Paraquat (Pq) là nguyên nhân gây tử vong (TV) hàng đầu trong
ngộ độc cấp (NĐC) các hóa chất bảo vệ thực vật. Hàng năm, có
khoảng 800 ca TV do NĐC Pq ở Hàn Quốc, khoảng 500 ca TV ở Sri
Lanka và khoảng 1000 ca TV ở Nhật Bản. Ở Việt Nam, tỷ lệ tử vong
do NĐC Pq cũng rất cao, theo nghiên cứu (NC) của Đặng Thị Xuân
tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai thì tỷ lệ này là 72,5%,
còn theo NC của Lê Hồng Hà tại Bệnh viện Chợ Rẫy thì tỷ lệ này lên tới 85%.
30 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1889 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hiệu quả của lọc máu hấp phụ bằng cột than hoạt kết hợp với thẩm tách máu ngắt quãng trong điều trị ngộ độc cấp paraquat, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
------------------------------------
VŨ ĐÌNH THẮNG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA LỌC MÁU HẤP PHỤ BẰNG
CỘT THAN HOẠT KẾT HỢP VỚI THẨM TÁCH MÁU NGẮT
QUÃNG TRONG ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP PARAQUAT
Chuyên ngành: GÂY MÊ HỒI SỨC
Mã số: 62.72.01.22
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Trần Duy Anh
2. Ts. Đỗ Quốc Huy
Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Gia Bình
Phản biện 2: PGS.TS Bế Hồng Thu
Phản biện 3: TS Nguyễn Kim Sơn
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
vào hồi: giờ ngày tháng năm 20
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Paraquat (Pq) là nguyên nhân gây tử vong (TV) hàng đầu trong
ngộ độc cấp (NĐC) các hóa chất bảo vệ thực vật. Hàng năm, có
khoảng 800 ca TV do NĐC Pq ở Hàn Quốc, khoảng 500 ca TV ở Sri
Lanka và khoảng 1000 ca TV ở Nhật Bản. Ở Việt Nam, tỷ lệ tử vong
do NĐC Pq cũng rất cao, theo nghiên cứu (NC) của Đặng Thị Xuân
tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai thì tỷ lệ này là 72,5%,
còn theo NC của Lê Hồng Hà tại Bệnh viện Chợ Rẫy thì tỷ lệ này lên
tới 85%.
Khi đã uống Pq thì ngay lập tức và bằng mọi cách phải hạn chế
tối đa hấp phụ Pq vào máu (rửa dạ dày, uống than hoạt hoặc đất sét)
và gia tăng bài tiết Pq ra khỏi cơ thể (bài niệu cưỡng bức, lọc máu)
mới có thể có hy vọng cứu sống bệnh nhân (BN). Theo nhiều NC,
lọc máu hấp phụ (LMHP) là biện pháp hiệu quả nhất trong việc loại
bỏ Pq ra khỏi máu và từ đó có thể làm giảm tỷ lệ tử vong ở các BN
NĐC Pq.
Ở Việt Nam đã triển khai biện pháp LMHP bằng cột than hoạt kết
hợp với thẩm tách máu ngắt quãng (TTMNQ) trong điều trị BN NĐC
Pq từ năm 2005. Để xác định hiệu quả của biện pháp này, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả của lọc máu hấp
phụ bằng cột than hoạt kết hợp với thẩm tách máu ngắt quãng
trong điều trị ngộ độc cấp paraquat” với ba mục tiêu:
1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của bệnh nhân ngộ độc cấp paraquat.
2. Đánh giá hiệu quả và một số tác dụng không mong muốn
của lọc máu hấp phụ bằng cột than hoạt kết hợp với thẩm tách máu
ngắt quãng trong điều trị ngộ độc cấp paraquat.
2
3. Xác định một số yếu tố dự báo nguy cơ tử vong ở bệnh
nhân ngộ độc cấp paraquat.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Xác định được một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
ngộ độc cấp paraquat, đặc biệt là xác định được một số yếu tố liên
quan đến tử vong và ngưỡng dự báo nguy cơ tử vong của một số
biến số.
