hoài Phương (2000) báo cáo 2 ca ở trẻ em,
điều trị bằng thắt mạch cảnh và nhồi sáp xương.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân trẻ em u mạch máu xương hàm đến khám và điều trị tại
Khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian từ năm 2003
đến năm 2012, và được theo dõi 4 năm sau điều trị (tính đến tháng 6 /2016).
Những bệnh nhân đủ các tiêu chuẩn sau sẽ được chọn vào mẫu nghiên
cứu: dưới 16 tuổi, có kết quả chụp mạch máu xóa nền (DSA) trước mổ và
5
giải phẫu bệnh sau mổ xác định là u mạch máu trong xương hàm, bệnh nhi
và người giám hộ đồng ý tham gia nghiên cứu, có hồ sơ bệnh án đầy đủ.
Tiêu chí loại trừ là u mạch máu ngoại vi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả loạt ca, hồi cứu.
Mẫu nghiên cứu được thu thập từ năm 2003 - 2007 theo một mẫu
thu thập dữ liệu thống nhất để thực hiện luận án chuyên khoa cấp II, sau đó
tiếp tục thu thập mẫu cho đến năm 2012 để thực hiện luận án tiến sĩ. Tất cả
mẫu trong nghiên cứu này do chính nghiên cứu sinh thu thập.
Địa điểm tiến hành nghiên cứu: Bệnh viện Nhi Đồng 1
Bệnh viện Nhi Đồng 1 là bệnh viện tuyến cuối về kỹ thuật điều trị
nhi khoa ở phía Nam, bệnh viện có trách nhiệm tiếp nhận các bệnh nhi từ
tuyến trước chuyển về do vượt quá khả năng điều trị. Vì vậy, với bệnh lý
UMMXH ở trẻ em bệnh viện Nhi Đồng 1 là đơn vị sau cùng tiếp nhận và
điều trị, đặc biệt là ca cấp cứu do chảy máu.
Với đội ngũ y bác sĩ có chuyên môn và kinh nghiệm trong cấp cứu
và điều trị UMMXH; với sự phối hợp chặt chẽ của nhiều chuyên khoa khác
trong hệ nhi; với các phương tiện kỹ thuật chẩn đoán hiện đại như siêu âm
Doppler, CT, DSA, can thiệp nội mạch, đã giúp hội đủ điều kiện để chẩn
đoán, điều trị và thực hiện nghiên cứu UMMXH tại bệnh viện Nhi Đồng 1.
Cỡ mẫu: 20 ca bệnh.
Quy trình lấy mẫu:
1- Hỏi bệnh sử và khám lâm sàng
2- Xét nghiệm X quang (toàn cảnh và CT), siêu âm màu, chọc hút, DSA.
3- Chẩn đoán UMMXH trước mổ và phân loại theo áp lực máu.
4- Chọn 1 trong 4 phương pháp điều trị:
a. Nhồi sáp xương
b. Tắc mạch + nhồi sáp xương
c. Thắt mạch cảnh + nhồi sáp xương
d. Cắt đoạn xương hàm: khi các phương pháp trên thất bại.
Qui trình phẫu thuật bảo tồn UMMXH gồm 3 bước:
Bước 1: Khống chế chảy máu (nếu cần thiết) bằng thuyên tắc mạch hoặc
thắt mạch cảnh.
Bước 2: Phẫu thuật bộc lộ hốc u, nạo sạch mô mạch máu dị dạng, nhồi
sáp xương vào hốc xương hàm. Đóng kín hốc mổ, theo dõi.
Bước 3: Ba tháng sau, nạo bỏ sáp xương và mô mạch máu xơ hóa, nhồi
surgicel và spongel vào hốc xương, tạo hình vùng phẫu thuật.
5. Xét nghiệm giải phẫu bệnh bệnh phẩm mổ xác định u mạch máu
6
6. Đánh giá kết quả điều trị, tái khám định kỳ.
