U trung thất là một khái niệm rất bao quát về bệnh lý ở trung thất, bao
gồm tất cả các khối u lành tính và ác tính, bẩm sinh và mắc phải, các khối
u tiên phát và thứ phát. Trong đó 60% là các u tuyến ức, u thần kinh và
các nang lành tính. Có đến 30% là u tế bào lymphô, u quái trung thất.
Cho đến nay, phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản và hiệu quả.
Đa phần các phẫu thuật viên thống nhất ý kiến là cần phải chỉ định mổ
sớm các khối u lành tính và các nang ở trung thất vì tỉ lệ ung thư hóa các
u, nang lành tính ở trung thất khá cao tới 37-41%. Các khối u ác tính ở
trung thất phát triển rất nhanh vào các cơ quan quan trọng lân cận như tim,
các mạch máu lớn, khí quản, thực quản. chèn ép vào các cơ quan đó gây
nên triệu chứng. Chính vì thế cần phát hiện sớm và mổ sớm các khối u
trung thất khi chưa xuất hiện các dấu hiệu chèn ép ở trung thất. Chỉ định
mổ rất hạn chế khi đã có hội chứng chèn ép trung thất hay khi đã có di căn
hạch ở thượng đòn.
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1794 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu kết quả điều trị u trung thất nguyên phát bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HUỲNH QUANG KHÁNH
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
U TRUNG THẤT NGUYÊN PHÁT
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC
Chuyên ngành: Ngoại lồng ngực
Mã số: 62720124
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại:
Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Hoài Nam
2. TS. Phạm Minh Ánh
Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng
BV. Hà Thành Hà Nội
Phản biện 2: PGS. Nguyễn Thế Hiệp
BV. Quốc tế Becamex
Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Thọ Tuấn Anh
Đại học Y Dược TP.HCM
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại: Đại
Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
Vào hồi .... giờ . phút, ngày . tháng . năm ..
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện khoa học Tổng hợp TP.HCM
- Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
U trung thất là một khái niệm rất bao quát về bệnh lý ở trung thất, bao
gồm tất cả các khối u lành tính và ác tính, bẩm sinh và mắc phải, các khối
u tiên phát và thứ phát. Trong đó 60% là các u tuyến ức, u thần kinh và
các nang lành tính. Có đến 30% là u tế bào lymphô, u quái trung thất.
Cho đến nay, phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản và hiệu quả.
Đa phần các phẫu thuật viên thống nhất ý kiến là cần phải chỉ định mổ
sớm các khối u lành tính và các nang ở trung thất vì tỉ lệ ung thư hóa các
u, nang lành tính ở trung thất khá cao tới 37-41%. Các khối u ác tính ở
trung thất phát triển rất nhanh vào các cơ quan quan trọng lân cận như tim,
các mạch máu lớn, khí quản, thực quản... chèn ép vào các cơ quan đó gây
nên triệu chứng. Chính vì thế cần phát hiện sớm và mổ sớm các khối u
trung thất khi chưa xuất hiện các dấu hiệu chèn ép ở trung thất. Chỉ định
mổ rất hạn chế khi đã có hội chứng chèn ép trung thất hay khi đã có di căn
hạch ở thượng đòn.
Trên thế giới, từ thập niên 90 nhiều tác giả đã ứng dụng phẫu thuật
nội soi lồng ngực trong điều trị các khối u trung thất. Cắt u tuyến ức có
biểu hiện nhược cơ hay không, cắt u trung thất trước dạng nang, cắt nang
hay u mỡ màng ngoài tim, u thần kinh vùng trung thất sau... Trong thời
gian gần đây cắt u tuyến ức bằng robot phẫu thuật “da Vinci” cũng được
nhiều tác giả nhắc đến.
Ở Việt Nam, phẫu thuật nội soi được ứng dụng từ năm 1992, tuy
nhiên phẫu thuật nội soi lồng ngực bắt đầu thực hiện từ năm 1996 và cho
đến những năm 2002 mới có những báo cáo về phẫu thuật nội soi trong
chẩn đoán và điều trị u trung thất. Tuy nhiên cho đến nay cũng mới chỉ có
một số báo cáo ở một số bệnh viện lớn trong cả nước báo cáo tổng kết
kinh nghiệm thực hiện phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u trung thất.