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định được hiệu quả của lọc máu hấp
phụ bằng cột than hoạt kết hợp với thẩm tách máu ngắt quãng
trong điều trị ngộ độc cấp paraquat làm giảm tỷ lệ tử vong đáng
kể và có tính an toàn cao. Đây là cơ sở khoa học để áp dụng
phương pháp lọc máu này trong điều trị ngộ độc cấp nói chung và
ngộ độc paraquat nói riêng. Những kinh nghiệm rút ra có thể áp
dụng được cho các cơ sở y tế khác.
Luận án đã đưa ra một phương pháp điều trị mới là kết hợp giữa
lọc máu hấp phụ bằng cột than hoạt với thẩm tách máu ngắt
quãng, với qui trình kỹ thuật chặt chẽ và những lưu ý khi tiến
hành kỹ thuật trong điều trị BN ngộ độc cấp paraquat, góp phần
nâng cao hiệu quả điều trị.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án có 130 trang, bao gồm các phần: đặt vấn đề (2 trang),
chương 1: Tổng quan (32 trang), chương 2: Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu (24 trang), chương 3: kết quả nghiên cứu (33 trang),
chương 4: Bàn luận (32 trang), kết luận (2 trang), kiến nghị (1 trang).
Luận án có 54 bảng, 19 biểu đồ, 15 hình và 1 sơ đồ. Luận án sử
dụng 124 tài liệu tham khảo, trong đó có 7 tài liệu tham khảo bằng
3
tiếng Việt, 117 tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh. Hai bài báo liên
quan đến đề tài đã được công bố.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Paraquat
Paraquat là chất diệt cỏ bipyridyl (paraquat, diquat, chlormequat,
difenzoquat, morfamquat), thuộc nhóm hóa chất bảo vệ thực vật. Khi
vào cơ thể, Pq sẽ trải qua chu trình oxy hóa khử và tạo ra nhiều chất
hoạt động chứa oxy và nitơ, giảm NADP gây ra phá hủy màng tế bào
và giết chết mô của cây xanh cũng như động vật.
Sau khi uống, Pq được hấp thu vào máu nhanh chóng (đặc biệt
uống lúc đói), nhưng hấp thu không hoàn toàn (< 30% liều uống).
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của Pq thường đạt được trong vòng
2 giờ sau khi uống, thời gian bán thải khoảng 5 giờ. Thể tích phân
phối của Pq rất lớn, từ 1,2 – 1,6 L/kg. Nó phân phối nhanh chóng đến
hầu hết các mô (phổi, thận, gan và cơ vân...) với nồng độ cao nhất
trong thận và phổi. Sau uống 5 – 7 giờ, nồng độ Pq trong tổ chức
phổi đạt cao nhất khi chức năng thận bình thường. Trong những ca
ngộ độc nặng, nồng độ Pq đạt mức tối đa trong phổi là 15 giờ, vì vậy,
các biện pháp tăng đào thải Pq trong máu (LMHP, TTMNQ) phải
tiến hành trong khoảng thời gian này và càng sớm càng tốt. Pq là
chất hòa tan trong nước, ít gắn với protein. Con đường thải trừ Pq
duy nhất trong cơ thể là qua thận, nếu chức năng thận bình thường,
thì hơn 90% Pq sẽ được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 12 – 24 giờ
sau khi uống, nếu thận tổn thương, thời gian bán thải Pq sẽ kéo dài,
từ khoảng 6 – 12 giờ đến hơn 24 giờ (có thể dài đến 4 ngày), vì vậy,
lọc máu ngoài cơ thể trong thời gian này sẽ giúp tăng đào thải Pq.
4
NĐC Pq thường biểu hiện ở 4 cơ quan chính là phổi, gan, thận và
đường tiêu hóa, kém thông thường hơn là tim, thượng thận, não.
