Nấm Sò vua (Pleurotus eryngii (DC.) Quél) là loại nấm ăn ngon, giá trị
dinh dưỡng và dược học cao. Quả thể nấm Sò vua có kích thước lớn, hình
dạng đẹp, do những ưu điểm này mà nấm được gọi là “King Oyster
mushroom”. Nấm Vân chi (Trametes versicolor (L.) Pilat) là một loại nấm
dược liệu có giá trị dược liệu rất cao, đã và đang được người tiêu dùng ở
các nước như Trung quốc, Nhật bản, các nước Châu Âu, châu Mỹ ưa
chuộng. Trong nấm Vân chi có chứa các hợp chất polysaccharid liên kết
với protein, gồm hai loại chính: PSP (polysaccharide peptide) và PSK
(polysaccharide krestin). PSP và PSK có tác dụng ức chế nhiều loại tế bào
ung thư như các tế bào ung thư biểu mô (carcinoma), các tế bào ung thư
máu (leukemia), ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư vòm họng, ung
thư phổi và ung thư vú . (P.M.Kidd, 2000).
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu về thực phẩm của người
dân không những ngon mà phải giàu dinh dưỡng, an toàn và có giá trị tăng
cường sức khỏe. Hiện nay trên thị trường có nhiều các loại nấm ăn và nấm
dược liệu được nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam với số lượng hàng
trăm tấn/năm, theo nhiều con đường khác nhau, nấm không có nguồn gốc
xuất xứ, thời gian vận chuyển lâu, sử dụng chất bảo quản, do đó gây tâm
lý không tốt cho người tiêu dùng. Hiện nay, các loại nấm ăn - nấm dược
liệu nuôi trồng tại Việt Nam, đ c biệt là nấm Sò vua và nấm Vân chi đang
được nhiều người tiêu dùng quan tâm.
Sản xuất nấm ăn - nấm dược liệu ngày càng phát triển mạnh, các cơ
sở nhân giống và nuôi trồng nấm ở nước ta đều đang áp dụng công nghệ
nhân giống truyền thống (thể rắn), nên còn tồn tại một số nhược điểm như:
tỷ lệ giống nhiễm bệnh khá cao, thời gian nuôi cấy một cấp giống kéo dài
trung bình từ 10 - 25 ngày, thời gian từ khi cấy giống vào nguyên liệu nuôi
trồng đến khi thu hái nấm thương phẩm dài trong vòng 2 tháng, dẫn đến
giá thành giống nấm và nấm thương phẩm cao. Trong khi đó việc nghiên
cứu và sản xuất giống dịch thể trên thế giới đã đạt được một số thành tựu
đáng kể. Việc ứng dụng sản xuất giống dịch thể có hiệu quả rõ rệt so với
giống thể rắn như rút ngắn thời gian sinh trưởng chỉ còn 3 - 5 ngày một
cấp giống, độ thuần cao, chất lượng tốt, tỷ lệ nhiễm giảm, thích hợp cho
sản xuất giống nấm và nuôi trồng nấm theo qui mô công nghiệp.
2
Nhằm góp phần khắc phục những hạn chế trên, tạo điều kiện cho nấm ăn
- nấm dược liệu nói chung và nấm Sò vua - nấm Vân chi nói riêng phát triển
có hiệu quả, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và
công nghệ nhân giống, nuôi trồng nấm Sò vua (Pleurotus eryngii) và nấm
Vân chi (Trametes versicolor) ở Việt Nam”.
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2751 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và công nghệ nhân giống, nuôi trồng nấm sò vua (pleurotus eryngii) và nấm vân chi (trametes versicolor) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ BÍCH THÙY
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ NHÂN GIỐNG, NUÔI TRỒNG NẤM SÒ VUA
(PLEUROTUS ERYNGII) VÀ NẤM VÂN CHI
(TRAMETES VERSICOLOR) Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 62.62.01.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Hà Nội - 2014
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH. Trịnh Tam Kiệt
2. PGS.TS. Nguyễn Trung Thành
Phản biện 1: .....................................................................
Phản biện 2: .....................................................................