Trong xu thế hội nhập, phẫu thuật nội soi ngày càng phát triển và có
nhiều ứng dụng trong phẫu thuật lồng ngực nói chung và phẫu thuật bệnh
lý u trung thất nói riêng. Kết quả không chỉ phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm của phẫu thuật viên, các dụng cụ, trang thiết bị của cơ sở mà còn
phụ thuộc rất nhiều vào việc chỉ định đúng lựa chọn bệnh nhân hợp lý.
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều bệnh viện triển khai ứng dụng phẫu
thuật nội soi trong điều trị u trung thất, tuy nhiên cho đến nay chưa có báo
2
cáo nào quy mô và chi tiết so sánh kết quả giữa mổ nội soi và mổ mở
trong điều trị u trung thất nguyên phát.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm những mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả điều trị u trung thất nguyên phát bằng phẫu thuật
nội soi lồng ngực đối chiếu với mổ mở kinh điển.
2. Xác định các đặc điểm trên CT ngực ảnh hưởng đến kết quả sớm
trong phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u trung thất nguyên phát.
3. Xác định đặc điểm mô bệnh học, giai đoạn bệnh, kết quả phẫu
thuật nội soi lồng ngực trong điều trị u tuyến ức không có nhược cơ.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Phẫu thuật nội soi lồng ngực là một bước tiến kỹ thuật trong điều trị
ngoại khoa các khối u trong lồng ngực. Trung thất là một khu vực đặc biệt
tập trung nhiều cơ quan chi phối sống còn của cơ thể như tim, các mạch
máu lớn của cuống tim và cuống phổi, thực quản, các dây thần kinh bất
kỳ một sai sót kỹ thuật nào cũng có thể gây ra các tai biến nặng. Vì vậy
việc thực hiện mổ nội soi lấy u trung thất đòi hỏi phẫu thuật viên phải
được đào tạo bài bản, có kỹ năng và có trình độ không chỉ nhằm mổ nội
soi lấy u trung thất mà còn đủ kỹ năng, bản lĩnh đủ để xử lý các tai biến
kỹ thuật có thể xảy ra. Trong những năm gần đây đã có những báo cáo
thực hiện lấy u trung thất bằng nội soi tuy nhiên chưa có một nghiên cứu
hoàn chỉnh với số lượng lớn khả dĩ đưa ra những nhận xét, kết luận có giá
trị cao, đúc kết những kinh nghiệm của những tác giả trước đó cũng như
của nhóm nghiên cứu sau này. Đề tài này đã thỏa được những tiêu chí
nghiên cứu và đã đáp ứng được những đòi hỏi của thực tế phát triển hiện
nay của chuyên ngành Ngoại Lồng Ngực.
3. Những đóng góp mới của luận án
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam có đối chiếu kết
quả giữa phương pháp mổ nội soi và mổ mở điều trị u trung thất nguyên
phát với một số lượng bệnh nhân lớn. Kết quả mổ nội soi hơn hẳn so với
mổ mở: Giảm đau, thời gian nằm viện ngắn, ít mất máu, ít biến chứng,
bệnh nhân nhanh chóng trở lại cuộc sống sinh hoạt hàng ngày
CT ngực đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cho phẫu thuật viên
đánh giá bản chất khối u trung thất, đưa ra được chỉ định và chiến thuật
hợp lý lựa chọn phương pháp mổ. Đặc biệt CT ngực còn liên quan đến kết
quả mổ nội soi, cũng như khả năng ứng dụng mổ nội soi trong bệnh lý u
tuyến ức không nhược cơ.