Người ta thường chia thành 3 mức độ ngộ độc: 1) Ngộ độc mức độ
nhẹ: BN có thể không có triệu chứng hoặc chỉ có biểu hiện ở đường
tiêu hóa như đau rát và loét niêm mạc miệng, đau bụng vùng thượng
vị và tiêu chảy, sau đó sẽ phục hồi không có di chứng. Ngộ độc nhẹ
xảy ra khi BN uống 20 mg Pq cation/kg (uống 10 ml dung dịch
diclorid paraquat 20% ở người cân nặng 70 kg); 2) Ngộ độc mức độ
trung bình (TB): uống từ 20 – 40 mg Pq cation/kg (uống 10 – 20 ml
dung dịch Pq 20% ở người cân nặng 70 kg). Các đặc điểm lâm sàng
đặc trưng nhất ở những BN này giai đoạn sớm là tổn thương đường
tiêu hóa và hoại tử ống thận cấp, giai đoạn muộn là xơ hoá phổi. BN
thường TV trong 5 ngày đầu hoặc vài tuần sau uống Pq. 3) Ngộ độc
mức độ nặng: uống hơn 40 mg Pq cation/kg (uống > 20 ml dung
dịch 20% ở người cân nặng 70 kg) thường chết trong vòng 1 – 5
ngày sau khi uống do suy đa cơ quan, sốc hoặc do phá hủy mô đường
tiêu hóa. TV do thủng thực quản và viêm trung thất có thể xảy ra
trong vòng 2 đến 3 ngày sau khi uống.
Nguyên tắc điều trị: điều trị triệu chứng, loại bỏ Pq ở đường tiêu
hóa (than hoạt, đất sét), tăng đào thải Pq từ máu (lọc máu) và ngăn
ngừa tổn thương tế bào (ức chế miễn dịch, chống oxy hóa).
1.2 Lọc máu hấp phụ bằng cột than hoạt tính
Trong điều trị NĐC, LMHP bằng cột than hoạt tính (Charcoal
Hemoperfusion) là phương thức hấp phụ thường được sử dụng nhất
và nguyên lý của nó là lấy máu ra khỏi cơ thể sau đó cho tưới máu
trực tiếp vào cột hấp phụ than hoạt tính đã được bọc vỏ.
5
Có 2 phương thức thường được dùng trong LMHP bằng cột than
hoạt: 1) Lọc máu hấp phụ bằng cột than hoạt tính đơn thuần:
máu lấy ra khỏi cơ thể và cho đi qua quả
hấp phụ sau đó đưa trở lại cơ thể. Phương
thức này chỉ có tác dụng loại bỏ chất độc,
không có tác dụng điều chỉnh nội môi, có
thể gây hạ đường huyết, hạ thân nhiệt,
giảm canxi máu do tác dụng hấp phụ; 2)
Lọc máu hấp phụ kết hợp với TTMNQ:
quả hấp phụ mắc nối tiếp trước quả lọc
TTMNQ (hình bên). Ưu điểm của phương thức này là quả TTMNQ
giúp điều chỉnh những rối loạn nội môi (nước, điện giải, kiềm toan,
nhiệt độ), lấy bỏ BUN và creatinin trong trường hợp BN có suy thận
cấp kết hợp (thường xẩy ra trong các NĐC Pq), lấy bỏ NH3 khi BN
có suy gan do NĐC, tăng thải các chất độc có thể lọc bỏ được bằng
TTMNQ.
Biến chứng của LMHP
Giảm TC: đây là biến chứng quan trọng của LMHP, số lượng TC
giảm trung bình khoảng 30%, TC sẽ về bình thường sau 24 – 48 giờ.
Giảm fibrinogen.
Bất tương hợp sinh học: có thể có bất tương hợp sinh học giữa
chất hấp phụ và máu gây ra phá hủy HC, giảm TC, lắng đọng các lớp
protein lên chất hấp phụ làm giảm khả năng hấp phụ.
Biến chứng khác: hạ HA, hạ canxi, hạ đường huyết, giảm BC
thoáng qua, giảm thân nhiệt.
6
Vai trò của LMHP than hoạt trong điều trị NĐC Pq:
Năm 2012, Hsu và Cs đã tiến hành một NC hồi cứu trên 207 BN
bị NĐC Pq nặng, và nhận thấy ở nhóm BN được tiến hành LMHP
than hoạt tính sớm (lọc máu trong vòng 4 – 5 giờ sau uống) sẽ làm
giảm nguy cơ TV có ý nghĩa thống kê so với nhóm LMHP than hoạt
muộn (sau 5 giờ). Nguy cơ TV giảm lần lượt với LMHP trước 4 giờ
và 5 giờ là 62% và 41%.