Bảng 2.1. Tiêu chí chỉ định phương pháp điều trị
Tiêu chí điều
trị UMMXH
Phác đồ 1 Phác đồ 2 Phác đồ 3 Phác đồ 4
Nhồi
sáp xương
Thuyên tắc
mạch + Nhồi
sáp xương
Thắt mạch
cảnh + Nhồi
sáp xương
Cắt đoạn
xương hàm
1. Kích thước
và độ lan
rộng u
Nhỏ
Khu trú
Nhỏ, trung bình, lớn
Khu trú/Lan ra mô mềm
Lớn
Khu trú /Lan
mô mềm
2. Thể loại u
Mao mạch
Tĩnh mạch
Thể động – tĩnh mạch Tất cả thể
3. Tái phát Không Thất bại phác đồ 1 Thất bại
phác đồ 2, 3
Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị: dựa vào 5 tiêu chuẩn:
1. Chảy máu tái phát sau mổ
2. Nhiễm trùng vết mổ
3. Tái tạo xương ở hốc mổ
4. Sự phát triển của răng và mầm răng
5. Tái phát u
Phân loại kết quả điều trị:
1: Tốt: Đạt cả 5 tiêu chí.
2: Khá: Đạt 3-4 tiêu chí, trong đó phải không có tái phát.
3: Trung bình: Đạt 1-2 tiêu chí, trong đó phải có không tái phát.
4: Yếu: Tái phát, chỉ đạt 2-4 tiêu chí.
5: Xấu: Tái phát, chỉ đạt 0-1 tiêu chí.
Kết quả điều trị được đánh giá thành công khi xếp loại 1, 2, 3.
Kết quả được xem là thất bại khi xếp loại 4 hoặc 5.
Kiểm soát sai lệch thông tin:
Đảm bảo chính xác chẩn đoán UMMXH, thể loại và mức độ u dựa trên
sự kết hợp nhiều xét nghiệm hiện đại, có độ chính xác cao gồm CT, CTA,
siêu âm màu Doppler, chụp DSA, và nhất là giải phẫu bệnh sau mổ.
Sử dụng phiếu thu thập dữ liệu, huấn luyện định chuẩn các bác sĩ ghi
nhận. Đọc phim X quang do nghiên cứu sinh thực hiện, được kiểm chứng
bởi hai bác sĩ X quang của bệnh viện Nhi Đồng 1, với độ thống nhất 100%.
Thực hiện hội chẩn khoa, chuyên khoa, bệnh viện. Tất cả 20 ca bệnh
cùng do chính nghiên cứu sinh là phẫu thuật viên chính.
7
Xử lý dữ liệu và phân tích thống kê: Phân tích các số liệu bằng phần mềm
SPSS 20.0. Liên quan hay sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm bệnh lý UMMXH ở trẻ em
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng UMMXH ở trẻ em
Bảng 3.6. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm Số ca Tỉ lệ
Tuổi
1 - 6
7 - 12
> 12
2
12
2
10
80
10
Giới
Nam
Nữ
10
10
50
50
Địa phương
Tp.HCM
Tỉnh thành khác
1
19
5
95
Lý do nhập viện
Chảy máu miệng ồ ạt do vỡ u
Chảy máu sau nhổ răng
Chảy máu miệng không rõ nguyên nhân
Sưng vùng hàm mặt
5
2
3
10
25
10
15
50
Tình trạng lúc nhập viện
Cấp cứu vì chảy máu
Bình thường
10
10
50
50
Tổng trạng lúc nhập viện
Xanh xao, mệt mỏi
Khỏe
18
2
90
10
Trạng thái nhận thức
Tỉnh táo
Lơ mơ
19
1
95
5
Trạng thái tâm lý lúc nhập viện
Hoảng hốt, lo sợ, thiếu hợp tác
Bình tĩnh, hợp tác tốt
13
7
65
35
Tiền sử chấn thương hay đã phẫu thuật
Có chấn thương hoặc phẫu thuật
Không
5
15
25
75
8
Bảng 3.6 cho thấy đa số bệnh nhân (16 ca; 80%) trong độ tuổi của hệ
răng hỗn hợp, chỉ có 2 ca (10%) ở độ tuổi của hệ răng sữa và 2 ca (10%) ở
độ tuổi của hệ răng vĩnh viễn.
