1. Tính cấp thiết của đề tài
Các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm Tiền
Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang có
tiềm năng phát triển kinh tế xã hội to lớn,đặc biệt là trong các lĩnh vực nông
vàngư nghiệp. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng giao thông trong vùng phát triển còn
yếu, không đáp ứng được nhu cầu thực tế. Các tuyến đường bộ (trừ những
tuyến mới được xây dựng vào những năm gần đây) thường bị ngập lụt vào
mùa mưa lũ, chỉ các tuyến đường nối các tỉnh là được trải nhựa, còn lại hầu
hết là đường đất và đường cấp phối. Do vậy, Nhà nước đang đầu tư cải tạovà
nâng cấp hệ thống giao thông vùngnày.
Việcxây dựng mạng lưới đường giao thông ở các tỉnh ven biển ĐBSCL
còn gặp rất nhiều khó khăn. Bởi lẽ, nơi đây là một phần của vùng châu thổ có
địa hình trũng thấp, mạng thủy văn dày đặc lại được phủ bởi các trầm tích trẻ
với bề dày lớn. Các trầm tíchtrẻ có nhiềunguồn gốc khác nhau nhưng phổ
biến nhất là trầm tích amQ2
2-3
. Trầm tíchnàynằm ngay trên bề mặt địa hình,
đa phần là đất loại sét yếu, có chiều dày tương đối lớn, thường bị nhiễm muối,
phèn và có chứa hữu cơvới mức độ khác nhau. Đâylà đối tượng chịu tác
động trực tiếp của hoạt động xây dựng đường giao thông, do vậy muốn đường
đắp ổn định thì cần phải xử lý.
Cho đến nay, mặc dù đã có những nghiên cứu về địa chất vàđịa chất
công trình (ĐCCT) nền đất ở các tỉnh ven biển ĐBSCLnhưngvẫnchưa đề
cập đầy đủ và toàn diện bản chất các đặc tính ĐCCTcủa đất yếu. Những tài
liệu nghiên cứu phục vụ lựa chọn, đề xuất, tính toán xử lý nền đường đất yếu
chưa được hoàn thiện, đã làm hạn chế hiệu quả và phạm vi ứng dụng của các
biện pháp xử lý nền, gây lãng phí trong xây dựng. Chính vì vậy, đề tài đặt ra
mang tính cấp thiết cao và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là làm sáng tỏ đặc tính ĐCCT của đất loại sét yếu
amQ2
2-3
ở các tỉnh ven biển ĐBSCLđể phục vụ và nâng cao hiệu quả xử lý
nền đường và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất xây dựng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án có nhiệm vụ làm sáng tỏ:
-Sự ảnh hưởng của một số yếu tố tự nhiên hiện đại tới sự hình thànhvà
tồn tại củatrầm tích amQ2
2-3
;
-Sự phân bố của đất loại sét yếu amQ2
2-3
;
-Thành phần vật chất và đặc tính cơ lý của đất loại sét yếu amQ2
2-3
;
-Kiến nghị sử dụng các kết quả nghiên cứu trong khảo sát, thiết kế xử
lý nền đường đất yếu
27 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 4352 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Nghiên cứu đặc tính địa chất công trình của đất loại sét yếu amQ2^2-3 phân bố ở các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long phục vụ xử lý nền đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN THỊ NỤ
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH CỦA ĐẤT
LOẠI SÉT YẾU amQ2
2-3 PHÂN BỐ Ở CÁC TỈNH VEN BIỂN ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG PHỤC VỤ XỬ LÝ NỀN ĐƯỜNG
Ngành: Kỹ thuật Địa chất
Mã số: 62.52.05.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT
HÀ NỘI, 2014
Công trình được hoàn thành tại
Bộ môn Địa chất công trình, khoa Địa chất
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS.Đỗ Minh Toàn -Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
2. TS.Nguyễn Viết Tình -Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
Phản biện 1: PGS.TS.Nguyễn Huy Phương
Hội Địa chất công trình và Môi trường Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TSKH. Trần Mạnh Liểu
Trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
Phản biện 3: TS. Phan Sỹ Thanh
Tổng Công Ty Tư vấn xây dựng Thủy lợi Việt Nam - CTCP
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường,
họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất, phường Đức Thắng, quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội vào hồi .. ngày. tháng .... năm 2014.