3
4. Bố cục luận án
Luận án gồm 135 trang, bao gồm: phần đặt vấn đề 3 trang, tổng quan
tài liệu 38 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23 trang, kết quả
nghiên cứu 31 trang, bàn luận 36 trang, kết luận và kiến nghị 4 trang. Có
34 bảng, 5 biểu đồ, 1 sơ đồ, 8 hình, 116 tài liệu tham khảo (44 tiếng Việt,
72 tài liệu tiếng Anh).
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu học trung thất
Trung thất là một khoang trong lồng ngực nằm ở giữa hai vùng phổi
và màng phổi. Giới hạn của trung thất là khoảng không gian hình thang có
6 mặt, mặt đáy là cơ hoành, trần là lỗ vào ngực, vách trước là xương ức,
vách sau là xương sống, 2 vách bên là 2 lá thành của màng phổi trung thất,
chứa hầu hết các thành phần quan trọng của lồng ngực trừ 2 lá phổi.
1.4. Chẩn đoán u trung thất
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
1.4.1.1. Nhóm không có biểu hiện lâm sàng
Ở giai đoạn sớm, u trung thất thường không có triệu chứng, chẩn
đoán ban đầu nhờ X quang phổi chụp khi khám sức khỏe định kỳ, hoặc do
bệnh hệ thống mà phát hiện ra như nhược cơ, đi tìm u tuyến ức 1/3 các
trường hợp phát hiện tình cờ khi khám định kỳ.
1.4.1.2. Nhóm có biểu hiện lâm sàng
Triệu chứng hiện diện 48 – 62% trường hợp u trung thất vào thời
điểm được chẩn đoán như: ho khan, đau ngực, khó thở, khó nuốt, khàn
tiếng, phù áo khoác và tuần hoàn phụ: cổ, mặt, ngực
Ở giai đoạn trễ: triệu chứng thay đổi tùy theo vị trí của u ở trung thất
trước, sau hay giữa, mà có các biểu hiện chèn ép và xâm lấn đến các cấu
trúc xung quanh. Biểu hiện bằng hội chứng trung thất.
1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng
1.4.2.1. X quang ngực qui ước
Đa phần các bệnh lý dạng u, nang vùng trung thất đều có thể thấy qua
phim X quang ngực thẳng hoặc nghiêng qui ước. Báo cáo của Harris cho
thấy 97% quan sát được trên phim X quang thông thường. Tuy đơn giản
nhưng cung cấp những thông tin rất quan trọng như vị trí, kích thước u, sự
hiện diện và kiểu canxi hóa.
4
1.4.2.2. Các đặc điểm u và nang trung thất trên CT ngực
- Đặc điểm hình dạng của u và nang: Có 3 dạng là hình tròn, hình trái
xoan hoặc dạng phân thùy.
- Đặc điểm bờ của u và nang: Bờ đều hay không đều.
- Đặc điểm thành của nang: Thành dày hay mỏng. Thành dày khi đo
được ≥ 3mm, thành mỏng khi đo được < 3mm. Sử dụng thước đo trên
máy. Sau khi tiêm thuốc cản quang, thành nang có tăng tỷ trọng hay
không.
- Ranh giới xung quanh giữa u và các cơ quan trong trung thất: ranh
giới xung quanh rõ hay không rõ.
- Dấu hiệu xâm lấn: Biểu hiện bằng dấu hiệu mất lớp mỡ giữa u và
các cơ quan lân cận trong trung thất. Không xâm lấn: có sự hiện diện của
lớp mỡ giữa u và các cơ quan lân cận trong trung thất.
- Kích thước của u và nang: Được xác định là chỗ xa nhất u và nang
bắt thuốc cản quang. Đo kích thước bằng phần mềm chức năng trên máy.
- Tỷ trọng của u và nang trên phim CT ngực: Bao gồm tỷ trọng mô
mềm, tỷ trọng mỡ, tỷ trọng nước và canxi.
- Vị trí của u và nang trong trung thất theo phân loại theo Shields như
sau: Ở trung thất trước nếu như u và nang đó nằm trước tim hoặc các
mạch máu lớn (khoang trước mạch máu); Ở trung thất sau nếu như u và
nang nằm trong vùng cạnh sống; Ở trung thất giữa nếu như u và nang đó
nằm cạnh khí quản hoặc dưới chạc chia khí quản hoặc dọc theo đường đi
của thực quản.