Phản biện 3: .....................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam/ Viện......(ghi rõ nơi bảo vệ luận
án cấp Viện)
Vào hồi ...... giờ ..... phút, ngày .... tháng ..... năm .....
Có thể tìm hiểu luận án tại thư Viện:
1. Thư Viện Quốc gia
2. Thư Viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3. Thư Viện.....(ghi tên các thư Viện nộp luận án)
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nấm Sò vua (Pleurotus eryngii (DC.) Quél) là loại nấm ăn ngon, giá trị
dinh dưỡng và dược học cao. Quả thể nấm Sò vua có kích thước lớn, hình
dạng đẹp, do những ưu điểm này mà nấm được gọi là “King Oyster
mushroom”. Nấm Vân chi (Trametes versicolor (L.) Pilat) là một loại nấm
dược liệu có giá trị dược liệu rất cao, đã và đang được người tiêu dùng ở
các nước như Trung quốc, Nhật bản, các nước Châu Âu, châu Mỹ… ưa
chuộng. Trong nấm Vân chi có chứa các hợp chất polysaccharid liên kết
với protein, gồm hai loại chính: PSP (polysaccharide peptide) và PSK
(polysaccharide krestin). PSP và PSK có tác dụng ức chế nhiều loại tế bào
ung thư như các tế bào ung thư biểu mô (carcinoma), các tế bào ung thư
máu (leukemia), ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư vòm họng, ung
thư phổi và ung thư vú ... (P.M.Kidd, 2000).
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu về thực phẩm của người
dân không những ngon mà phải giàu dinh dưỡng, an toàn và có giá trị tăng
cường sức khỏe. Hiện nay trên thị trường có nhiều các loại nấm ăn và nấm
dược liệu được nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam với số lượng hàng
trăm tấn/năm, theo nhiều con đường khác nhau, nấm không có nguồn gốc
xuất xứ, thời gian vận chuyển lâu, sử dụng chất bảo quản, do đó gây tâm
lý không tốt cho người tiêu dùng. Hiện nay, các loại nấm ăn - nấm dược
liệu nuôi trồng tại Việt Nam, đ c biệt là nấm Sò vua và nấm Vân chi đang
được nhiều người tiêu dùng quan tâm.
Sản xuất nấm ăn - nấm dược liệu ngày càng phát triển mạnh, các cơ
sở nhân giống và nuôi trồng nấm ở nước ta đều đang áp dụng công nghệ
nhân giống truyền thống (thể rắn), nên còn tồn tại một số nhược điểm như:
tỷ lệ giống nhiễm bệnh khá cao, thời gian nuôi cấy một cấp giống kéo dài
trung bình từ 10 - 25 ngày, thời gian từ khi cấy giống vào nguyên liệu nuôi
trồng đến khi thu hái nấm thương phẩm dài trong vòng 2 tháng, dẫn đến
giá thành giống nấm và nấm thương phẩm cao. Trong khi đó việc nghiên
cứu và sản xuất giống dịch thể trên thế giới đã đạt được một số thành tựu
đáng kể. Việc ứng dụng sản xuất giống dịch thể có hiệu quả rõ rệt so với
giống thể rắn như rút ngắn thời gian sinh trưởng chỉ còn 3 - 5 ngày một
cấp giống, độ thuần cao, chất lượng tốt, tỷ lệ nhiễm giảm, thích hợp cho
sản xuất giống nấm và nuôi trồng nấm theo qui mô công nghiệp.