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc
Thư viện trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội.
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm Tiền
Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang có
tiềm năng phát triển kinh tế xã hội to lớn, đặc biệt là trong các lĩnh vực nông
và ngư nghiệp. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng giao thông trong vùng phát triển còn
yếu, không đáp ứng được nhu cầu thực tế. Các tuyến đường bộ (trừ những
tuyến mới được xây dựng vào những năm gần đây) thường bị ngập lụt vào
mùa mưa lũ, chỉ các tuyến đường nối các tỉnh là được trải nhựa, còn lại hầu
hết là đường đất và đường cấp phối. Do vậy, Nhà nước đang đầu tư cải tạo và
nâng cấp hệ thống giao thông vùng này.
Việc xây dựng mạng lưới đường giao thông ở các tỉnh ven biển ĐBSCL
còn gặp rất nhiều khó khăn. Bởi lẽ, nơi đây là một phần của vùng châu thổ có
địa hình trũng thấp, mạng thủy văn dày đặc lại được phủ bởi các trầm tích trẻ
với bề dày lớn. Các trầm tích trẻ có nhiều nguồn gốc khác nhau nhưng phổ
biến nhất là trầm tích amQ2
2-3. Trầm tích này nằm ngay trên bề mặt địa hình,
đa phần là đất loại sét yếu, có chiều dày tương đối lớn, thường bị nhiễm muối,
phèn và có chứa hữu cơ với mức độ khác nhau. Đây là đối tượng chịu tác
động trực tiếp của hoạt động xây dựng đường giao thông, do vậy muốn đường
đắp ổn định thì cần phải xử lý.
Cho đến nay, mặc dù đã có những nghiên cứu về địa chất và địa chất
công trình (ĐCCT) nền đất ở các tỉnh ven biển ĐBSCL nhưng vẫn chưa đề
cập đầy đủ và toàn diện bản chất các đặc tính ĐCCT của đất yếu. Những tài
liệu nghiên cứu phục vụ lựa chọn, đề xuất, tính toán xử lý nền đường đất yếu
chưa được hoàn thiện, đã làm hạn chế hiệu quả và phạm vi ứng dụng của các
biện pháp xử lý nền, gây lãng phí trong xây dựng. Chính vì vậy, đề tài đặt ra
mang tính cấp thiết cao và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là làm sáng tỏ đặc tính ĐCCT của đất loại sét yếu
amQ2
2-3 ở các tỉnh ven biển ĐBSCL để phục vụ và nâng cao hiệu quả xử lý
nền đường và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất xây dựng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án có nhiệm vụ làm sáng tỏ:
- Sự ảnh hưởng của một số yếu tố tự nhiên hiện đại tới sự hình thành và
tồn tại của trầm tích amQ2
2-3;
- Sự phân bố của đất loại sét yếu amQ2
2-3 ;
- Thành phần vật chất và đặc tính cơ lý của đất loại sét yếu amQ2
2-3;
- Kiến nghị sử dụng các kết quả nghiên cứu trong khảo sát, thiết kế xử
lý nền đường đất yếu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đất loại sét yếu thuộc trầm tích amQ2
2-3 .
- 2 -
Phạm vi nghiên cứu: không gian phân bố đất loại sét yếu amQ2
2-3 ở các
tỉnh ven biển ĐBSCL với chiều sâu nghiên cứu hết bề dày của nó (khoảng
20m).
5. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra, nội dung luận án tập trung nghiên cứu:
- Tổng quan về nghiên cứu tính chất ĐCCT của đất loại sét yếu ở
ĐBSCL;
- Lịch sử phát triển trầm tích Đệ tứ và ảnh hưởng của một số yếu tố tự
nhiên hiện đại (khí hậu, địa hình, địa mạo, mạng lưới thủy văn và hải văn, địa
chất thủy văn) tới sự hình thành và tồn tại của trầm tích amQ2
2-3;
- Sự phân bố trên diện và theo chiều sâu của đất loại sét yếu amQ2
2-3;
- Thành phần (hạt, khoáng vật, hoá học), khả năng trao đổi hoá lý, độ
pH, hàm lượng muối, hữu cơ của đất loại sét yếu amQ2
2-3;
- Tính chất cơ học của đất loại sét yếu amQ2
2-3 bao gồm: tính biến dạng
(cố kết theo các phương thẳng đứng và nằm ngang, từ biến) và sức kháng cắt;
- Các nhân tố ảnh hưởng và bước đầu nghiên cứu sự biến đổi của các
tính chất cơ lý phụ thuộc vào hàm lượng muối, hữu cơ trong đất;
- Trên cơ sở phân chia cấu trúc nền và nghiên cứu thành phần và tính
chất cơ lý của đất loại sét yếu amQ2
2-3, phân tích và đề xuất về các vấn đề
khảo sát ĐCCT, kiến nghị các biện pháp xử lý và sử dụng các chỉ tiêu cơ lý
trong tính toán xử lý nền đường đất yếu.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổ hợp các phương pháp nghiên cứu:
- Tổng hợp, phân tích tài liệu đã có trong vùng;
- Địa chất: nghiên cứu sự thành tạo và sự phân bố trầm tích amQ2
2-3;
- Thực nghiệm: thí nghiệm trong phòng xác định tính chất cơ lý;
- Thống kê và địa thống kê: xử lý để tìm ra các giá trị đặc trưng của kết
quả thí nghiệm, lập mối tương quan, .;
- Tính toán lý thuyết: dự báo độ lún, tính toán các chỉ tiêu cơ lý của đất;
- Phân tích hệ thống: định hướng cho nghiên cứu đề tài, sử dụng để
phân tích logic các vấn đề lý thuyết và thực nghiệm.
7. Luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Đất loại sét amQ2
2-3 thuộc nhóm đất đặc biệt, nằm ngay
trên mặt và phân bố rộng rãi nhất ở các tỉnh ven biển ĐBSCL. Đất bị nhiễm
muối dễ hòa tan ở mức độ ít và nhiễm muối, có chỗ nhiễm phèn và chứa hữu
cơ tùy thuộc vào vị trí phân bố và điều kiện tồn tại. Trong giới hạn nghiên
cứu, các đặc trưng cơ học của đất thay đổi phụ thuộc khá chặt chẽ vào hàm
lượng muối và hữu cơ.
Tỷ số ch/cv của đất loại sét yếu amQ2
2-3 thay đổi phức tạp, trong một
phạm vi rộng nên cần được xét đến khi thiết kế xử lý nền bằng thiết bị tiêu
thoát nước thẳng đứng.
- 3 -
Luận điểm 2: Đặc điểm biến đổi không gian, thành phần và tính chất
cơ lý của đất loại sét yếu amQ2
2-3 tại các tỉnh ven biển ĐBSCL được điển hình
hóa thành 2 kiểu và 5 phụ kiểu cấu trúc nền. Đặc trưng của mỗi kiểu cấu trúc
nền đã là cơ sở khoa học để nghiên cứu, đề xuất công tác khảo sát ĐCCT và
lựa chọn, thiết kế các giải pháp xử lý nền đất yếu khi xây dựng đường.
8. Những điểm mới của luận án
- Luận án nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về đặc tính
ĐCCT, sự biến đổi các đặc tính đó của đất loại sét yếu amQ2
2-3 phân bố ở các
tỉnh ven biển ĐBSCL phục vụ xây dựng đường;
- Đã xác định được tỷ số giữa hệ số cố kết theo phương ngang và theo
phương thẳng đứng của bùn sét và bùn sét pha amQ2
2-3 ở các tỉnh ven biển
ĐBSCL;
- Đã thiết lập được quan hệ giữa chỉ số nén và hệ số nén thứ cấp cho đất
bùn sét và bùn sét pha amQ2
2-3 ở các tỉnh ven biển ĐBSCL;
- Đã chỉ ra ảnh hưởng của hàm lượng muối, độ pH (phèn), hữu cơ và
điều kiện môi trường bảo dưỡng khi cải tạo đất yếu bằng chất kết dính vô cơ
(xi măng);
- Đã phân chia cấu trúc nền có phân bố đất loại sét yếu amQ2
2-3 theo
mức độ thuận lợi đối với các giải pháp xử lý nền đường cũng như đề xuất và
kiến nghị các chỉ tiêu cơ lý định hướng cho việc thiết kế xử lý nền đường.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả của luận án góp phần vào việc nghiên cứu ĐCCT khu vực: đã
làm sáng tỏ đặc tính ĐCCT của các loại đất chủ yếu của tầng trầm tích
amQ2
2-3 phân bố rộng rãi nhất ở ĐBSCL.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo tốt và là cơ sở để định hướng
cho công tác khảo sát, thiết kế xử lý nền đất yếu trong xây dựng đường giao
thông và các dạng xây dựng khác ở các tỉnh ven biển ĐBSCL và những vùng
khác có điều kiện ĐCCT tương tự.
