Báo cáo toàn cầu về đái tháo đường của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2016 nêu rõ, khoảng 1,5 triệu ca tử vong năm 2012 là do đái tháo đường týp 2. Năm 2014, Thế giới ghi nhận đái tháo đường týp 2 tăng tới 422 triệu ca, tương đương 8,5% dân số. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 năm 2014 theo khu vực Châu Phi là 7,1%, Châu Mỹ 8,3%, khu vực Trung Đông là 13,7%, khu vực Châu Âu là 7,3%, khu vực Nam Á là 8,6%, khu vực Tây Thái Bình dương là 8,4%, tỷ lệ chung toàn cầu là 8,5%.
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Bệnh viện Nội tiết Trung ương công bố năm 2011, hiện có khoảng trên 5 triệu người Việt Nam mắc bệnh đái tháo đường týp 2, chiếm khoảng 6% dân số, cộng đồng đô thị mắc cao hơn nông thôn, nhóm người có lối sống ít vận động, lạm dụng các thức ăn nhanh chế biến sẵn nguy cơ cao hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra 80% người mắc bệnh không chịu thay đổi lối sống và 60% kiểm soát đường huyết kém.
Theo thống kê của Trung tâm y tế dự phòng Hưng Yên, năm 2010 có 15.344 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tới khám bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh và hầu hết đã có biến chứng mắt, thần kinh, loét hoại tử chi, tổn thương thận Nguyên nhân là do được khám và phát hiện muộn, hoặc do tình cờ điều trị bệnh khác rồi mới phát hiện bị mắc bệnh. Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan với tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở người 25-70 tuổi tại tỉnh Hưng Yên (2013-2014).
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông đến dinh dưỡng, luyện tập và lối sống của người tiền đái tháo đường tại cộng đồng huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên (2014-2015).
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường týp 2 và hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng tại tỉnh Hưng yên (2103 – 2015), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN THỊ ANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ HIỆU QUẢ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG
TẠI TỈNH HƯNG YÊN (2103 – 2015)
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 9 72 01 17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2019
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. ĐINH HỒNG DƯƠNG
2. PGS. TS. ĐÀO XUÂN VINH
Phản biện 1: GS. TS Trương Việt Dũng
Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Thị Phi Nga
Phản biện 3: GS. TS Phạm Ngọc Đính
Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Học viện Quân y
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Anh, Đào Xuân Vinh, Đinh Hồng Dương (2018). Hiệu quả can thiệp truyền thông đến dinh dưỡng, vận động của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại cộng đồng huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2014-2015. Tạp chí Y học dự phòng, 28(2): 131-138.
2. Nguyen Thi Anh, Dao Xuan Vinh, Dinh Hong Duong (2018). Prevalence and factors associated with type 2 Diabetes among Hung Yen population aged 25-70 in 2014. Journal of Military Pharmaco-medicine, 43(8): 162-169.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Báo cáo toàn cầu về đái tháo đường của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2016 nêu rõ, khoảng 1,5 triệu ca tử vong năm 2012 là do đái tháo đường týp 2. Năm 2014, Thế giới ghi nhận đái tháo đường týp 2 tăng tới 422 triệu ca, tương đương 8,5% dân số. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 năm 2014 theo khu vực Châu Phi là 7,1%, Châu Mỹ 8,3%, khu vực Trung Đông là 13,7%, khu vực Châu Âu là 7,3%, khu vực Nam Á là 8,6%, khu vực Tây Thái Bình dương là 8,4%, tỷ lệ chung toàn cầu là 8,5%.
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Bệnh viện Nội tiết Trung ương công bố năm 2011, hiện có khoảng trên 5 triệu người Việt Nam mắc bệnh đái tháo đường týp 2, chiếm khoảng 6% dân số, cộng đồng đô thị mắc cao hơn nông thôn, nhóm người có lối sống ít vận động, lạm dụng các thức ăn nhanh chế biến sẵn nguy cơ cao hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra 80% người mắc bệnh không chịu thay đổi lối sống và 60% kiểm soát đường huyết kém.
Theo thống kê của Trung tâm y tế dự phòng Hưng Yên, năm 2010 có 15.344 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tới khám bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh và hầu hết đã có biến chứng mắt, thần kinh, loét hoại tử chi, tổn thương thận Nguyên nhân là do được khám và phát hiện muộn, hoặc do tình cờ điều trị bệnh khác rồi mới phát hiện bị mắc bệnh. Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan với tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở người 25-70 tuổi tại tỉnh Hưng Yên (2013-2014).