2
Nhằm góp phần khắc phục những hạn chế trên, tạo điều kiện cho nấm ăn
- nấm dược liệu nói chung và nấm Sò vua - nấm Vân chi nói riêng phát triển
có hiệu quả, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và
công nghệ nhân giống, nuôi trồng nấm Sò vua (Pleurotus eryngii) và nấm
Vân chi (Trametes versicolor) ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu một số đ c điểm sinh học của các giống nấm Sò Vua và
nấm Vân chi để xác định được chủng nấm sinh trưởng phát triển tốt nhất
trong điều kiện khí hậu Việt nam, đồng thời xây dựng công nghệ nhân
giống các chủng nấm trên ở dạng dịch thể nhằm nâng cao hiệu quả trong
sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp các dẫn liệu khoa học về
các chỉ tiêu sinh trưởng cơ bản của giống nấm Sò vua (P. eryngii) và
giống nấm Vân chi (T. versicolor), cũng như nhu cầu về dinh dưỡng và
điều kiện ngoại cảnh tối ưu cho sinh trưởng, phát triển của hai giống nấm
trên trong nuôi cấy dịch thể. Chỉ ra sự khác biệt di truyền của các chủng
nấm hiện đang lưu giữ và mối tương quan với các đ c điểm sinh học trong
nuôi cấy, đồng thời cung cấp những dẫn liệu quan sát dưới kính hiển vi
điện tử.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã giới thiệu cho sản xuất giống nấm
Sò vua (P. eryngii) và giống nấm Vân chi (T.versicolor) thích hợp với điều
kiện nuôi trồng ở Việt Nam; đồng thời xây dựng được công nghệ nhân
giống dạng dịch thể của hai chủng nấm trên, cải thiện khả năng sinh
trưởng của giống, rút ngắn thời gian nuôi cấy, tăng năng suất nấm thương
phẩm. Công nghệ này có tính khả thi cao, có khả năng ứng dụng trong sản
xuất nấm ở qui mô công nghiệp.
3.3. Tính mới của luận án
Đã nghiên cứu các đ c trưng hình thái bào tử đảm, chỉ ra các đ c
điểm sinh trưởng phát triển của hệ sợi và quả thể nấm; đồng thời đánh giá
tính khác biệt di truyền giữa các chủng nấm Sò vua và nấm Vân chi. Trên
cơ sở đó tuyển chọn được các giống nấm ăn và nấm dược liệu thích ứng
với điều kiện sản xuất của Việt Nam.
Xây dựng thành công quy trình nhân giống nấm Sò vua và nấm Vân
chi dạng dịch thể (từ nhân giống cấp 1 → giống trung gian → giống
thương phẩm và sử dụng để nuôi trồng); thay thế cho công nghệ truyền
thống, rút ngắn thời gian nuôi cấy, tăng năng suất nấm, nâng cao hiệu quả
kinh tế.
3
4. Bố cục của luận án
Nội dung chính của luận án được thể hiện trong 134 trang (không kể
tài liệu tham khảo và phụ lục). Mở đầu: 4 trang; Chương 1: Tổng quan tài
liệu: 36 trang; Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu: 17
trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 75 trang; Kết luận và
đề nghị: 2 trang. Luận án gồm có 26 bảng số liệu, 65 hình, 18 tài liệu tiếng
Việt, 78 tài liệu tiếng Anh. Phần phụ lục gồm có: Sơ đồ qui trình; Bảng
tính toán hiệu quả kinh tế công nghệ nhân giống nấm dạng dịch thể so với
công nghệ truyền thống; hình ảnh giống nấm và quả thể nấm ở một số thí
nghiệm; kết quả phân tích thống kê và xử lý số liệu thí nghiệm và các nội
dung có liên quan đến luận án.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm trên thế giới
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu nhân giống nấm dịch thể và nuôi trồng nấm
Sò vua và nấm Vân chi.
Nấm Sò vua và nấm Vân chi là loại nấm có giá trị dược học cao nên
được rất nhiều nước trên thế quan tâm nghiên cứu. Các nhà khoa học trên thế
giới đã đi sâu nghiên cứu khả năng sinh trưởng của giống nấm Sò vua và nấm
Vân chi từ ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng bổ sung như nguồn cacbon, nguồn
đạm, nguồn muối khoáng cũng như hàm lượng bổ sung tối ưu nhất của chúng.
Các tác giả cũng nghiên cứu ảnh hưởng của pH, nhiệt độ, dinh
dưỡng đến sinh trưởng của hệ sợi nấm Sò vua và nấm Vân chi. Nguyên
liệu nuôi trồng và thành phần dinh dưỡng bổ sung, hàm lượng dinh dưỡng
cũng đã được đề cập đến.
Phương pháp lên men nuôi dưỡng tầng sâu (nhân giống dạng dịch
thể) được ứng dụng để sản xuất nhiều loại giống nấm ăn và nấm dược liệu
(Liu, 2010; Diamantopoulou P, 2012; Jonathan, 2009).