10. Cơ sở tài liệu
Cơ sở tài liệu trong luận án gồm 01 đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ
tác giả tham gia và là thư ký của đề tài; 03 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Cơ
sở do tác giả chủ trì cùng với 14 công trình nghiên cứu được đăng tải trên các
hội nghị khoa học và tạp chí. Luận án còn sử dụng các kết quả nghiên cứu
ĐCCT của nhiều cơ quan và tác giả khác nhau đã được công bố và lưu trữ có
liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các tài liệu sử dụng đã được trích dẫn cụ thể
trong luận án.
11. Cấu trúc luận án
Nội dung luận án gồm 4 chương và minh họa bởi 55 bảng số liệu, 80
hình vẽ và đồ thị, 1 phụ lục tính toán cùng với 14 công trình nghiên cứu đã
công bố và danh mục 129 tài liệu tham khảo.
- 4 -
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐỊA CHẤT
CÔNG TRÌNH ĐẤT LOẠI SÉT YẾU VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nghiên cứu tính chất ĐCCT đất loại sét yếu trên thế
giới và ở Việt Nam
Trên thế giới, đề cập các nghiên cứu về: phương pháp đánh giá chất
lượng mẫu của Ladd, Lambe (1963), Poirier (2005), Andresen và Kolstad
(1979), Shibuya và nnk (2000), Landon và nnk (2004); thành phần vật chất,
nhiễm muối, phèn của các tác giả Ohtsubo và nnk(2005), V.Đ.Lomtadze,
A.P.Kpabrenko, V.P.Petrukhin; Larsson (2007); Pusch (1973); Eriksson
(2000); Westerberg (2005); Eriksson (1992); Andersson (2012), các tính chất
cơ lý của các tác giả Bjerrum (1967), Hanzawa (1989), Larsson (1986),
Hiroyuki Tanaka (2002), hệ số cố kết theo phương ngang của P.W Rowe
(1966); Tavenas (1983); Seah và nnk (2004). Các nghiên cứu về thành phần
vật chất phục vụ cải tạo đất bằng chất kết dính vô cơ cũng ngày càng được
hoàn thiện của các tác giả Kuno (1889), Anon (1990), Mitchell (1981),
Balasubramaniam (1988), Bell (1990), Bergado (1996).
Trong nước, đề cập các nghiên cứu của tác giả: Đỗ Minh Toàn, Phạm
Văn Tỵ (1993); Nguyễn Văn Thơ, Tô Văn Lận (1999) nghiên cứu về đất
nhiễm muối; các tác giả Nguyễn Viết Tình(2001), Bùi Đức Hải (2003) nghiên
cứu về thành phần, tính chất của đất chứa hữu cơ; nhóm các tác giả Suzuki và
nnk (2008), Nguyễn Duy Quang và nnk (2010), Koji Suzuki và nnk (2011),
Tan và Chew (1996) xác định ch của đất yếu tại một số dự án ở Việt Nam.
Đây là những chỉ dẫn quan trọng trong nghiên cứu đất yếu tại vị trí cụ thể.
1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu trầm tích Đệ tứ vùng ĐBSCL
Lịch sử nghiên cứu trầm tích Đệ tứ gắn liền với lịch sử nghiên cứu địa
chất chung vùng đồng bằng Nam Bộ. Trước năm 1975, chủ yếu là nghiên cứu
của các nhà Địa chất Pháp. Thời kỳ sau năm 1975, vùng ĐBSCL đã được đo
vẽ và thành lập các tờ Bản đồ địa chất và khoáng sản, Bản đồ địa chất Đệ tứ
khác nhau. Một số công trình tiêu biểu gồm: “Bản đồ vỏ phong hóa và trầm
tích Đệ tứ Việt Nam”, tỷ lệ 1/1.000.000 do Ngô Quang Toàn chủ biên
(1999); “Phân chia địa tầng N - Q và nghiên cứu cấu trúc địa chất đồng bằng
Nam Bộ” do Nguyễn Huy Dũng (2004) chủ trì; đề tài cấp nhà nước KC09/06-
10 “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện
đại vùng ven bờ châu thổ sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế
- xã hội” do Nguyễn Địch Dỹ (2010) chủ trì.