1.5. Điều trị ngoại khoa u trung thất
1.5.1. Chỉ định ngoại khoa điều trị u trung thất
1.5.1.1. Chỉ định
Với mục đích điều trị là cắt trọn u và lấy tổ chức u làm giải phẫu bệnh
lý. Chỉ định phẫu thuật và nguyên tắc phẫu thuật u trung thất dựa trên các
yếu tố sau:
- Tuổi và tình trạng toàn thân của người bệnh.
- Tính chất u, vị trí của khối u liên quan đến các vùng chức năng của
trung thất và các mạch máu chính.
* Chỉ định mổ: Nói chung, mọi u trung thất nếu không có chống chỉ
định tuyệt đối thì đều nên chỉ định mổ sớm.
- U có thể cắt được với khả năng 80-90%.
- Đo chức năng hô hấp tốt.
5
- Toàn trạng cho phép.
* Nguyên tắc:
- Phải cố gắng lấy hết u tránh tái phát nhưng đồng thời phải hạn chế
ảnh hưởng đến các mô lành.
- Đối với các u xâm lấn vào các thành phần quan trọng trong trung
thất như thực quản, khí quản hoặc các mạch máu lớn không đặt vấn đề lấy
triệt để u.
1.5.1.2. Chống chỉ định
- U trung thất có các dấu hiệu muộn (các dấu hiệu chèn ép thần kinh,
di căn xa), u xâm lấn rộng ra trung thất hoặc sang cả phổi.
- U xâm lấn vào chạc ba khí phế quản.
- U trung thất có kèm tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim do u di
căn.
- Bệnh nhân có nhồi máu cơ tim mới <6 tháng.
- Bệnh nhân không có khả năng chịu đựng thông khí một phổi
FEV1/VC <80% thể tích dự đoán.
1.5.2.2. Phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u trung thất
Chỉ định phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất
Chỉ định phẫu thuật nội soi u trung thất chưa thống nhất giữa các tác
giả, tuy nhiên các tác giả đều dựa trên một số đặc điểm chung sau:
- Vị trí u: Trung thất trước, giữa, sau.
- Kích thước u.
- Loại u: Nang, u đặc, u hỗn hợp.
- Giải phẫu bệnh u.
- Mức độ chèn ép, xâm lấn của u với cấu trúc xung quanh.
Đa số các tác giả thống nhất chỉ định phẫu thuật nội soi điều trị u
trung thất cho các u ở giai đoạn sớm, chưa có xâm lấn, chèn ép các cơ
quan xung quanh. Đối với u tuyến ức, chỉ định mổ nội soi cho các u ở giai
đoạn sớm: Giai đoạn I, giai đoạn II.
Chống chỉ định trong phẫu thuật nội soi cắt u trung thất
* Chống chỉ định tuyệt đối:
- Không dung nạp với thông khí một phổi.
- Dày dính màng phổi nặng (ví dụ: Có xơ hóa màng phổi trước đây).
- Thông khí lệ thuộc.
- Chức năng phổi quá kém.
6
- Chống chỉ định chung của gây mê toàn thân (ví dụ: Nhồi máu cơ
tim mới < 6 tháng, rối loạn đông máu nặng).
- Các phẫu thuật lớn trong lồng ngực trước đây (ví dụ: Cắt phổi).
* Chống chỉ định tương đối:
- Phẫu thuật nhỏ trong lồng ngực trước đây.
- Khối u trung thất trên quá tĩnh mạch vô danh, xâm lấn mạch máu
lớn, khí phế quản.
- Các tổn thương liên quan thành ngực rộng.
- Dị dạng về mặt giải phẫu lồng ngực.
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 209 bệnh nhân có u trung thất nguyên phát đến khám và
điều trị phẫu thuật tại khoa ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy, trong đó
có 113 bệnh nhân được mổ nội soi và 96 bệnh nhân được mổ mở, từ tháng
07/2010 đến tháng 07/2013.