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Gồm 74 BN NĐC Pq được LMHP kết hợp với TTMNQ tại Khoa
Hồi sức Tích cực – Chống độc BVND 115 từ 04/2011 đến 03/2013.
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn BN vào nhóm nghiên cứu
Khi BN có đủ hai tiêu chuẩn: 1) có bằng chứng uống Pq; và 2) xét
nghiệm thấy có Pq trong máu và/hoặc nước tiểu.
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu
Bệnh nhân < 15 tuổi; ngộ độc Pq không phải bằng đường uống;
BN không được LMHP kết hợp với TTMNQ; thời gian từ khi uống
đến khi bắt đầu tiến hành lọc máu > 24 giờ; BN hoặc người thân
không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, tự chứng.
Bệnh nhân được theo dõi dọc từ lúc vào Khoa cho đến khi BN
xuất viện. Sau khi xuất viện, BN tiếp tục được theo dõi bằng tái
khám và gọi điện hỏi tình trạng trong 60 ngày kể từ khi uống dung
dịch Pq.
7
Tất cả các BN đều được điều trị theo 1 phác đồ qui ước phù hợp
với các hướng dẫn điều trị mới nhất và phù hợp với mục tiêu NC.
2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Mục tiêu chính của NC là đánh giá hiệu quả của LMHP kết hợp
TTMNQ trong việc giảm tỷ lệ tử vong so với điều trị không lọc máu.
Do y đức, NC của chúng tôi chỉ tiến hành trên nhóm có lọc máu mà
không có nhóm chứng, tuy nhiên, để tính số đối tượng tối thiểu cần
phải có trong NC, chúng tôi vẫn áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho
NC so sánh 2 tỷ lệ tử vong của nhóm có can thiệp và không can
thiệp. Công thức tính cỡ mẫu cho so sánh 2 tỷ lệ tử vong là:
n = số đối tượng tối thiểu cần NC của 1 nhóm; Zα/2 = 1,96 (tra
bảng tính sẵn với độ tin cậy 95%); p1 = tỷ lệ tử vong của nhóm
không can thiệp. Theo NC của Lê Hồng Hà trên các BN NĐC Pq
không lọc máu tại Bệnh viện Chợ Rẫy, cho thấy tỷ lệ tử vong là
85%, vì vậy, chúng tôi giả thiết p1 = 0,85; p2 = tỷ lệ tử vong của
nhóm can thiệp. Theo NC của Bế Hồng Thu trên các BN NĐC Pq có
LMHP tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai, cho thấy tỷ lệ
tử vong là 55,3%, vì vậy, chúng tôi giả thiết là p2 = 0,55; p = (p1 +
p2)/2; = p1 – p2; Zβ = 2,57 (NC này chúng tôi chọn β = 0,1). Thay
các giá trị vào công thức ta có:
n = (1,96 x 0,65 + 1,28 x 0,62)2/0,32 = 49
Như vậy đối tượng NC của chúng tôi tối thiểu phải là 49 BN.
Trong 2 năm (04/2011 – 03/2013), chúng tôi đã chọn được 74 BN
thỏa mãn tiêu chuẩn chọn và không có tiêu chuẩn loại trừ và khi đưa
8
ra kết quả theo các mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi phân BN thành 2
nhóm theo kết quả cuối cùng là nhóm sống và nhóm TV.
2.2.3 Phương tiện nghiên cứu
Máy thận nhân tạo Nipro. Bộ kít lọc thận nhân tạo thông thường.
Quả lọc than hoạt tính Adsorba 300C của Gambro.
Các xét nghiệm (XN) cận lâm sàng thông thường làm tại Bệnh
viện Nhân dân 115. Định lượng Pq máu và nước tiểu bằng phương
pháp sắc ký lỏng tại Trung tâm Dịch vụ Phân tích Thí nghiệm. Xét
nghiệm định tính Pq máu và nước tiểu ở khoa Sinh hóa Bệnh viện
Chợ Rẫy.
2.2.4 Qui trình nghiên cứu
2.2.4.1 Trước khi tiến hành LMHP + TTMNQ
Khai thác tiền sử, bệnh sử, số lượng uống, thời gian uống.