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông đến dinh dưỡng, luyện tập và lối sống của người tiền đái tháo đường tại cộng đồng huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên (2014-2015).
Những đóng góp mới của luận án:
Nghiên cứu đã xác định được tỷ lệ chung của các đối tượng tham gia nghiên cứu mắc đái tháo đường týp 2 của Hưng Yên là 4,7%; tiền đái tháo đường là 25,4%. Năm (05) yếu tố được coi là có liên quan tới tình trạng mắc tiền đái tháo đường: đau thắt ngực, tuổi trên 49 tuổi, có anh chị em ruột mắc đái tháo đường, không biết về nguy cơ mắc bệnh, không ăn đậu/ lạc. Ba (03) yếu tố được coi là có liên quan tới tình trạng mắc đái tháo đường của các đối tượng là bị tăng huyết áp thực thể (qua đo HA), tuổi trên 49 tuổi, có anh chị em ruột mắc ĐTĐ
Nghiên cứu sử dụng phương pháp can thiệp bằng truyền thông nhưng lượng giá hiệu quả bằng bộ tiêu chí đánh giá kiểm soát đa yếu tố theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Kết quả cho thấy có thể sử dụng bộ tiêu chí để đánh giá việc kiểm soát tình trạng mắc tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 tại cộng đồng.
Cấu trúc luận án
Tổng cộng 133 trang gồm: Phần đặt vấn đề 2 trang; Chương 1: Tổng quan 34 trang; Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 25 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu 43 trang; Chương 4: Bàn luận 26 trang; Phần kết luận 01 trang, Kiến nghị 01 trang.
Luận án có: 41 bảng, 1 hình và 19 biểu đồ, 102 tài liệu tham khảo.
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Bệnh Đái tháo đường týp 2 và các yếu tố liên quan
1.1.1. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2
1.1.1.1. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2016, bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tăng đều đặn trong vài thập kỷ gần đây. Bệnh ĐTĐ týp 2 đang là một khủng hoảng trên toàn cầu đe dọa sức khỏe và kinh tế cho tất cả các quốc gia, đặc biệt là ở những nước phát triển. Trong báo cáo toàn cầu về ĐTĐ týp 2 của WHO năm 2016, toàn cầu có 422 triệu bệnh nhân ĐTĐ týp2. Như vậy từ năm 2008, ĐTĐ týp 2 là 4,7% đã tăng lên 8,5% vào năm 2014. Theo đó ĐTĐ týp 2 là căn nguyên tử vong cho 1,5 triệu người năm 2012. Theo WHO, khoảng 43% các ca tử vong trước tuổi 70 là liên quan tới tình trạng đường máu cao tương ứng 1,6 triệu ca tử vong. Tỷ lệ tử vong do đường huyết cao phụ thuộc vào lứa tuổi, trong đó nhóm tuổi nguy cơ và tử vong cao từ 50-79 tuổi.
1.1.1.2. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2 tại Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh ĐTĐ týp 2 cũng đang có chiều hướng gia tăng theo thời gian và mức độ phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hoá cũng như sự biến đổi sâu sắc trong lối sống, đặc biệt người dân ở các thành phố lớn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Xe máy, ô tô và cơ giới hóa gần như đã thay thế đi bộ, xe đạp và các công việc tay chân khác. Mất cân bằng trong việc nhận năng lượng và tiêu thụ năng lượng là yếu tố nguy cơ của các bệnh béo phì, tăng huyết áp, tăng mỡ máu và bệnh ĐTĐ phát triển. Năm 2001, điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ theo chuẩn quốc tế mới ở 4 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại 4 thành phố lớn Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng và Đà Nẵng ở đối tượng 30-64 tuổi là 4,9%, rối loạn dung nạp glucose máu là 5,9%, tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói là 2,8%, tỷ lệ đối tượng có yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ là 38,5%, đáng lo ngại là trên 44% số người mắc bệnh ĐTĐ không được phát hiện và không được hướng dẫn điều trị.
Theo nghiên cứu của Phan Hướng Dương 2015 tại Hải phòng, tỷ lệ mắc đái tháo đường là 5,2%, tiền đái tháo đường là 26,8 %. Tỷ lệ đái tháo đường, tiền đái tháo đường ở nhóm tuổi 30-39 tuổi là 4,2% và 21,7%; nhóm tuổi 40-49 tuổi là 4,4 và 23,5%; nhóm tuổi 50-59 tuổi là 6,0% và 30,5%. Theo kết quả nghiên cứu năm 2016 tại tỉnh Kon Tum, cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ ở người từ 45 - 69 tuổi là 16,6%, trong đó ĐTĐ là 3,5% và tiền ĐTĐ là 13,3%.