Bệnh nhân nhỏ nhất 2 tuổi, lớn nhất 14 tuổi, trung bình 9,9 ± 3,4 tuổi,
trung vị 11 tuổi (khoảng tứ vị 9 – 12). Bệnh thường gặp nhất lúc 12 tuổi
(25%), kế tiếp là 10 tuổi (20%) và 11 tuổi (20%).
Đa số u được phát hiện sau 10 tuổi (15 ca, 75%).
Sự thay đổi cấu trúc mô mềm
Dưới tác động của UMMXH, mô mềm ngoài mặt có nhiều thay đổi, thể
hiện rõ nhất là biến dạng mặt (100%) và sờ nóng (100%). Các triệu chứng
khác có thể gặp là tăng độ dầy và mật độ của mô mềm (65%), sờ có mạch
đập (60%), khối sưng lan tỏa với giới hạn không rõ (60%), da mặt nổi
nhiều mạch máu nhỏ li ti (50%) hoặc có những đốm màu đỏ hay tím (45%).
Một số trường hợp có dấu hiệu rung miu khi sờ (40%). Trong miệng, thường
gặp các triệu chứng nổi bật là sưng nề đáy hành lang (95%), loét nướu răng
(95%), chảy máu từ nướu răng và quanh cổ răng (95%).
Đặc điểm lâm sàng vùng hàm tổn thương
U xảy ra ở xương hàm dưới nhiều gấp 2,4 lần xương hàm trên, bên trái
gấp 1,96 lần bên phải. Tất cả xương hàm đều bị biến dạng (100%), thậm chí
có đến 50% u đã lan ra phần mềm. Ở xương hàm trên, u ở phần sau của
xương hàm (50%) và xoang hàm (50%). Ở xương hàm dưới, u phân bố
nhiều nhất ở cành ngang (42%), kế đến là góc hàm (33%) và cành lên
(12%), ít gặp ở vùng cằm (7,2%), lồi cầu (7,2%) và mõm vẹt (3,6%).
Tình trạng răng lung lay (90%), bị xô lệch (85%) , sai khớp cắn (80%)
chiếm tỉ lệ cao. Trung bình mỗi bệnh nhân có 2,9 răng bị lung lay, với tỉ lệ
răng viễn: răng sữa là 3:1. Đa số răng lung lay độ 4 (61%) là lung lay vừa
theo chiều ngoài trong vừa theo chiều trục trên dưới, rang lung lay độ 3
(22,2%), độ 2 (16,7%). Về vị trí, chủ yếu ở nhóm răng sau (87,8%).
Có 12 ca (60%) có sự hiện diện của mầm răng trong u, tất cả mầm răng
bị u đẩy lệch khỏi vị trí giải phẫu bình thường.
Hoạt động chức năng rối loạn: nhai 95%, nuốt 75%, nói 30%, thở 15%.
Chảy máu mũi là triệu chứng đặc trưng của u mạch máu ở xương hàm
trên, gặp ở tất cả 6 ca hàm trên (100%). Trong 14 ca ở xương hàm dưới, có
8 ca (57%) bị tê nhẹ môi dưới .Triệu chứng đau không đáng kể (5%).
Về tình trạng chảy máu, có 25% số ca nhập viện trong tình huống u bất
ngờ bị vỡ, bệnh nhân mất máu trầm trọng, tính mạng nguy kịch, phải xử trí
tối cấp. Chảy máu do nhổ nhầm răng và chảy máu do sinh thiết dù chiếm tỉ
lệ thấp (25%), nhưng thể hiện tính chất nguy hiểm có thể gặp do chẩn đoán
9
và xử trí không đúng cách. Có 15% chảy máu rỉ rả kéo dài, quanh cổ răng
đang lung lay, giảm chảy máu khi cắn chặt răng, bệnh nhân bị mất máu cấp,
Hct dưới 25%. Vị trí chảy máu từ nướu răng chiếm đa số (64%).