Khám lâm sàng: lấy dấu hiệu sinh tồn (mạch, HA, SpO2, nhiệt độ,
Glasgow), khám các cơ quan tim, phổi, gan, thận.
Làm các xét nghiệm cận lâm sàng: công thức máu, INR, aPTT
ratio, glucose, BUN, creatinin, AST, ALT, bilirubin TP, natri, kali,
lactat máu động mạch, điện tim, XQ tim phổi thẳng. Làm xét nghiệm
tìm Pq trong máu và nước tiểu, định tính và định lượng.
Tiến hành điều trị thuốc thường qui theo phác đồ.
2.2.4.2 LMHP than hoạt kết hợp với TTMNQ
Giải thích và cho BN ký cam kết đồng ý LMHP + TTMNQ. Đặt
catheter lọc máu. Lắp hệ thống lọc thận nhân tạo vào máy và lắp nối
tiếp quả LMHP vào trước quả lọc thận. Lấp đầy và đuổi khí hệ
thống.
Tiến hành LMHP + TTMNQ cho BN trong thời gian 8 giờ, chống
đông bằng Lovenox (mỗi 4 giờ tiêm tĩnh mạch 1 ống 60 mg).
9
Sau khi LMHP + TTMNQ ghi nhận các đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng như trước khi lọc máu. Xét nghiệm nồng độ Pq.
2.2.4.3 Theo dõi và điều trị hàng ngày cho tới khi ra viện
Tiếp tục làm TTMNQ đơn thuần theo qui trình trên. Ghi nhận các
đặc điểm lâm sàng vào buổi sáng và buổi chiều. Xét nghiệm cận lâm
sàng 1 lần vào 5 giờ sáng và sẽ xét nghiệm lại nếu có bất thường. Xét
nghiệm Pq máu và nước tiểu hàng ngày cho đến khi âm tính.
Ghi các biến chứng của lọc máu và các biện pháp xử trí.
2.3 Xử lý số liệu
Biểu diễn số liệu: lập bảng, biểu đồ.
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học.
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 19.0 for Windows.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhóm NC gồm 74 BN, được chia thành 2 nhóm: nhóm sống (35
BN, 47,3%), nhóm TV (39 BN, 52,7%).
3.1 Đặc điểm chung nhóm BN nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm về giới và tuổi:
Nam là 42 BN (56,8%), nữ là 32 BN (43,2%). Không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Tuổi TB: 27,9 ± 9,8 tuổi (15 - 57 tuổi). Nhóm TV cao hơn nhóm
sống (p < 0,05). Nhóm tuổi 15 – 35 tuổi chiếm 81,1%.
3.1.2 Số lượng độc chất uống
Lượng dung dịch Pq 20% uống TB: 49,3 ± 40,9 ml (10 – 200
ml).
Nhóm TV uống nhiều hơn nhóm sống (p < 0,001).
LMHP + TTMNQ
Đánh giá lâm sàng, biến chứng
XN cận lâm sàng
XN Pq máu và nước tiểu
XN Pq (+)
TTMNQ hàng ngày
Điều trị theo qui ước
Ngưng lọc máu
Điều trị theo qui ước
XN Pq (-)
XN Pq (+) XN Pq (-)
10
3.1.3 Thời gian kể từ khi uống đến khi được LMHP + TTMNQ
Trung bình là 10,8 ± 3,3 giờ (3,5 – 20 giờ). Thời gian bắt đầu lọc
máu kể từ khi uống Pq ở nhóm sống ngắn hơn nhóm TV (p < 0,01).
3.2 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 3.6 Tổn thương tại chỗ đường tiêu hóa
Chung
n = 74
Sống
n = 35
TV
n = 39
p
Nôn ói (n, %) 59 (79,7) 25 (71,4) 34 (87,2) > 0,05
Loét miệng (n, %) 58 (78,4) 19 (54,3) 39 (100) < 0,001
TG loét miệng (ngày) 1,5 ± 0,7 2 ± 0,8 1,3 ± 0,5 < 0,001
Đau bụng (n, %) 25 (33,8) 10 (28,6) 15 (38,5) > 0,05
Tiêu lỏng (n, %) 7 (9,5) 1 (2,9) 6 (15,4) > 0,05
XHTH (n, %) 9 (12,2) 1 (11,1)* 8 (89,9)* < 0,05
TG: thời gian. XHTH: xuất huyết tiêu hóa. * Tỷ lệ % theo hàng ngang
Nhóm TV 100% có loét miệng, nhóm sống là 54,3%. Thời gian
xuất hiện loét miệng nhóm TV ngắn hơn nhóm sống (p < 0,001).