Theo kết quả nghiên cứu năm 2017 tại Hưng Yên, cho thấy Với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên cỡ mẫu là 1221 hộ gia đình, tỷ lệ hộ gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ trong nghiên cứu là 8,6%; người trên 60 tuổi mắc bệnh ĐTĐ là 11,7%. Theo Nguyễn Thy Khuê cũng như nhiều tác giả khác, đái tháo đường là một vấn đề ngày càng gia tăng ở Việt Nam và có liên quan đến béo phì, sự thay đổi trong mô hình chế độ ăn uống và những chuyển đổi văn hoá khác. Cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ vấn đề chăm sóc sức khoẻ này và đưa ra các can thiệp có mục tiêu.
1.1.2. Yếu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đường týp 2
1.1.2.1. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp ít hiệu quả
- Tuổi đời
- Tiền sử gia đình có người bị ĐTĐ týp 2 (yếu tố di truyền)
- Yếu tố chủng tộc, giống nòi
- Yếu tố sự phát triển của thai nhi
1.1.2.2. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp có hiệu quả
- Môi trường sống thay đổi
- Yếu tố thai sản
- Tiền sử dung nạp glucose
- Tăng huyết áp
- Thừa cân, béo phì
- Rối loạn chuyển hóa lipid và lipoprotein
- Một số hóa chất, dược chất
- Vai trò stress
1.1.2.3. Các yếu tố nguy cơ đái tháo đường týp 2 tại cộng đồng
Theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước có rất nhiều yếu tố được xem là yếu tố nguy cơ ĐTĐ týp 2 tại cộng đồng như: tiền sử gia đình ĐTĐ (ví dụ: bố, mẹ, anh chị em bị ĐTĐ), Thừa cân (BMI ≥ 25), thói quen ít vận động, chủng tộc, dân tộc, đã được chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose máu và suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói, HA ≥ 140/90 ở người trưởng thành, rối loạn chyển hoá lipid HDL-c <0,9 mmol/l và/hoặc Triglycerid ≥ 2,82 mmol/l, Tiền sử ĐTĐ thai nghén hoặc sinh con to, hội chứng buồng trứng đa nang.
1.2. Dự phòng Đái tháo đường týp 2 tại cộng đồng
1.2.1. Một số nghiên cứu phòng bệnh đái tháo đường týp 2
* Nghiên cứu Da Qing – Trung Quốc
Nghiên cứu Da Qing là nghiên cứu phòng bệnh ở 577 đối tượng RLDNG trong thời gian 6 năm. Nghiên cứu chia thành 4 nhóm: dinh dưỡng, tập luyện, kết hợp dinh dưỡng - tập luyện và nhóm chứng. Đối với nhóm chỉ can thiệp dinh dưỡng, các đối tượng nghiên cứu được khuyến cáo chế độ ăn nhằm khuyến khích giảm cân ở những đối tượng có BMI≥ 25 kg/m2 nhằm đạt được 23 kg/m2.
* Nghiên cứu STOP-NIDDM
Nghiên cứu STOP-NIDDM (The Study to Prevent Non insulin – Dependent Diabetes Mellitus), công bố năm 2002, là nghiên cứu dự phòng ĐTĐ ở 1.429 đối tượng RLDNG. Kết quả sau 3,3 năm giảm tỷ lệ ĐTĐ 25% ở nhóm dùng thuốc so với nhóm chứng.
* Nghiên cứu DPP
Nghiên cứu DPP (The Diabetes Prevention Program) tại Hoa Kỳ là nghiên cứu can thiệp dự phòng 3.234 người tuổi trên 25 tuổi, BMI ≥ 24 kg/m2 (≥ 22 kg/m2 đối với người gốc Châu Á), bị rối loạn glucose máu. Nhóm thay đổi lối sống giảm 58% nguy cơ tiến triển thành ĐTĐ còn nhóm metformin giảm 31% nguy cơ tiến triển thành ĐTĐ.
* Nghiên cứu IDPP
Nghiên cứu IDPP (The Indian Dieabetes Prevention Programe) được tiến hành ở 531 người Mỹ gốc Nam Á bị RLDNG, tuổi trung bình 46 tuổi. Sau 3 năm nghiên cứu, tần số tích lũy mắc bệnh là 55% ở nhóm chứng và 39,3% ở nhóm can thiệp thay đổi lối sống.