Hiện nay công nghệ nhân giống nấm dịch thể đã phát triển ở nhiều
nước trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu đưa ra thành phần
dinh dưỡng bổ sung tối ưu, tốc độ sục khí, ảnh hưởng cả pH môi trường
đến sinh trưởng của hệ sợi, thuận lợi và khó khăn của việc nhân giống nấm
dịch thể.
1.1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng di truyền của một số chủng nấm
1.1.1.3. Tình hình sản xuất nấm trên thế giới
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm trong nước
4
1.1.2.1. Nghiên cứu về đa dạng di truyền của một số chủng nấm
Ở Việt Nam, kỹ thuật RAPD được áp dụng khá nhiều trong phân tích di
truyền của thực vật. Một số tác giả đã sử dụng kỹ thuật RAPD để phân tích đa
dạng di truyền ở các đối tượng khác nhau nhưng nghiên cứu đa dạng di truyền
trên đối tượng nấm ăn và nấm dược liệu thì chưa nhiều.
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm ở Việt Nam
Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu của các tác
giả như Trịnh Tam Kiệt, Nguyễn Thị Chính, Phan Huy Dục, Lê Xuân
Thám, Lê Thị Hoàng Yến … các tác giả tập chung vào nghiên cứu các
lĩnh vực khác nhau trên nhiều đối tượng khác nhau. Có một số công trình
nghiên cứu về giống nấm dịch thể nhưng chủ yếu ở trong phòng thí
nghiệm với mục đích tách chiết sinh khối, chưa có công trình nào ứng
dụng trong lĩnh vực nuôi trồng.
Trung tâm nghiên cứu phát triển Nấm và sản phẩm sinh học - Công
ty TNHH Nấm linh chi đã sản xuất thành công nhiều sản phẩm có tác
dụng phòng chữa bệnh, tập chung sâu vào các công trình nghiên cứu khoa
học để tạo ra các sản phẩm chức năng. Cùng với việc nghiên cứu về tác
dụng của nấm Vân chi, công ty cũng đã nghiên cứu qui trình sản xuất các
sản phẩm từ nấm Vân chi, có 2 dạng sản phẩm chính từ nấm Vân chi đó là
bột sinh khối sợi và quả thể nấm Vân chi. Hiện tại, hàng năm công ty đã
cung cấp cho thị trường khoảng 10 tấn sinh khối/năm và 2-3 tấn quả
thể/năm. Việc nuôi trồng nấm Vân chi đang chuyển giao cho nhiều cơ sở
sản xuất, nguyên liệu sử dụng nuôi trồng là mùn cưa có bổ sung dinh
dưỡng, nhiệt độ thích hợp nhất để quả thể nấm sinh trưởng phát triển tử 20
- 25
0C, quả thể sinh trưởng thích hợp nhất vào tháng 2 đến tháng 5 dương
lịch (Nguyễn Thị Chính, 2011).
Một số loài nấm ăn mới du nhập vào Việt Nam, trong đó có nấm Sò
vua, hiện nay sản phẩm nấm tươi trên thị trường chủ yếu nhập từ Trung
Quốc. Nấm Sò vua còn được gọi là nấm Đùi gà, hiện nay đã được Trung
tâm Công nghệ Sinh học Thực vật nghiên cứu nuôi trồng theo phương
pháp truyền thống, với công thức phối trộn nguyên liệu nuôi trồng bao
gồm: 43% bông phế loại + 43% mùn cưa + 6% bột ngô + 7 % cám gạo +
1% CaCO3. Các công đoạn của nuôi trồng nấm Sò vua đựoc mô tả chi tiết:
sử dụng bao bì là túi nilon kích thước 19 x 33cm, trọng lượng bịch nguyên
5
liệu 0,8 kg/bịch. Các tác giả cũng đã xác định điều kiện ngoại cảnh thích
hợp để nuôi trồng nấm Sò vua: nhiệt độ từ 12 -150C; cường độ chiếu sáng
từ 800 - 1200 lux; độ ẩm không khí 85 - 95%; điều kiện thông thoáng tốt.