Có 9 BN (12,2%) có XHTH, trong đó chỉ có 1 BN (11,1%) sống,
8 BN (89,9 %) TV.
Bảng 3.26 Tổn thương hệ tim mạch
Chung
n = 74
Sống
n = 35
TV
n = 39
p
HATB thấp nhất (mmHg) 57,5 ± 24,7 74,3 ± 5,2 40,1 ± 25 < 0,001
Tụt HA trước TKCH (n, %) 19 (25,7) 0 19 (48,7) < 0,01
Mạch cao nhất (l/phút) 103,5 ± 12,4 98,1 ± 6,9 108 ± 14 < 0,001
Mạch 0,05
Mạch > 120 l/phút (n, %) 10 (13,5%) 1 (2,9%) 9 (23,1%) < 0,05
Loạn nhịp tim (n, %) 11 (14,9) 5 (14,3) 6 (15,4) > 0,05
Tất cả BN tụt HA trước hoặc ngay khi thông khí cơ học đều TV.
Mạch > 120 lần/phút hoặc < 60 lần/phút hầu hết gặp ở nhóm TV.
Bảng 3.27 Tổn thương cơ quan hô hấp
Chung
n = 74
Sống
n = 35
TV
n = 39
p
Suy hô hấp (n, %) 42 (56,8) 3 (8,6) 39 (100) < 0,01
TKCH (n, %) 39 (52,7) 0 (0) 39 (100) < 0,05
11
Ngày uống đến TKCH (ngày) 4,3 ± 4,6 4,3 ± 4,6
TTT phổi trên XQ (n, %) 9 (12,2) 1 (11,1)* 8 (88,9)* < 0,05
TKCH: thông khí cơ học. TT: tổn thương. * tỷ lệ % tính theo hàng ngang
3 BN suy hô hấp của nhóm sống chỉ giảm oxy, sau đó hồi phục hoàn toàn.
Tất cả BN suy hô hấp phải thông khí cơ học đều TV và tất cả BN
nhóm TV đều phải thông khí cơ học.
Có 12,2 % số BN có tổn thương phổi trên XQ, trong đó 88,9%
TV.
Bảng 3.28 Tổn thương thận
Chung
n = 74
Sống
n = 35
TV
n = 39
p
TTTC (n, %) 63 (85,1) 24 (68,6) 39 (100) < 0,01
TTTC lúc NV (n, %) 19 (25,7) 1 (5,3)* 18 (94,7)* < 0,01
TG có TTTC (ngày) 1,5 ± 0,7 2,1 ± 0,7 1,2 ± 0,4 < 0,01
Hồi phục TTTC (n, %) 30/63 (47,6) 24/24 (100) 6/39 (15,4) < 0,01
TG: thời gian. TTTC: tổn thương thận cấp. NV: nhập viện. * % tính theo
hàng
Nhóm TV 100% có tổn thương thận cấp, nhóm sống là 68,6%.
Nhóm TV xuất hiện tổn thương thận nhanh hơn nhóm sống (p <
0,01). 94,7% BN có tổn thương thận cấp lúc nhập viện là TV.
Nhóm sống 100% có hồi phục tổn thương thận, nhóm TV là
15,4%.
Bảng 3.29 Tổn thương gan
Chung
n = 74
Sống
n = 35
TV
n = 39
p
TT gan cấp (n, %) 50 (67,6) 15 (42,9) 35 (89,7) < 0,01
TG có TT gan (ngày) 1,6 ± 0,9 2 ± 1,2 1,5 ± 0,6 > 0,05
Hồi phục TT gan (n, %) 18/50 (36) 15/15 (100) 3/35 (8,6) < 0,01
TG: thời gian. TT: tổn thương.
Tỷ lệ tổn thương gan ở nhóm TV cao hơn nhóm sống (p < 0,01).
Hồi phục tổn thương gan ở nhóm sống là 100%, nhóm TV là
8,6%.