1.2.2. Biện pháp dự phòng bệnh đái tháo đường týp 2.
Một số biện pháp được sử dụng đề dự phòng bệnh đái tháo đường týp 2 là: kiểm soát cân nặng, tăng cường hoạt động thể lực, kiểm soát glucoe máu, kiểm soát các yếu tố tim mạch, kiểm soát tâm lý, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.1. Đối tượng nghiên cứu mô tả cắt ngang
Đối tượng được lựa chọn tham gia nghiên cứu là người trưởng thành, tuổi từ 25-70, hiện đang sinh sống (có hộ khẩu và thường trú) tại 9 huyện và 1 thành phố thuộc tỉnh Hưng Yên. (Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn nhóm tuổi từ 25-70 vì tính đại diện đã được khẳng định trong một số điều tra ĐTĐ týp 2 trước đây và trong Chương trình kiểm soát ĐTĐ týp 2 của Bộ Y tế).
2.1.1.2. Đối tượng nghiên cứu can thiệp
Đối tượng sẽ được lựa chọn tham gia nghiên cứu can thiệp là người trưởng thành có độ tuổi từ 25-70 hiện đang sinh sống (có hộ khẩu và thường trú) tại huyện Khoái Châu thuộc tỉnh Hưng Yên.
Các đối tượng này đã được sàng lọc và chẩn đoán tiền ĐTĐ, ĐTĐ týp 2 trong nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu cũng được mở rộng khảo sát tới người thân như bố mẹ, con... những người nắm vững thông tin về lối sống, ăn uống sinh hoạt, cũng như có ảnh hưởng tới lối sống của đối tượng nghiên cứu.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
2.1.2.1. Giai đoạn 1 nghiên cứu mô tả cắt ngang
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được triển khai tháng 2/2014 và kết thúc vào thời điểm 30/5/2014.
2.1.2.2. Giai đoạn 2 nghiên cứu can thiệp
Nghiên cứu can thiệp được triển khai trong 9 tháng:
+ T0 là thời điểm bắt đầu can thiệp (tháng 6 năm 2014)
+ T3 là thời điểm can thiệp sau 3 tháng (tháng 9 /2014)
+ T6 là thời điểm can thiệp sau 6 tháng (tháng 12 /2014)
+ T9 là thời điểm can thiệp sau 9 tháng (tháng 3 /2015)
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
2.1.3.1. Địa điểm nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên toàn bộ tỉnh Hưng Yên gồm tại 9 huyện Phủ Cừ, Ân Thi, Kim Động, Văn Giang, Khoái Châu, Tiên Lữ, Mỹ Hào, Văn Lâm, Yên Mỹ và thành phố Hưng Yên.
2.1.3.2. Địa điểm nghiên cứu can thiệp
Nghiên cứu can thiệp: Nghiên cứu can thiệp được thực hiện tại 3 xã thuộc huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên.
+ Nhóm can thiệp: xã Đại Hưng và xã Đông Kết.
+ Nhóm chứng: xã Đông Ninh
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu gồm 2 thiết kề nghiên cứu kế tiếp nhau là thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích và thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng. Nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích
Giai đoạn 1 thực hiện nghiên cứu dịch tễ học qua việc điều tra cắt ngang được tiến hành để đánh giá, xác định tỷ lệ ĐTĐ và tiền ĐTĐ ở các đối tượng 25-70 tuổi bằng phương pháp xét nghiệm xét nghiệm nồng độ Glucose huyết tương (test nhanh), nghiệm pháp tăng đường máu; cân, đo chỉ số nhân trắc và đánh giá kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh ĐTĐ, thói quen dinh dưỡng và hoạt động thể lực thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn đã được thiết kế sẵn. Xác định một số yếu tố liên quan tới ĐTĐ týp2 và tiền ĐTĐ như giới tính, tuổi đời, tình trạng dinh dưỡng thừa cân béo phì, tăng HA, rối loạn lipid, mức độ sử dụng rượu bia, tần xuất sử dụng thực phẩm đặc biệt là lối sống ở khía cạnh dinh dưỡng và vận động hợp lý.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp
Là một nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng cho các đối tượng ở 3 xã được chia làm 2 nhóm: Nhóm can thiệp: là người dân được chẩn đoán xác định ĐTĐ týp 2 và tiền ĐTĐ thuộc hai xã Đông Kết, Đại Hưng – huyện Khoái Châu: Đối tượng được thông tin truyền thông tích cực về thay đổi lối sống trên các khía cạnh dinh dưỡng, tư vấn khẩu phần ăn và vận động hợp lý và về phòng chống ĐTĐ týp 2 trong thời gian 9 tháng. Nhóm đối chứng là người dân được chẩn đoán xác định tiền ĐTĐ và ĐTĐ thuộc xã Đông Ninh – huyện Khoái Châu: nhóm này nếu có đang điều trị thì vẫn thực hiện điều trị, chỉ khác nhóm can thiệp là không thực hiện các hoạt động can thiệp truyền thông.