2.1.1. Tiêu chuẩn nhận bệnh
- Bệnh nhân có u trung thất nguyên phát, chưa có hội chứng trung
thất trên lâm sàng, không có hạch thượng đòn.
- Trên phim chụp cắt lớp điện toán u trung thất không xâm lấn các cơ
quan trong trung thất như: Tim, mạch máu lớn (động mạch chủ ngực,
động mạch thân tay đầu, động mạch dưới đòn, động mạch phổi, tĩnh mạch
chủ, tĩnh mạch phổi, tĩnh mạch vô danh, tĩnh mạch dưới đòn), khí quản,
phế quản, thực quản, hoặc các nang trung thất.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- U trung thất thứ phát do lao, hoặc ung thư nơi khác di căn đến.
- Bướu giáp thòng trung thất.
- U khí quản.
- U thực quản.
- Bệnh nhân có triệu chứng nhược cơ trên lâm sàng hay xét nghiệm
nhược cơ dương tính.
- U trung thất sau kèm tổn thương trong tủy sống (U Dumbell).
- U trung thất có kèm phẫu thuật khác như: U phổi, kén khí phổi, tràn
dịch màng tim, tràn dịch màng phổi, di căn phổi.
7
- Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật nội soi theo lý thuyết như:
Dày dính màng phổi toàn bộ.
Nhồi máu cơ tim mới <6 tháng.
Bệnh nhân không có khả năng chịu đựng thông khí một phổi
FEV1/VC <80% thể tích dự đoán.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu.
2.2.2. Ước lượng cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu của nghiên cứu đoàn hệ:
n =
z1-a 2 p 1- p( ) + z1-b p1 1- p1( )+ p2 1- p2( )( )
2
( p1 - p2 )
2
Z : là trị số từ phân phối chuẩn,với độ tin cậy 95%, Z (1-α)=1,28
α : là xác xuất sai lầm loại 1, α = 0,05
β : là xác xuất sai lầm loại 2
1-β : sức mạnh phép kiểm, 1-β=0,8, Z (1-β)=0,84
P1 : tỉ lệ thành công tốt của phương pháp mổ nội soi, theo Akashi A.
95,3%, Roviaro G. là 95,8%, P1 = 0,95.
P2: tỉ lệ thành công tốt của phương pháp mổ mở, theo Đồng Lưu Ba là
85,2 % , Ngô Quốc Hưng là 85,3%, Chang C. là 86%,P2 = 0,86.
Chúng tôi dựa vào kết quả trên và lấy mẫu ước lượng cho nghiên cứu
là ≥ 95BN cho mỗi nhóm.
2.2.4. Qui trình điều trị và theo dõi bệnh nhân u trung thất
2.2.4.4. Các yếu tố ghi nhận trong mổ
- Đặc điểm u trung thất: U đặc, u hỗn hợp hay nang. Vị trí u. Liên
quan u với các cấu trúc xung quanh: u giới hạn rõ, dính, chèn ép, xâm lấn
vỏ bao hay tổ chức xung quanh.
- Cắt trọn u hay để lại một phần khối u.
- Cách lấy u ra khỏi lồng ngực: Lấy trọn u qua lỗ trocar, cắt u thành
từng mảnh nhỏ và lấy qua lỗ trocar hoặc mở rộng lỗ trocar để lấy u.
- Các tai biến xảy ra trong mổ
- Cách xử lý tai biến.
- Số lượng máu mất trong mổ.
8
- Thời gian phẫu thuật.
2.2.4.5. Hậu phẫu:
- Thời gian dẫn lưu khoang màng phổi sau mổ.
- Thời gian hậu phẫu
- Đau sau mổ: Thời gian tiêm thuốc giảm đau. Thang điểm đau sau
mổ, mức độ đau.
- Các biến chứng.
2.2.4.6. Theo dõi sau mổ:
Bệnh nhân được theo dõi định kỳ mỗi 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng hoặc khi có vấn đề về sức khỏe khác.