Kết quả nghiên cứu ghi nhận, với các điều kiện nuôi trồng như trên năng suất
thực thu của nấm Sò vua đạt 35-40% (Đinh Xuân Linh và Cộng sự, 2012).
Nói chung, một số nhà khoa học ở nước ta tập trung nghiên cứu sâu
về nấm ăn, đ c biệt là nấm dược liệu (nấm Linh chi, Vân chi, Nhộng trùng
thảo…), hướng nghiên cứu đó được thực hiện nuôi cấy trong môi trường
dịch thể nhưng chuyên sâu về công nghệ tách chiết sinh khối sợi để tạo
sản phẩm chức năng; việc nuôi trồng nấm để thu quả thể chủ yếu được sử
dụng nguồn giống thể rắn (giống hạt) cho nên thời gian nuôi trồng thường
kéo dài hơn.
1.2. Giới thiệu chung về nấm Sò vua và nấm Vân chi
Nấm Sò vua (tên tiếng anh là King oyster mushroom) có tên khoa
học là Pleurotus eryngii (DC. Fr.). Đây là loài nấm ăn có giá trị dinh
dưỡng và dược học cao.
Nấm Vân chi có tên khoa học là Trametes versicolor (L.Fr.) Pilat, tên
tiếng Anh là Yunzhi ho c Turkey tails. Trước đây còn có các tên khoa học
khác như Coriolus versicolor, Polyporus versicolor. Nấm Vân chi là loại
nấm dược liệu được sử dụng ở nhiều nước châu Á.
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, nấm sò Vua và nấm Vân chi
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Các tác nhân ảnh hưởng đến sự hình
thành quả thể của nấm có thể chia làm 3 loại đó là: Các yếu tố ngoại cảnh
như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, độ pH, nồng độ CO2 và tốc độ gió cũng
như vai trò của vi sinh vật khác cùng chung sống trong hệ sinh thái; các
chất dinh dưỡng cần thiết.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của nấm Sò vua và nấm
Vân chi
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, nấm Sò vua và nấm Vân chi
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Các tác nhân ảnh hưởng đến sự hình
thành quả thể của nấm có thể chia làm 3 loại: Các yếu tố ngoại cảnh như
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, độ pH, nồng độ CO2 và tốc độ gió cũng như vai
trò của vi sinh vật khác cùng chung sống trong hệ sinh thái; các chất dinh
dưỡng cần thiết.
6
1.4. Vai trò của nấm Sò vua và nấm Vân chi
Nấm Sò vua và nấm Vân chi là 2 loại nấm có giá trị dinh dưỡng và
dược học cao. Đ c biệt là nấm Vân chi là loại nấm được nhiều nhà khoa
học trên thế giới đi sâu nghiên cứu về dược tính của nó, có nhiều bài báo
đã công bố tác dụng của nấm Vân chi như: điều trị ung thư, tác dụng
chống virus HIV, tác dụng tăng cường miễn dịch… Ngoài ra, việc trồng
nấm Sò vua và nấm Vân chi đã góp phần vào việc tận thu các phụ phẩm từ
nông nghiệp, góp phần bảo vệ môi trường.
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Giống nấm: Gồm 6 giống nấm Sò vua và 2 giống nấm Vân chi có
xuất xứ khác nhau, hiện đang lưu giữ tại Trung tâm Công nghệ Sinh học
Thực vật - Viện Di truyền Nông nghiệp.
2.1.2. Vật tư hóa chất
* Vật tư sử dụng trong tách chiết ADN
- 23 mồi RAPD được sử dụng trong nghiên cứu đa dạng sinh học của
nấm Sò vua, 10 mồi RAPD được sử dụng cho nấm Vân chi.
* Các hóa chất sử dụng trong thí nghiệm nhân giống cấp 1 và giống cấp
trung gian
+ Glucose, CNM, pepton, MgSO4.7H2O, KH2PO4, vitamin B1,… xuất
xứ từ công ty Merck.
* Nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm nhân giống thương phẩm và
nuôi trồng
+ Glucose, CNM, pepton, MgSO4.7H2O, KH2PO4, vitamin B1,… xuất
xứ từ Trung Quốc.
+ Một số nguyên liệu như thóc tẻ, cám gạo, rơm rạ, mùn cưa...