1.3. Tổng quan về nghiên cứu tính chất ĐCCT đất loại sét yếu vùng
ĐBSCL
Các công trình nghiên cứu địa chất và ĐCCT có liên quan đến TT
amQ2
2-3 gồm: bản đồ ĐCCT- ĐCTV vùng Nam Bộ, các báo cáo điều tra Địa
chất Đô thị.
- 5 -
Các nghiên cứu ĐCCT thể hiện ở các khía cạnh: nghiên cứu một số tính
chất ĐCCT của đất của Nguyễn Thanh (1984), Lê Trọng Thắng (2005,
2006),.; nghiên cứu đất nhiễm phèn trong lĩnh vực nông nghiệp của Huỳnh
Công Thọ và K.Egashira (1976); Nguyễn Thị Bích Thu, Vũ Cao Thái (1995);
đất phèn trong lĩnh vực ĐCCT của Nguyễn Văn Thơ và nnk, Nguyễn Ngọc
Thọ (2005), Huỳnh Đăng Vinh (2002); đất nhiễm muối trong ĐCCT có Trần
Thị Thanh; một số luận án tiến sỹ nghiên cứu phục vụ cho xây dựng CT thủy
lợi; một số tác giả đề cập đến nghiên cứu cho xây dựng đường.
Đây là nguồn tài liệu quý góp phần định hướng cho nghiên cứu tiếp
theo của luận án.
1.4. Phương pháp luận và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Sự hình thành điều kiện ĐCCT nói chung, thành phần vật chất, tính chất
cơ lý của trầm tích (TT) là kết quả của quá trình trầm tích và kết quả tương
tác của môi trường địa chất và môi trường bên ngoài sau trầm tích (lịch sử
phát triển địa chất). Trầm tích amQ2
2-3 là các TT trẻ, sự hình thành (lắng
đọng) TT và biến đổi sau TT phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên hiện đại (thời
gian gần đây). Vì thế, để làm sáng tỏ những đặc điểm về thành phần, tính chất
của trầm tích này, sự hình thành những đặc điểm đó, quy luật biến đổi của
chúng trong khu vực cần nghiên cứu trên diện rộng, phân tích những đặc điểm
các tương tác trong quá trình trầm tích và biến đổi sau trầm tích ở các khu vực
trong vùng nghiên cứu.
Trong điều kiện các tỉnh ven biển ĐBSCL đã có kết quả nghiên cứu có
tính khu vực và chuyên sâu, cách tiếp cận để giải quyết nhiệm vụ của luận án
là tổng hợp, phân tích, kế thừa những tài liệu đã có, kiểm tra những tài liệu
đó, bổ sung nghiên cứu theo yêu cầu.
Cách tiếp cận để giải quyết vấn đề trong luận án “ kiến nghị sử dụng kết
quả nghiên cứu trong xử lý nền đường”. Việc lựa chọn xử lý nền đất yếu thực
chất là nghiên cứu mối tương tác giữa giữa các hợp phần trong địa hệ tự nhiên
- kỹ thuật. Do đó, sự lựa chọn biện pháp xử lý và hiệu quả của chúng chẳng
những phụ thuộc vào cấu trúc địa chất của nền đường mà còn phụ thuộc vào
đối tượng sẽ xây dựng. Chính vì vậy, phải dựa vào cấu trúc nền, phân tích
hiệu quả của các giải pháp xử lý theo cấu trúc nền, xem xét địa hệ tự nhiên -
kỹ thuật và mối tương tác giữa các hợp phần trong địa hệ. Từ đó, sẽ đề xuất,
kiến nghị các giải pháp xử lý, kiến nghị các chỉ tiêu cơ lý phục vụ xử lý nền
đường.