Khả năng tự cầm máu khá thấp (25%), đa số cần có sự can thiệp y tế (75%).
Tất cả các trẻ đều có tình trạng vệ sinh răng miệng kém (100%), có nhiều
vôi răng và mảng bám, do sợ chảy máu hay đau khi chải răng (70%).
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng UMMXH ở trẻ em
Các đặc điểm X quang, siêu âm, chọc hút, chụp DSA được trình bày ở các
bảng 3.12, 3.13, 3.14, 3.15 cho thấy đa số u biểu hiện thấu quang giới hạn rõ
và có viền cản quang, đa số là dị dạng động - tĩnh mạch.
Kết quả X quang:
Bảng 3.12. Đặc điểm X quang của UMMXH
Đặc điểm X quang Số ca Tỉ lệ %
Dạng hốc xương
Dạng một hốc
Dạng nhiều hốc
Dạng bè xương
8
7
5
40
35
25
Mật độ hốc
Thấu quang 20 100
Giới hạn
Rõ
Không rõ
18
2
90
10
Đường viền
Cản quang
Thấu quang
16
4
80
20
Ảnh hưởng các cấu trúc khác ở xương hàm
Mờ xoang hàm trên
Dãn nỡ ống răng dưới
Ống răng dưới bị đẩy lệch
Dãn rộng lỗ cằm
6
8
8
8
100
57
57
57
Bảng 3.19 cho thấy u có kích thước trên - dưới > kích thước ngoài -
trong > kích thước trước - sau. Tính thể tích hốc xương dựa vào công thức
tính thể tích hình khối của Hong-Ryul Jin (2007): V = π. a.b.c/6 (trong đó a,
b, c là kích thước lớn nhất của hốc xương đo theo ba chiều không gian), kết
quả thể tích trung bình là 30,3 cm3.
10
Bảng 3.19. Kích thước UMMXH trên phim X quang
Kích thước UMMXH Độ lớn (cm)
Kích thước lớn nhất theo chiều ngoài - trong
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Trung vị (Khoảng tứ vị)
Phạm vi (Nhỏ nhất - Lớn nhất)
4,5 ± 2,4
4,3 (2,5 – 5,6)
1,5 – 11,6
Kích thước lớn nhất theo chiều trước-sau
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Trung vị (Khoảng tứ vị)
Phạm vi (Nhỏ nhất - Lớn nhất)
3,3 ± 1,3
3 (2,3 – 4,3)
1,1 – 5,6
Kích thước lớn nhất theo chiều trên-dưới
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Trung vị (Khoảng tứ vị)
Phạm vi (Nhỏ nhất - Lớn nhất)
4,6 ± 6,8
3 (2,2 – 4)
1 – 17,8
Thể tích hốc xương (cm3)
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Trung vị (Khoảng tứ vị)
Phạm vi (Nhỏ nhất - Lớn nhất)
30,3 ± 29
17,7 (7,6 – 5,5)
2,6 – 105
Kết quả siêu âm:
Bảng 3.13. Kết quả siêu âm UMMXH
Siêu âm UMMXH Số ca Tỉ lệ %
Phổ mạch máu qua siêu âm
Phổ động - tĩnh mạch
Phổ tĩnh mạch
Phổ mao mạch
16
2
2
80
10
10
Áp lực dòng máu trong u
Áp lực mạnh
Áp lực yếu
16
4
80
20
Vị trí u
Lan tỏa ra mô mềm
Khu trú trong u
15
5
75
25
Chẩn đoán siêu âm
Dị dạng động - tĩnh mạch
Dị dạng tĩnh mạch
Dị dạng mao mạch
16
2
2
80
10
10
11
Chọc hút:
Bảng 3.14. Kết quả chọc hút UMMXH
Chọc hút Số ca Tỉ lệ %
Vị trí thực hiện chọc hút u
Theo đường niêm mạc miệng
Theo đường ngoài da
18
2
90
10
Dịch hút thu được
Thu được máu đỏ tươi 20 100
Tính chất máu chảy qua kim
Mạnh và theo mạch đập
Yếu và lan tỏa
16
4
80
20