Đánh giá: Tiến hành đánh giá sau 9 tháng. Đánh giá hiệu quả của can thiệp bằng cách so sánh trước sau trong cùng nhóm; so sánh từng nhóm can thiệp với nhóm chứng. Các đối tượng ở cả hai nhóm đều được xét nghiệm nồng độ cholesterol, triglyceride, LDLc, HDLc, Glucose huyết tương, HbA1c, nghiệm pháp tăng đường máu; cân, đo chỉ số nhân trắc ở các thời điểm ban đầu, 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng (T0, T3, T6, T9).
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả
- Cỡ mẫu: Sau khi tính toán có cỡ mẫu toàn bộ mỗi nhóm tuổi là n = 4.333 người. Thực tế chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát 4.495 người.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn địa điểm nghiên cứu: Chọn toàn bộ 9 huyện và TP Hưng Yên của tỉnh Hưng yên. Chọn xã nghiên cứu: Dựa trên danh sách các xã của mỗi huyện sẽ chọn ra 3 xã/huyện vào nghiên cứu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn.
2.2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp
- Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tối thiểu đã được tính là n1 = n2 = 109 cho nhóm nghiên cứu và nhóm chứng. Trong thực tế chúng tôi chọn 1 xã đối chứng và 2 xã can thiệp và số đối tượng thực tế đã nghiên cứu là 110 cho xã chứng và 110 x 2 xã = 220 cho nhóm can thiệp.
- Cách chọn mẫu cho can thiệp: Chọn xã vào nghiên cứu can thiệp: Chọn xã vào các nhóm nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp ngẫu nhiên để chọn ra 2 xã can thiệp là Đại Hưng, Kim Động và 1 xã chứng là Đông Ninh.
Chọn đối tượng: Đối tượng được chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống dựa trên nền mẫu là danh sách toàn bộ đối tượng bị tiền ĐTĐ trong điều tra sàng lọc của huyện được chọn vào can thiệp và chọn bổ sung để đủ 330 người bị tiền ĐTĐ (3 xã Đại Hưng, Kim Động, Đông Ninh).
2.2.2.3. Triển khai các hoạt động can thiệp
Nhóm chứng: Các đối tượng ở nhóm chứng không được can thiệp gì. Tuy nhiên tại các thời điểm đánh giá (mỗi 3 tháng) các đối tượng cũng được xét nghiệm các chỉ số về đường huyết, mỡ máu, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần và các yếu tố nguy cơ giống như ở nhóm can thiệp.
Nhóm can thiệp: Các đối tượng và người thân trong cùng gia đình ở nhóm này được truyền thông giáo dục tích cực về phòng chống ĐTĐ trong thời gian 9 tháng, mỗi 3 tháng sẽ được đánh giá các chỉ số về đường máu, mỡ máu, tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần và các yếu tố nguy cơ 1 lần.
Can thiệp bằng truyền thông giáo dục thay đổi lối sống trên các khía cạnh dinh dưỡng, tư vấn khẩu phần ăn và vận động hợp lý.
Tăng cường sự ủng hộ về mặt tổ chức ở địa phương cho các hoạt động dinh dưỡng và sức khoẻ. Lồng ghép các hoạt động của nghiên cứu vào nội dung hoạt động của ban chỉ đạo chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu của huyện và xã có can thiệp bằng truyền thông gióa dục tích cực về sức khỏe và dinh dưỡng. Tổ chức họp định kỳ 1 lần/tháng với cán bộ chủ chốt của xã để tìm sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía địa phương bao gồm đại diện của các ngành y tế, văn hoá thông tin, hội liên hiệp phụ nữ, hội nông dân, UBND xã...
Tổ chức câu lạc bộ:
Tổ chức câu lạc bộ dành cho đối tượng nghiên cứu tại 2 xã can thiệp. Câu lạc bộ sẽ sinh hoạt 1 tuần 1 lần trong 2 tháng đầu. Sau đó sẽ sinh hoạt định kỳ 2 tuần 1 lần vào 1 ngày cố định trong tháng.