Đánh giá bệnh nhân khi tái khám: Hóa trị, xạ trị, tái phát.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Trong thời gian 3 năm nghiên cứu, tại khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh
viện Chợ Rẫy, có 209 bệnh nhân u trung thất nguyên phát được mổ, trong
đó có 113 bệnh nhân được mổ nội soi và 96 bệnh nhân được mổ mở.
3.1.1. Các đặc điểm chung
3.1.1.1. Tuổi
Trung bình: 43,96 ± 15,27 tuổi. Nhỏ nhất: 15 tuổi. Lớn nhất: 81 tuổi
3.1.1.2. Giới
Nam: 99 bệnh nhân (47,37%). Nữ: 110 bệnh nhân (52,63%)
Tỉ lệ nam/nữ =0,9. Tỉ lệ nam/nữ tương đồng nhau.
3.1.2. Các đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu về lâm sàng
Bảng 3.1. Các đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu về lâm sàng
PP mổ
Đặc điểm
Mổ NS
(n=113)
Nhóm mổ mở
(n=96)
Tổng
(n=209) p*
Khám lâm sàng
Không triệu chứng
Đau ngực
Ho khan kéo dài
Khàn tiếng
Triệu chứng khác
23 (20,4%)
74 (65,5%)
8 (7,1%)
2 (1,8%)
6 (5,3%)
9 (9,4%)
66 (68,8%)
11 (11,5%)
0 (0,0%)
10 (10,4%)
32 (15,3%)
140 (67%)
19 (9,1%)
2 (1%)
16 (7,7%)
0,068
(*): Kiểm định χ2
9
3.1.3. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu về xét nghiệm cận lâm sàng
3.1.3.2. Đặc điểm u trên CT ngực
Bảng 3.4. Các đặc điểm u trung thất trên CT ngực
PP mổ
Đặc điểm
Nhóm mổ NS
n=113
Nhóm mổ mở
n=96
Tổng
n=209
p*
Vị trí: TT trước 61 (54,0%) 59 (61,5%) 120 (57,4%) 0,167
TT giữa 28 (24,8%) 26 (27,1%) 54 (25,8%)
TT sau 24 (21,2%) 11 (11,5%) 35 (16,7%)
Loại u: Đặc 58 (51,3%) 57 (59,4%) 115 (55,0%) 0,073
Nang 34 (30,1%) 16 (16,7%) 50 (23,9%)
Hỗn hợp 21 (18,6%) 23 (24%) 44 (21,1%)
Tăng tỷ trọng: Không 11 (9,7%) 6 (6,2%) 17 (8,1%) 0,465
Ít 30 (26,5%) 20 (20,8%) 50 (23,9%)
Vừa 28 (24,8%) 31 (32,3%) 59 (28,2%)
Mạnh 44 (38,9%) 39 (40,6%) 83 (39,7%)
Tính chất u:
Có vỏ bao, giới hạn rõ
93 (82,3%)
72 (75,0%)
165 (78,9%)
0,345
Xâm lấn vỏ bao 15 (13,3%) 20 (20,8%) 35 (16,7%)
Xâm lấn xung quanh vỏ
bao
5 (4,4%) 4 (4,2%) 9 (4,3%)
(*):Kiểm định χ2
Nhận xét: Không có sự khác biệt về đặc điểm u trên phim CT ngực giữa
hai nhóm (P>0,05).
3.1.3.3. Đặc điểm về kích thước u
Bảng 3.5. Đặc điểm kích thước u của nhóm nghiên cứu
PP mổ
Đặc điểm
Mổ NS
(n=113)
Mổ mở
(n=96)
Tổng
(n=209)
p
Kích thước u
trung bình
7,76 ± 3,22
(3-20)
9,13 ± 3,89
(4-25)
8,39 ± 3,60
(3-25)
0,006**
(**): Kiểm t test
10
3.1.5. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu về can thiệp phẫu thuật
Trong nhóm mổ nội soi, có 101 trường hợp mổ nội soi hoàn toàn
(89,3%), có 12 trường hợp (10,7%) mổ nội soi hỗ trợ.