Bảng 3.30 Đặc điểm suy đa tạng theo Knaus sửa đổi
12
Đặc điểm
Chung
n = 74
Sống
n = 35
TV
n = 39
p
Suy đa tạng (n, %) 42 (56,8) 3 (8,6) 39 (100) < 0,001
Số tạng suy 2,1 ± 1,8 0,4 ± 0,7 3,6 ± 0,9 < 0,001
Tỷ lệ và số lượng tạng suy nhóm TV cao hơn nhóm sống (p <
0,01).
Bảng 3.31 Đặc điểm mức độ nặng theo APACHE II và SOFA
Nhóm chung
n = 74
Nhóm sống
n = 35
Nhóm TV
n = 39
p
APACHE II 24 giờ 10,4 ± 8,5 3,9 ± 3,4 15,9 ± 7,6 < 0,001
SOFA nhập viện 0,6 ± 1,0 0,3 ± 0,6 0,8 ± 1,2 < 0,05
SOFA 48 giờ 5,2 ± 3,5 2,5 ± 2,2 7,7 ± 2,6 < 0,001
Trong 24 – 48 giờ đầu sau khi uống Pq, những BN nhóm TV đã
có biểu hiện nặng hơn nhóm sống có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.32 Xét nghiệm Pq máu và nước tiểu lúc nhập viện
Chung
n = 74
Sống
n = 35
TV
n = 39
p
Pq máu dương tính (n, %) 25 (33,8) 2 (8)* 23 (92)* < 0,01
Nồng độ Pq máu (mg/L) 25 30,7 2 ± 0,6 30,1 ± 31,9 < 0,05
Pq NT dương tính (n, %) 74 (100) 35 (100) 39 (100)
Nồng độ Pq NT (mg/L) 368 ± 580 112 ± 155 653 ± 734 < 0,01
Pq NT > 100 mg/L (n, %) 32 (43,2) 10 (31,3)* 22 (68,8)* < 0,01
NT: nước tiểu. * tỷ lệ % tính theo hàng ngang
Tỷ lệ Pq máu (+), nồng độ Pq máu và nước tiểu lúc nhập viện và
tỷ lệ BN có nồng độ Pq nước tiểu > 100 mg/L của nhóm TV cao hơn
nhiều so với nhóm sống (p < 0,05).
3.3 Hiệu quả của LMHP kết hợp với TTMNQ
25 (mg/L)
0 (mg/L)
0
10
20
30
Trước LMHP Sau LMHP
Nồng độ Pq máu mg
Biểu đồ 3.12 Nồng độ Pq máu trước và sau LMHP + TTMNQ
13
Sau LMHP + TTMNQ xét nghiệm Pq máu đều âm tính.
Nồng độ Pq trong nước tiểu giảm rất nhanh và nhiều trong cả 3
nhóm (nhóm chung, nhóm sống, nhóm TV) sau LMHP + TTMNQ.
Bảng 3.38 Mức độ và tốc độ loại bỏ Pq sau LMHP + TTMNQ
Chung
n = 74
Sống
n = 35
TV
n = 39
p
Loại bỏ Pq (mg/L) 218,3 ± 356,8 84,9 ± 122 440,7 ± 494 < 0,01
% Pq loại bỏ (%) 86,9 ± 19,2 89,5 ± 17,5 82,3 ± 21,9 < 0,05
Lượng Pq được loại bỏ sau LMHP + TTMNQ trung bình là 218
mg/L và tỷ lệ % Pq nước tiểu được loại bỏ trung bình là 86,9%.
% Pq được loại bỏ ở nhóm sống > nhóm TV (p < 0,05).
Bảng 3.39 LMHP + TTMNQ trước và sau 12 giờ
Lọc máu trước 12 giờ Lọc máu sau 12 giờ p
Sống (n, %) 26 (59,1) 9 (30)
< 0,05
TV (n, %) 18 (40,9) 21 (70)
368
16,9 4 2,6 2,9 1,1 0,3 0
112,2
5,6
653.2 mg/L
0
100
200
300
400
500
600
700
Trước LM Sau LM 1 Sau LM 2 Sau LM 3 Sau LM 4 Sau LM 5 Sau LM 6 Sau