2.1.3. Các điều kiện, trang thiết bị sử dụng trong thí nghiệm
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Một số đặc tính sinh học của nấm Sò vua và nấm Vân chi
2.2.2. Đánh giá sự khác biệt di truyền của nấm Sò vua nấm Vân chi
2.2.3. Nhân giống nấm Sò vua và nấm Vân chi dạng dịch thể
2.2.4. Sử dụng giống dịch thể để nuôi trồng nấm Sò vua, nấm Vân chi
2.3. Phư ng pháp nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm Sò vua và nấm
Vân chi
7
Thí nghiệm 1: Sinh trưởng phát triển của nấm Sò vua và nấm Vân chi
trong nuôi cấy thuần khiết.
Thí nghiệm 2: Đánh giá sự sinh trưởng phát triển của nấm Sò vua và
nấm Vân chi trên nguyên liệu nuôi trồng.
2.3.2. Đánh giá sự khác biệt di truyền của nấm Sò vua và nấm Vân chi
2.3.2.1. Phương pháp tách chiết ADN
2.3.2.2. Phương pháp PCR
2.3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
2.3.3. Các thí nghiệm nghiên cứu nhân giống nấm Sò vua và nấm Vân
chi dạng dịch thể
2.3.3.1. nghiên cứu nhân giống cấp 1 nấm Sò vua và nấm Vân chi dạng
dịch thể
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của giống nấm
Sò vua và nấm Vân chi trong môi trường dịch thể.
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng của giống nấm Sò
vua và nấm Vân chi trong môi trường dịch thể.
Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của thành phần môi trường dịch thể tới sự sinh
trưởng của giống nấm Sò vua và nấm Vân chi cấp 1.
Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của chế độ lắc đến sự sinh trưởng của giống
nấm Sò vua và nấm Vân chi trong môi trường dịch thể.
Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng của tỷ lệ giống gốc đến sinh trưởng của giống
nấm Sò vua và nấm Vân chi trong môi trường dịch thể.
Thí nghiệm 8: Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến sinh trưởng của
giống nấm Sò vua và Vân chi dạng dịch thể.
2.3.3.2. Nghiên cứu nhân giống nấm Sò vua và giống nấm Vân chi dạng
dịch thể cấp trung gian
Thí nghiệm 9: Ảnh hưởng chế độ sục khí tới sự sinh trưởng của
giống nấm Sò vua và nấm Vân chi cấp trung gian.
Thí nghiệm 10: Ảnh hưởng của tỷ lệ giống cấy tới sự sinh trưởng của
giống nấm Sò vua và nấm Vân chi cấp trung gian.
2.3.3.3. Nghiên cứu nhân giống nấm Sò vua và giống nấm Vân chi thương
phẩm dạng dịch thể
Thí nghiệm 11: Ảnh hưởng của thành phần môi trường dịch thể tới sự
sinh trưởng của hệ sợi nấm Sò vua và nấm Vân chi thương phẩm.
8
2.3.4. Các thí nghiệm sử dụng giống nấm dịch thể để nuôi trồng nấm Sò
vua, nấm Vân chi
Thí nghiệm 12: Đánh giá ảnh hưởng của nguồn giống và nguyên liệu
nuôi trồng đến sinh trưởng của nấm Sò vua và nấm Vân chi
Thí nghiệm 13: Ảnh hưởng của tuổi giống dịch thể đến sinh trưởng
của nấm Sò vua và nấm Vân chi trên nguyên liệu nuôi trồng
Thí nghiệm 14 : Ảnh hưởng của lượng giống thương phẩm đến sự sinh
trưởng phát triển của nấm Sò vua và nấm Vân chi trên nguyên liệu nuôi trồng.
2.4. Phư ng pháp chuẩn bị môi trường
2.5. Phư ng pháp bố trí thí nghiệm
- Các thí nghiệm được bố trí 3 lần nhắc lại và được tiến hành như sau:
+ Đối với giống cấp1: 5 bình tam giác 500ml/ công thức, mỗi bình tam giác
chứa 200ml môi trường. Tổng cộng 15 bình tam giác/1 công thức thí nghiệm.