Thành phần tham gia: có đại diện lãnh đạo xã, các tổ chức đoàn thể và đối tượng nghiên cứu. Riêng nhóm can thiệp hai có thêm thành phần là người thân trong gia đình cùng tham gia (vợ/chồng, con).
Mỗi buổi sinh hoạt được gắn với 1 chủ đề cụ thể về các vẫn đề liên quan đến phòng, chống ĐTĐ. Chủ trì các buổi sinh hoạt này là nghiên cứu sinh và các chuyên gia về Đái tháo đường, dinh dưỡng và các chuyên ngành có liên quan.
Xây dựng các nội dung truyền thông phòng chống ĐTĐ tại cộng đồng để phát trên đài truyền thanh xã. Thời lượng phát thanh là 10-15 phút/lần. Số lần phát thanh là 3 lần/tuần trong thời gian 9 tháng tại 2 xã can thiệp.
2.2.2.4. Đánh giá sau hoạt động can thiệp
Kết thúc quá trình can thiệp, các đối tượng tham gia nghiên cứu ở cả nhóm chứng và nhóm can thiệp được thăm khám lâm sàng, xét nghiệm hóa sinh máu và phỏng vấn tần xuất tiêu thu lương thực thực phẩm, khẩu phần ăn, mức độ luyện tập vận động và tuân thủ luyện tập vận động hợp lý. Sau khi kết thúc can thiệp nhóm chứng cũng được tư vấn chế độ ăn và luyện tập vận động hợp lý phòng chống ĐTĐ týp 2.
2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu
Các kết quả xét nghiệm, phỏng vấn, thăm khám trên lâm sàng được xử lý theo phương pháp thống kê Y học trên phần mềm STATA 14.0.
Tính tỷ lệ % với các biến định lượng.
Các biến định lượng như cân nặng, chiều cao, sử dụng X và SD.
Tính chỉ số BMI, phân loại tình trạng dinh dưỡng theo ngưỡng BMI của WHO/WPRO, 2000. Sử dụng các test thống kê phi tham số với các biến định lượng không tuân theo luật phân bố chuẩn (Mann-Withney test, Wilcoxon signrank test). Sử dụng các thuật toán trong phân tích kết quả như OR, χ2, p để xác định sự khác nhau và mức độ liên quan giữa yếu tố phơi nhiễm với đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose.
2.2.8. Một số hạn chế của nghiên cứu và cách khắc phục
Mặc dù là nghiên cứu về dịch tễ, tuy nhiên đề tài không đặt vấn đề xác định tỷ lệ mắc mà chủ yếu tập trung vào điều tra một số yếu tố nguy cơ và đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông nên chưa đáp ứng được tiêu chí xác định tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ và ĐTĐ týp tại Hưng Yên
Có sự chênh lệch về giới tính của nhóm nghiên cứu là Hưng Yên là tỉnh có nhiều khu công nghiệp, lực lượng lao động trong các khu vực này chủ yếu là nữ giới (Công nhân may, giày da).
- Dữ liệu dịch tễ học chưa cập (từ năm 2014) với cỡ mẫu nghiên cứu lớn, các biến số chỉ số nghiên cứu phức tạp, cần nhiều thời gian phân tích và xử lý số liệu.
2.2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: Tuân thủ các quy định về y đức trong nghiên cứu.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan tới mắc Đái tháo đường týp 2 tại tỉnh Hưng Yên năm 2014
3.1.1. Đặc điểm dịch tễ đái tháo đường týp 2 tại tỉnh Hưng Yên năm 2014
Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng đường huyết
và test chẩn đoán
Tình trạng
Glucose lúc đói
Dung nạp Glucose
Chẩn đoán
n
%
n
%
n
%
B.thường
3.143
69,9
861
89,2
3.146
69,9
Tiền ĐTĐ
1.149
25,6
97
10,0
1.141
25,4
ĐTĐ
203
4,5
8
0,8
211
4,7
Tổng
4.495
100,0
966
100,0
4.495
100,0
Bảng 3.6 cho thấy: tỷ lệ chung mắc ĐTĐ týp 2 của Hưng Yên là 4,7%; tiền ĐTĐ là 25,4%.
Biểu đồ 3.1. Liên quan giữa nhóm tuổi và tình trạng bệnh đái tháo đường
Biểu đồ 3.1. cho thấy, có xu hướng tăng lên cả về