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH SÔNG BIỂN amQ2
2-3 CÁC TỈNH
VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1. Khái quát về địa tầng trầm tích Đệ tứ và lịch sử phát triển địa chất
2.1.1.Khái quát về địa tầng trầm tích Đệ tứ
- 6 -
- Các trầm tích Pleistocen trên (a, am, mQ1
3): bị phủ bởi các trầm
tích Holocen có tuổi trẻ hơn. Trầm tích đã được nén ép chắc, đất loại sét màu
loang lổ, trạng thái nửa cứng, phần trên bị kết vón laterit rắn chắc.
- Các trầm tích Holocen dưới – giữa (a, am, mQ2
1-2)
Trầm tích (TT) nguồn gốc sông (a): phân bố rất hẹp ở thung lũng các
sông Tiền và Hậu. Bề dày 10÷20m, gồm cát lẫn bụi sét chuyển dần cát trung,
xám xanh, xám vàng.
TT am: phân bố tập trung ở vùng hạ lưu các sông Tiền và Hậu, bề dày
19,5 22m. Thành phần gồm tập dưới là cát mịn đến trung, xám xanh, cát
trung - thô, xám xanh, xám vàng, chứa ít sạn thạch anh, tập trên là sét bụi, bụi
cát xám vàng loang lổ.
TT m: phân bố dưới hố khoan sâu, thành phần là cát, bụi, sét xám xanh
lơ, phớt gụ có xen ít thấu kính cát màu xám phớt nâu vàng.
- Các trầm tích Holocen giữa - trên (am, mQ2
2-3)
TT am: phân bố rộng rãi ở các tỉnh ven biển ĐBSCL. Ở Bến Tre, Trà
Vinh, Sóc Trăng, tạo nên các khu vực hơi nhô cao trên bề mặt đồng bằng. Độ
sâu gặp từ trên mặt đến 25m. Thành phần gồm sét bụi, sét cát, cát bụi màu
xám, xám nâu.
TT m: lộ ra trên bề mặt địa hình dưới dạng các giồng cát ở Trà Vinh,
Sóc Trăng, rộng từ 0,2km 2km, chiều dài trung bình 5÷10km, đôi khi đến
30km. Thành phần là cát mịn lẫn ít bụi sét màu nâu vàng chứa các kết hạch
pisolit, dày 510m.
Ngoài ra, còn gặp các trầm tích Holocen trên (Q2
3) phủ ngay trên bề
mặt địa hình với diện phân bố hẹp. TT abQ2
3 phân bố hẹp tại dải đất ven sông
Hậu trũng thấp, gồm bụi sét màu xám nâu, xám đen, chứa nhiều mùn thực
vật, đôi chỗ gặp than bùn, dày 1÷7m; TT mbQ2
3 phân bố ở dải hẹp ven biển
Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, gồm sét bụi màu nâu hồng, chứa ít mùn thực vật
màu đen, dày 2m. TT bQ2
3 chỉ phân bố ở U Minh thượng và U Minh hạ, gồm
sét bụi lẫn nhiều mùn thực vật chuyển lên than bùn, trên cùng là sét, mùn thực
vật, dày 0,2 5m. TT mvQ2
3 chỉ phân bố ở Trà Vinh - Long Toàn dưới dạng
các cồn cát, gò cát.
2.1.2. Sơ lược lịch sử phát triển địa chất Đệ tứ từ Pleistocen muộn tới nay
2.1.2.1. Giai đoạn Pleistocen muộn
Thời kỳ đầu toàn vùng nghiên cứu nằm trong chế độ lục địa, hoạt động
của sông phát triển mạnh mẽ, hình thành TT aQ1
3. Khu vực ven biển phát
triển TT đồng bằng châu thổ, hỗn hợp sông biển (amQ1
3).
Khi biển tiến cực đại, mực nước đại dương liên tục dâng cao - giai đoạn
cực thịnh của gian băng Riss -Wurm, hình thành TT biển mQ1
3.
2.1.2.2. Giai đoạn Holocen sớm - giữa
Đến đầu Holocen sớm, vùng nghiên cứu nằm trong chế độ lục địa, phần
ven sông Hậu là các địa hình trũng thoải về phía lòng sông, thành tạo các trầm
- 7 -
tích bãi bồi (aQ2
1-2). Một số nơi hình thành trầm tích hỗn hợp sông biển
(amQ2
1-2). Vào cuối thời kỳ Holocen sớm - đầu Holocen giữa, bắt đầu thời kỳ
biển tiến Flandrian, nhóm tướng trầm tích biển (tiền châu thổ, mQ2
1-2) lấn sâu
vào trong đất liền.