+ Đối với giống cấp trung gian: 5 bình duran 5000ml/công thức, mỗi
bình duran chứa 3000 ml môi trường. Tổng cộng 15 bình duran /1 công
thức thí nghiệm.
+ Đối với giống nấm thương phẩm: 30 lít môi trường/1 bioreator/
công thức.
+ Trong giai đoạn nuôi trồng: mỗi công thức thí nghiệm bố trí 100
bịch. Tổng số 300 bịch nguyên liệu/công thức thí nghiệm; theo dõi các
chỉ tiêu sinh trưởng 50 bịch/công thức thí nghiệm, lấy mẫu theo 5 điểm
của đường chéo, mỗi điểm 10 bịch.
* Các chỉ tiêu theo dõi
- Theo dõi các đ c điểm sinh trưởng trong nuôi cấy thuần khiết
- Theo dõi các đ c điểm sinh trưởng trong giai đoạn giống dịch thể
+ Kích thước KLC( khuẩn lạc cầu)(mm)
+ Sinh khối sợi (g/1000ml)
+ Mật độ KLC
*Nấm Sò vua
(1) số lượng KLC từ 10-40 KLC/1ml
(2) số lượng KLC từ 41-80 KLC/1ml
(3) số lượng KLC từ 81-120 KLC/1ml
(4) số lượng KLC từ 121-150 KLC/1ml
(5) số lượng KLC trên 150 KLC/1ml
*Nấm Vân chi
(1) số lượng KLC từ 10-30 KLC/1ml
(2) số lượng KLC từ 31-60 KLC/1ml
(3) số lượng KLC từ 61-90 KLC/1ml
(4) số lượng KLC từ 91-120 KLC/1ml
(5) số lượng trên 120 KLC/1ml
- Theo dõi các đ c điểm sinh trưởng trong giai đoạn nuôi trồng
2.6. Phư ng pháp xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học
bằng phần Excel và phần mềm IRRISTAT 4.0.
9
2.7. Địa điểm và thời gian thí nghiệm
- Các thí nghiệm được tiến hành tại trung tâm Công nghệ sinh học
thực vật, bộ môn kỹ thuật Di truyền - Viện Di truyền Nông nghiệp; viện
Vi sinh vật và Công nghệ sinh học - Đại học Quốc gia Hà Nội; Trung tâm
nấm Văn Giang - Hưng Yên.
- Thời gian thí nghiệm: từ năm 4/2008 - 4/2013.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm Sò vua và nấm
Vân chi
3.1.1. Sự sinh trưởng và hình thành quả thể nấm Sò vua trong nuôi cấy
thu n khiết
Trong nghiên cứu này, 6 chủng nấm Sò vua được nuôi cấy thuần
khiết, ở các khoảng nhiệt độ khác nhau.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của hệ sợi nấm Sò
vua trong nuôi cấy thuần khiết
Giống
Nhiệt
độ
E1 E2 E3 E4 E5 E6
I II I II I II I II I II I II
18 ± 10C 3 162,5 3 166,6 3 148,1 3 157,4 3 159,4 0,5 34,1
22 ± 10C 3 283,3 3 278,4 2,5 263,8 2,5 268,5 3 269,5 1 45,5
26 ± 10C 2,5 312,5 2,5 315,6 2,5 296,3 2,5 305,5 3 319,4 3 132,5
30 ± 10C 1,5 354,1 1,5 361,1 1,5 351,8 1,5 361,1 1,5 351,9 2,5 145,8
34 ± 10C 1 273,7 1 270,3 1 266,2 1 260,7 1 264,3 2 131,6
CV% 4,1 4,1 3,7 4,1 3,3 3,4
LSD0,05 20,8 20,9 17,9 20,4 16,3 6,1
*Ghi chú:
I. Độ dày hệ sợi (đơn vị)
3 đơn vị độ dày: Hệ sợi rất dày
2,5 đơn vị độ dày: Hệ sợi dày
II. Tốc độ sinh trưởng của hệ sợi(µm/h)
2 đơn vị độ dày: Hệ sợi trung bình
1,5 đơn vị độ dày: Hệ sợi mỏng
1 đơn vị: Hệ sợi rất mỏng
Kết quả cho