Trong nhóm mổ mở, có 78 trường hợp mở ngực (81,2%), có 18
trường hợp (18,8%) mở xương ức.
Không có trường hợp nào phải chuyển từ mổ nội soi sang mổ mở.
3.2. Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất
3.2.1. Kết quả trong mổ ở nhóm mổ nội soi
Bảng 3.6. Kết quả trong mổ ở nhóm mổ nội soi
Thời gian
Đặc điểm
Trung bình Ngắn nhất Dài nhất
Các đặc điểm trong mổ:
Thời gian mổ (phút)
75,88 ± 36,54
20
200
Số lượng máu mất (ml) 65,26 ± 109,59 0 1000
Nhận xét: Trong mổ: thời gian mổ nội soi trung bình 76 phút, lượng máu
mất trung bình trong mổ nội soi là 65ml.
3.2.2. Kết quả sau mổ ở nhóm mổ nội soi
Bảng 3.9. Kết quả các đặc điểm sau mổ ở nhóm mổ nội soi
Thời gian
Đặc điểm
Trung bình Ngắn nhất Dài
nhất
Thời gian hậu phẫu (ngày) 5,42 ± 1,38 3 9
Thời gian lưu ống dẫn lưu (ngày) 2,11 ± 0,34 2 4
Thời gian tiêm thuốc giảm đau
(ngày)
3,61 ± 1,53 1 7
Điểm đau sau mổ (điểm) 4,57 ± 1,25 1 7
Nhận xét: Về mức độ đau, trong nhóm mổ nội soi chủ yếu là đau ít
(18,6%) tới vừa (81,4%).
11
Bảng 3.10. Kết quả sớm và biến chứng trong nhóm mổ nội soi
Kết quả Số lượng Tỉ lệ %
Biến chứng: Có
Không
1
112
0,9
99,1
Loại biến chứng: Chảy máu
Hô hấp
1
0
0,9
0
Kết quả: Tốt
Trung bình
Xấu
112
1
0
99,1
0,9
0
Nhận xét: Mổ nội soi có biến chứng ít (0,9%) và biến chứng gặp phải là
chảy máu. Kết quả sớm trong mổ nội soi là rất tốt (99,1%).
3.2.4. Kết quả theo dõi lâu dài trong nhóm mổ nội soi
Thời gian theo dõi tính đến tháng 9 năm 2013, trung bình 18,74 ±
11,09 tháng. Ngắn nhất 1 tháng, dài nhất 38 tháng.
Bảng 3.11. Kết quả theo dõi trong nhóm mổ nội soi
Kết quả Số lượng Tỉ lệ %
Kết quả 6 tháng (n=92): Tốt
Tái phát
Mất theo dõi
89
1
2
96,7
1,1
2,2
Kết quả 12 tháng (n=79): Tốt
Tái phát
Mất theo dõi
74
1
4
93,7
1,3
5,1
Kết quả trung hạn (n=109): Tốt
Trung bình
Mất theo dõi
107
2
4
94,7
1,8
3,5
Nhận xét: Trong mổ nội soi có 1,8% tái phát đều sau mổ u tuyến ức.
12
3.2.3. Đối chiếu kết quả với nhóm mổ mở
3.2.3.1. Đối chiếu kết quả sớm nhóm mổ NS với nhóm mổ mở
Bảng 3.12. Đối chiếu các đặc điểm trong và sau mổ
PP mổ
Đặc điểm Mổ NS Mổ mở p
Trong mổ
Thời gian mổ (phút)
75,88 ± 36,54
128,95 ± 54,6
<0,001*
Số lượng máu mất (ml) 65,26 ± 109,59 253,33 ± 467,54 <0,001*
Hậu phẫu
Thời gian hậu phẫu (ngày)
5,42 ± 1,38
7,83 ± 2,61
<0,001*
TG lưu ống dẫn lưu (ngày) 2,11 ± 0,34 3,13 ± 0,88 <0,001*
Đau sau mổ
TG tiêm thuốc