Khi mực nước đại dương liên tục dâng cao - giai đoạn cực thịnh của
biển tiến Flandrian, lắng đọng trầm tích vũng vịnh biển nông ven bờ (mQ2
1-2).
2.1.2.3. Giai đoạn sau biển tiến Flandrian
Sau biển tiến cực đại Flandrian, biển rút khỏi vùng nghiên cứu. Do sự
hạ thấp của mực nước biển và nguồn cung cấp vật liệu dồi dào từ hệ thống
sông Cửu Long nên tam giác châu hình thành và lấn dần ra biển. Vùng giữa
sông Tiền và Hậu là nơi thể hiện rõ sự tích tụ và bồi lấn của TT, chế độ dòng
chảy không ổn định và tác động mạnh mẽ của thủy triều. Tại vùng bán đảo Cà
Mau do trầm tích Pleistocen trên nông và quá trình bào mòn xảy ra liên tục
hoặc TT không đáng kể khi biển tiến Frandrian, nên chủ yếu TT ở giai đoạn
biển lùi. Dưới tác động của dòng hải lưu ven bờ và ảnh hưởng của gió mùa
đông bắc, các vật liệu hạt mịn của hệ thống sông Cửu Long được vận chuyển
về phía Nam và lắng đọng trong điều kiện môi trường tương đối yên tĩnh hình
thành nên bán đảo Cà Mau. Trầm tích hỗn hợp sông biển amQ2
2-3 được tạo
thành. Dấu ấn của biển lùi là các giồng cát (mQ2
2-3) chứa vỏ sò ốc ở giáp biển.
Ở giai đoạn Holocen muộn, có sự phân dị về địa hình bồn đáy trầm tích
đã tạo nên đặc điểm bề dày của trầm tích amQ2
2-3 khác nhau. Một số nơi lắng
đọng các trầm tích có nguồn gốc sông aQ2
3, đầm lầy ven biển mbQ2
3; sông
đầm lầy (abQ2
3), đầm lầy (bQ2
3) hoặc biển gió (mvQ2
3).
2.2. Đặc điểm cấu trúc trầm tích amQ2
2-3
Về đặc điểm thành phần, bề dày của trầm tích amQ2
2-3 :
- Tại khu vực bắc sông Tiền với thành phần tương đối đồng nhất là các
tập sét, sét bụi dày 5 15m hoặc có chỗ là sét, sét bụi, xám nâu, xám tro, xám
sẫm, dày 15m.
- Tại khu vực giữa hai sông Tiền và Hậu, trầm tích được chia ra thành
nhiều tập với các thành phần khác nhau; tập dưới là cát sét bụi (sét pha) xen
kẹp các lớp bụi sét màu nâu, nâu xám hoặc bụi sét chứa các thấu kính cát; tập
giữa là bụi sét lẫn cát mịn màu nâu xám, có chứa vảy mica. Tập trên là sét
bụi, bụi sét có lẫn các thấu kính cát mịn, vỏ sò ốc màu xám nâu, xám xanh.
Bề dày trầm tích từ 2,0 5,0m đến 10,0 15,0m.
- Khu vực bán đảo Cà Mau, trầm tích tương đối đồng nhất có thành
phần sét, bụi màu xám phớt nâu chứa ít tàn tích thực vật và các mảnh vỏ sò,
ốc. Bề dày thay đổi đến 1015m. Phần trên là sét, bụi màu xám phớt vàng, sét
cát màu xám tro, nhiễm phèn, mặn, bề dày có xu hướng tăng dần về phía
Nam, Tây Nam. Ở Kiên Giang với bề dày mỏng hơn, có chỗ nhỏ hơn 5m.
Về các loại đất theo quan điểm ĐCCT: khu vực nghiên cứu phân bố
nhiều loại đất có thành phần và trạng thái khác nhau. Đất loại sét yếu amQ2
2-3
- 8 -
gồm bùn sét, bùn sét pha và sét, sét pha trạng thái dẻo chảy, bùn cát pha.
Trong đó, bùn sét và bùn sét pha là phổ biến hơn cả với bề dày dao động khá
lớn đến 1020m, là các đối tượng không thuận lợi cho xây dựng đường giao
thông. Bùn sét ở khu vực giữa hai sông có tính bất đồng nhất ca